ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 853/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ
DỊCH BỆNH NGUY HIỂM ĐỐI VỚI THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN
2021 - 2030
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 21/11/2017;
Căn cứ Quyết định số
434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn
2021-2030”;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản; số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2016 quy định về
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1849/TTr-SNN ngày 30 tháng 11 năm 2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2030”
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu
quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các cơ
sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong
tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng bệnh, giám sát phát
hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối
tượng thủy sản nuôi mới, truyền thống, giống đặc sản có giá trị kinh tế
cao trên địa bàn tỉnh, không để mầm bệnh lây lan rộng.
- Ngăn
chặn, kiểm soát có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm
nhiễm các bệnh nguy hiểm, mới nổi trên thủy sản gồm:
+ Trên cá Chép, Trắm, Trôi, Mè: Bệnh xuất
huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes vi rút (KHV),
bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
+ Trên cá Rô
phi, cá Điêu hồng: Bệnh do TiLV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
+ Trên Tôm càng
xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD).
+ Trên cá Nheo mỹ (cá Lăng đen): Bệnh do Vi rút
CCVD.
+ Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm
khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo cảnh báo của OIE/NACA.
- Xây dựng được vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy
sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới
(OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT để phục vụ tiêu dùng trong tỉnh,
trong nước và hướng tới xuất khẩu.
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP
1. Phòng bệnh
và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a. Tập trung,
huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp
thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
b. Áp dụng các
quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều kiện
cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất
lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi,
quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp
hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của Chi cục
Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè
nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm
trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi
mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp
xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện,
dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
c. Giám sát bị động
tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi
thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi
mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông
số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng
dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để
dịch bệnh lây lan rộng.
d. Giám sát chủ
động
- Tổ chức giám sát chủ động tại các
cơ sở sản xuất ương dưỡng giống, cơ sở nuôi thương phẩm;
xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh
nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng
dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét
nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng
quy trình xét nghiệm, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý
nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập từ bên
ngoài vào trong tỉnh.
đ. Rà soát, xây
dựng cơ sở dữ liệu về lưu hành một số bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về dịch bệnh nguy
hiểm trên động vật thủy sản.
- Xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất, hướng dẫn các
biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh cho
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh.
e. Kiểm dịch,
kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch,
kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Trong đó, đặc biệt là các đối tượng thủy sản sử dụng làm giống khi lưu thông từ tỉnh ngoài vào
địa bàn tỉnh phải được kiểm tra nguồn gốc rõ ràng và được xét
nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm….
- Tổ chức giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử
dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g. Kiểm soát,
ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán
bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành
trong tỉnh và từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng cơ sở, chuỗi
sản xuất thủy sản ATDB
a. Trên cơ sở hiện trạng nuôi trồng thủy sản và
tình hình dịch bệnh của địa phương, tổ chức, hướng dẫn xây dựng một số cơ sở,
chuỗi sản xuất thủy sản ATDB; có lộ trình và trước mắt ưu tiên bố trí xây dựng
các cơ sở sản xuất, cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống đạt ATDB.
b. Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ
sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các
tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.
3.
Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a. Đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho Trạm Chẩn đoán - Xét
nghiệm và Điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản để
phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
b. Tổ chức hội thảo, đào tạo tập huấn
nâng cao kỹ thuật lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh nguy hiểm
trên thủy sản nuôi, các chỉ tiêu quan trắc môi trường cho đội ngũ cán bộ chuyên
môn từ tỉnh đến cơ sở.
4. Tăng cường năng lực quan
trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a. Tăng cường công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các
vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện
môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
b. Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ
sung các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; ưu
tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi
lồng trên sông.
c. Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ
sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan
trắc, cảnh báo môi trường.
d. Cử cán bộ đào tạo, tập huấn, nâng
cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
5. Nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a. Nghiên
cứu đề xuất, thực hiện một số nghiên cứu, điều tra,
đánh giá đặc điểm dịch tễ và lưu
hành một số bệnh nguy hiểm, bệnh
mới nổi trên động vật thủy sản làm
cơ sở đề xuất các biện pháp, giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
b. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao
gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh.
6.
Thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a. Xây dựng kế hoạch thông tin
tuyên truyền hằng năm về các bệnh mới nổi, bệnh có nguy cơ gây
hại cho động vật thủy sản phù hợp với từng đối tượng thủy sản
nuôi; đẩy mạnh tổ chức Hội
thảo, diễn đàn, tham quan học tập kinh nghiệm, các lớp tập huấn…
cho các cán bộ làm công tác thú y thủy sản, khuyến ngư cơ sở, các
tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản về các mối nguy, nguy cơ với
từng đối tượng thủy sản nuôi để thực hiện tốt công
tác phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b. Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi
trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
c. Phối hợp, chia sẻ kết quả giám sát bị động, giám
sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các hiệp hội,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy
mạnh tiêu thụ trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
- Kinh phí mua vật
tư, hóa chất, chế phẩm sinh học, chất xử lý môi trường phục
vụ công tác phòng, chống dịch.
- Kinh phí kiểm tra, giám sát chủ động và bị động
lấy mẫu bệnh thủy sản.
- Kinh phí tổ chức thông tin, tuyên
truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; hội nghị về phòng,
chống dịch bệnh thủy sản.
- Kinh phí tổ chức quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản; xây dựng hệ thống thu
thập, phân tích thông tin để quản lý chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và cảnh báo dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản.
- Kinh phí nghiên
cứu, điều tra, đánh giá đặc điểm dịch tễ và lưu hành một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản; xây dựng các mô hình áp dụng quy trình kỹ thuật
nuôi an toàn dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực
tiễn của tỉnh.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở
vật chất cho Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và điều trị bệnh động vật thuộc Chi
cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đảm bảo đủ năng lực chẩn đoán, xét nghiệm các
loại dịch bệnh động vật nói chung, bệnh thủy sản nói riêng trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí hỗ trợ chủ hộ, cơ
sở, doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản có động vật thủy sản mắc
bệnh buộc phải tiêu hủy.
2. Kinh phí người dân, doanh nghiệp, tổ
chức sản xuất thủy sản tự đảm bảo
Ngoài các nội dung hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân nuôi trồng, sản xuất thủy sản phải đảm bảo kinh phí:
- Kinh phí hoạt động giám sát dịch bệnh trong chuỗi
sản xuất của cơ sở, doanh nghiệp.
- Kinh phí hoạt động phòng, chống dịch tại cơ sở
nuôi.
- Kinh phí xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất ATDB.
- Kinh phí cho việc lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu và các khoản phí khác khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển thủy
sản, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh
theo quy định.
- Tổ chức, cá
nhân kinh doanh, vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản bị
bệnh, nghi bị bệnh phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu
bị bệnh).
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch
- Hằng năm, trên cơ sở “Kế hoạch
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2030” tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng dự
toán kinh phí để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí triển khai “Kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản
trên địa bàn tỉnh” gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức
điều tra, xác minh ổ dịch; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống
dịch bệnh thủy sản.
- Chủ động xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai lấy mẫu giám sát chủ động lưu hành tác nhân gây bệnh trên
đàn thủy sản; tổ chức quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản để cảnh báo và
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch hiệu quả.
- Hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra,
đánh giá và cấp Giấy chứng nhận cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB; hướng dẫn
thực hiện việc duy trì trạng thái ATDB đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vật tư, hóa chất, chế phẩm sinh học, chất xử lý môi trường do
Ngân sách nhà nước hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định
tại các huyện, thành phố; hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong việc tiêu độc,
khử trùng phòng, chống dịch bệnh thủy sản; các biện pháp xử lý đối với thủy sản
bị nhiễm bệnh.
- Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển động vật thủy sản,
sản phẩm động vật thủy sản theo đúng quy định của Pháp luật
Thú y.
-Tuyên truyền, tập huấn về phòng,
chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy
sản nuôi.
2. Sở Tài chính
Căn cứ chế độ, chính sách hiện
hành và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế
hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân
cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở
Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các
Sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên
truyền phòng, chống các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi ở động vật thủy sản, giai
đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí và hệ thống truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông về các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản để người
nuôi trồng thủy sản chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
hợp tác trong xử lý ổ dịch.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường tại các khu vực nuôi trồng thủy
sản, khu vực tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các
Sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công
nghệ phục vụ công tác phòng, chống bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi theo quy
định hiện hành.
7. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
- Tập trung kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản vào địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ
liệu với Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định của
pháp luật.
8. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với Thanh
tra giao thông, Quản lý thị trường, Thú y, UBND các huyện, thành phố đấu tranh,
ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật thủy sản nhập lậu, không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy
hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát
trùng tiêu độc.
- Lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận
chuyển, buôn bán động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản nhập lậu, không
rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý an toàn thực phẩm
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan trong việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tổ chức ký
cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sơ chế, chế
biến, kinh doanh sản phẩm động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo an
toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hạn chế nguy cơ dịch bệnh
phát sinh, lây lan.
10. Cục Quản lý thị trường
Phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra
giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật thủy
sản, sản phẩm động vật thủy sản không rõ nguồn gốc trên thị trường.
11. Cục Hải quan
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng
của các Sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn động vật thủy
sản, sản phẩm động vật thủy sản nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.
12. Báo Bắc Ninh, Đài PT - TH tỉnh, Cổng Thông
tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng
chuyên mục đưa tin về tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống bệnh các bệnh
nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền về
phòng, chống các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên đàn thủy sản nuôi.
13. Uỷ ban MTTQ và
các Tổ chức đoàn thể tỉnh
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cấp
thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, nhân dân nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc phòng, chống
dịch bệnh nguy hiểm trên đàn thủy sản.
- Phối hợp thực hiện chức năng
giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức đoàn thể. Phát huy vai trò và nâng
cao nhận thức của nhân dân trong đấu tranh phát hiện, tố giác các hành vi vi
phạm quy định về phòng, chống các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản
nuôi.
14. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Hằng năm, trên cơ sở Kế hoạch này và Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh đã được
UBND tỉnh phê duyệt, chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện tại địa
phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tập
huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp
phòng, chống các bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí, nguồn lực, vật
tư, phương tiện, quỹ đất khi có thủy sản mắc bệnh buộc tiêu hủy để thực
hiện công tác phòng, chống dịch theo thẩm quyền.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở
sơ chế, chế biến, kinh doanh, buôn bán động vật thủy sản, sản phẩm động vật
thủy sản trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn, xây dựng các cơ sở, chuỗi sản
xuất thủy sản ATDB.
15. Uỷ ban nhân dân cấp xã
- Triển khai thực hiện công
tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện,
báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
- Thực hiện tuyên truyền và vận
động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
nguy hiểm trên thủy sản.
16. Các hội, hiệp
hội, doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
- Các hội, hiệp hội chủ động phối hợp với các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
để phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân là thành viên của hội,
hiệp hội tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Các doanh nghiệp, người nuôi trồng
thủy sản, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống thủy sản chủ
động xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản
trong cơ sở của mình theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy
sản; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện Kế hoạch. Doanh
nghiệp và người nuôi chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản
trong suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan
quản lý chuyên ngành Thú y các cấp khi phát hiện thủy sản
có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh. Tổ chức giám sát, lấy mẫu, xét
nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh (nếu có) đối với tất cả các trường hợp
thủy sản chết bất thường, thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh tại cơ sở nuôi. Thực
hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh thủy sản theo các quy định hiện
hành.
- Các cơ sở sản xuất giống, các doanh nghiệp sản
xuất thủy sản cần chủ động xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện
các điều kiện để được công nhận cơ sở ATDB theo quy định.
Trên đây là “Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy
sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2021 - 2030”. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|