ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 24 tháng 6
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TẠI TỈNH THÁI
BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030.
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Công văn số 2635/BNN-TY ngày
07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai
Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế
hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai
đoạn 2021 - 2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Thái Bình,
giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm
soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng
thành công các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để
phục vụ tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Chủ động phòng, khống chế các bệnh
nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện
tích nuôi.
b) Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh
ở ngao/nghêu, hàu, ... bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn
5% tổng diện tích nuôi.
c) Chủ động phòng bệnh, chủ động giám
sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản
nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
d) Xây dựng ít nhất 01 cơ sở sản xuất
giống thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đê phục vụ tiêu dùng trong nước
và hướng tới xuất khẩu.
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP
1. Phòng bệnh và
khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
a) Tập trung, huy động các nguồn lực
để chủ động phòng bệnh, giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều kiện
cơ sở nuôi, hệ thống xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống,
chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật
nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp
hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
c) Giám sát bị động tại các vùng nuôi
và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra vùng nuôi, cơ
sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường,
nghi mắc bệnh cần tổ chức lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và xác
định các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định,
không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
d) Giám sát chủ động
- Tổ chức giám sát chủ động tại các
vùng sản xuất giống, cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và
thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét
nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng
quy trình xét nghiệm, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý
nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật và sản
phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động
vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy
mẫu giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm
trên thủy sản theo quy định. Thủy sản sử dụng làm giống
lưu thông trong tỉnh cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong tỉnh và từ tỉnh ngoài vào
Thái Bình.
2. Xây dựng vùng,
cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh
a) Rà soát, cập nhật các văn bản quy
định về vùng, cơ sở ATDB.
b) Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng
dẫn địa phương, tổ chức và doanh nghiệp đối với các quy định về vùng, cơ sở
ATDB.
c) Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng
cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm nuôi và một số đối tượng
thủy sản nuôi khác.
d) Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh và các tài liệu
liên quan để được công nhận ATDB.
3. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Rà soát, cập nhật các văn bản quy
định an toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm xét nghiệm bệnh thủy sản; quy định
về quản lý, phân cấp phòng thử nghiệm liên quan đến chẩn đoán, xét nghiệm,
nghiên cứu về bệnh thủy sản.
b) Đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện
đại phục vụ công tác chẩn đoán, xét nghiệm và giám sát chủ động các bệnh nguy
hiểm thường xảy ra trên động vật thủy sản.
c) Đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch
tễ, chẩn đoán, kỹ thuật xét nghiệm cho cán bộ thú y bảo đảm đáp ứng yêu cầu
phòng chống bệnh dịch thủy sản.
4. Tăng cường
năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Thực hiện các nội dung tại Kế hoạch
số 124/KH-UBND ngày 30/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quan trắc, cảnh báo
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025.
b) Rà soát, cập nhật các văn bản pháp
luật về quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản; xây dựng cơ sở dữ
liệu về quan trắc, cảnh báo môi trường.
c) Tăng cường công tác quan trắc, cảnh
báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng
nuôi thủy sản tập trung, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ
động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại
trong nuôi trồng thủy sản.
5. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số
bệnh nguy hiểm, bệnh mới trên động vật thủy sản và đề xuất các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh.
b) Nghiên cứu, ứng dụng vắc xin, chế
phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản, chế phẩm dùng trong chẩn đoán,
xét nghiệm bệnh thủy sản.
c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm:
báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập
bản đồ dịch tễ.
6. Thông tin,
tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Xây dựng chương trình tập huấn,
tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi, nhất là các đối tượng
nuôi chủ lực theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
b) Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi
trường vùng nuôi trông thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản,
xây dựng cơ sở, chuôi sản xuất thủy sản ATDB.
c) Chia sẻ kết quả giám sát bị động,
giám sát chủ động, xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các
hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm thủy sản nuôi trồng của tỉnh.
III. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
1. Ngân sách địa phương
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định bố trí kinh phí theo khả năng cân đối cho các hoạt động
thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển; bao gồm:
a) Giám sát chủ động dịch bệnh tại
các vùng, cơ sở sản xuất giống, một số doanh nghiệp và hộ nuôi ở các vùng nuôi
trọng điểm, vùng nuôi tập trung hoặc vùng áp dụng công nghệ cao; giám sát tại
vùng đệm của cơ sở/chuỗi sản xuất ATDB.
b) Các hoạt động phòng chống dịch, xử
lý ổ dịch, tổ chức thu mẫu và xét nghiệm tác nhân gây bệnh khi có thủy sản chết
bất thường, tổ chức điều tra dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ.
c) Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi
sản xuất thủy sản ATDB.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thú
y cấp tỉnh, huyện và cấp xã trong công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản.
e) Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi
trường vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu
quan trắc môi trường vào cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ truy xuất nguồn gốc.
g) Triển khai công tác truyền thông;
tổ chức tập huấn, tuyên truyền cách nhận biết và phòng chống
dịch bệnh thủy sản cho đội ngũ thú y thủy sản các cấp, cơ sở kinh doanh thuốc
thú y thủy sản, sản xuất con giống thủy sản, người nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp có dịch bệnh xảy ra trên địa
bàn, ngân sách cấp huyện, xã sau khi sử dụng các nguồn lực của địa phương mà
chưa bảo đảm đủ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thì tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ theo quy định để bảo đảm công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản kịp thời, hiệu quả.
2. Kinh phí do người dân tự bảo đảm: Tổ chức, cá nhân nuôi, buôn bán, kinh doanh thủy sản phải bảo đảm chi
trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi có yêu cầu thực hiện kiểm dịch vận
chuyển thủy sản làm giống; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển thủy sản giống ngoại
tỉnh.
3. Huy động từ nguồn lực khác: Ngoài các nguồn kinh phí nhà nước cần tăng cường kêu gọi các tổ chức,
cá nhân tài trợ, hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phục vụ phòng, chống
bệnh dịch thủy sản tại Thái Bình.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên thủy sản hàng năm trên địa
bàn tỉnh theo quy định; tham mưu công tác kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển
khai thực hiện phòng, chống dịch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, các tổ
chức đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp
phòng, chống bệnh dịch ở động vật thủy sản.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu xây dựng nguồn kinh
phí, bố trí kinh phí, xây dựng cơ chế chính sách và rà
soát bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách phòng, chống bệnh
dịch động vật thủy sản và quan trắc môi trường vùng nuôi thủy sản.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
và các đơn vị trong ngành phối hợp với các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến về Luật Thú y; các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh;
các biện pháp kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh trên động vật
thủy sản đến tất cả các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh; tập huấn, xây dựng mô hình, hướng dẫn các biện pháp
phòng, chống bệnh dịch động vật thủy sản; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm,
bệnh mới nổi trên động vật thủy sản để cảnh báo tình hình dịch bệnh và hướng dẫn,
tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quan trắc
môi trường vùng nuôi thủy sản và cảnh báo kịp thời đối với các yếu tố bất lợi
cho công tác nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
- Chủ trì đề xuất, triển khai các nhiệm
vụ nghiên cứu về bệnh nguy hiểm, bệnh mới nôi trên động vật thủy sản; các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống dịch bệnh.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hằng năm phục
vụ công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại Thái Bình phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo quy định
của Luật ngân sách và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài Chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí phục vụ công
tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành,
đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai các phóng sự, chương trình, kế hoạch
tuyên truyền trong phòng, chống bệnh dịch động vật thủy sản giai đoạn
2021-2030.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thái Bình, Báo Thái Bình: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung, chuyên đề, chuyên mục cho chương
trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống bệnh dịch động vật
thủy sản gia đoạn 2021-2030.
6. Các tổ chức chính trị xã hội: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp với cơ quan
chuyên môn và các địa phương tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên
tham gia thực hiện công tác phòng, chống bệnh dịch động vật thủy sản giai đoạn
2021-2030.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại Thái Bình, giai đoạn 2021 - 2030;
xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch kịp thời, có hiệu quả các nhiệm
vụ quản lý chuyên ngành thú y trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh dịch
động vật thủy sản, đặc biệt tại các xã có vùng nuôi thủy sản tập trung; chủ động
giám sát, phát hiện, báo cáo ổ dịch kịp thời, đúng quy định;
phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở, vùng
nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thống
kê, cập nhật về diện tích nuôi, đối tượng nuôi, chủng loại và số lượng giống thả,
nguồn gốc con giống để chủ động trong giám sát, cảnh báo và xử lý nguy cơ dịch
bệnh.
- Bố trí nguồn kinh phí chủ động triển
khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống bệnh dịch động vật thủy sản trên địa
bàn.
- Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền việc
nuôi thủy sản theo chuỗi, vùng, cơ sở ATDB; tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên và nhân dân về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh từ đó tự
giác chấp hành các quy định phòng, chống dịch bệnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại Thái Bình, giai đoạn 2021 - 2030.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá
nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Thông tin và Truyền thông;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PT&TH Thái Bình;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT NNTNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|