ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 811/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 26
tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 429/QĐ-TTG NGÀY 24/3/2021
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC
NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, việc ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp được các cấp, các ngành, địa
phương, doanh nghiệp quan tâm, nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất,
kinh doanh. Nhiều đề tài, công trình, dự án, nhà máy, cơ sở ứng dụng công nghệ
sinh học đã phát huy hiệu quả, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, kinh tế - xã hội,
nâng cao thu nhập của người dân và đóng góp vào ngân sách Nhà nước, cụ thể:
1. Phát triển
công nghiệp sinh học về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực
- Đã đưa giống ngô biến đổi gen
(NK 7328 Bt/GT, KN 67 Bt/GT) vào trồng tại một số địa phương; triển khai Dự án
“Nạc hóa đàn heo”; Dự án “Lai cải tạo đàn bò”; Đề tài “Đánh giá khả năng thích
nghi của giống cừu Phan Rang nuôi tại Gia Lai”; Đề tài “Thử nghiệm một số cặp
lai giữa lợn rừng Thái Lan và lợn nái bản địa tại Gia Lai”; Dự án “Nuôi khảo
nghiệm hươu sao tại địa bàn tỉnh Gia Lai”; Dự án “Xây dựng trang trại chăn nuôi
tiên tiến theo công nghệ và giống lợn Đan Mạch tại Gia Lai”… Bên cạnh đó, tỉnh
đã phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các viện triển khai thực hiện nhiều đề
tài, dự án trong lĩnh vực chăn nuôi, bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn
gen quý hiếm, góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người dân.
- Các đơn vị hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ đã quan tâm đầu tư, triển khai các Dự
án: “Đầu tư tăng cường năng lực Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao Công nghệ tỉnh
Gia Lai” với tổng mức đầu tư 14 tỷ đồng; “Đầu tư Khu thực nghiệm ứng dụng khoa
học và công nghệ” với kinh phí 40 tỷ đồng. Thông qua các đề tài, dự án, tập huấn,
hướng dẫn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và các hội nghị tổng kết đầu bờ để
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ
phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cơ sở và người dân.
Ngoài ra, cử hàng trăm lượt cán bộ kỹ thuật tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
về nuôi cấy mô tế bào thực vật, xét nghiệm bệnh truyền nhiễm và chuẩn đoán di
truyền trong nông nghiệp; tập huấn nông dân sản xuất theo phương pháp FFS, nâng
cao năng lực nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.
- Tỉnh đã đẩy mạnh nghiên cứu
thực nghiệm, riêng ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, từ năm 2007
đến nay đã có 12 đề tài, dự án nghiên cứu thực nghiệm công nghệ sinh học và ứng
dụng kết quả phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các trung tâm giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản và các trung tâm khuyến nông, nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; trung tâm dịch vụ nông nghiệp các địa phương đã có nhiều giải pháp
đưa giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt ứng dụng vào
sản xuất như:
+ Các giống lúa: OM4900,
TBR225, LH12, Đài thơm 8, Sươn Lâm 1, TBR 279, Bắc thơm 7, lúa nước HT1, TH85,
ML48, RVT, Kim cương 111, VNR 20; Nếp 87, 97;
+ Các giống ngô lai Bioseed
9698, LVN10, CP888, C919, CP333, ngô nếp NH88, Bạch long F1, ngô ngọt Hi brix
-53;
+ Các giống sắn KM 94, KM 95,
KM 98-5;
+ Các giống lạc cao sản L14,
L16, DHT1;
+ Các giống cà phê mới TRS1,
TRS4, TR4, TR11;
+ Các giống cao su BV6; giống
mía LK92-11, KK3, Uthoong 7, Uthoong 10, Uthoong 12, K93-207, K2000-89.
- Các Trung tâm Nghiên cứu giống
cây trồng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Lâm nghiệp
nhiệt đới, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thiên Ngân - thị xã An Khê, Cơ sở tư
nhân Trần Thị Thu Thủy tại thị trấn Chư Ty - huyện Đức Cơ, Trung tâm Khoa học
và Công nghệ Công ty Việt Nga Gia Lai, các phòng nuôi cấy mô thực vật Invitro
trên địa bàn tỉnh hằng năm cung cấp cho thị trường khoảng 300.000 cụm hoa cúc
các loại; khoảng 200.000 cây giống lan rừng, lan hồ điệp và gần 30.000 bầu hồ
tiêu giống Vĩnh Linh sạch bệnh, giống nấm các loại đảm bảo chất lượng phục vụ
cho nhu cầu cây giống của người dân.
- Phong trào chăn nuôi bò lai,
nuôi heo hướng nạc thông qua các chương trình, dự án đã phát triển rộng khắp và
mang lại hiệu quả kinh tế cao; ngoài ra còn đưa một số giống vật nuôi mới phù hợp
với điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra sản phẩm sạch, nâng cao giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp như: Dê Bách Thảo, cừu Phan Rang, heo siêu nạc, ong lấy mật,
vịt trời, gà Đông Tảo, bò lai, kỳ đà, dê lai, giống gia súc, gia cầm bản địa chất
lượng tốt vào thử nghiệm; một số kỹ thuật mới trong chăn nuôi đã được ứng dụng
như: Nuôi lợn, gà sử dụng đệm lót lên men, thức ăn lên men, nuôi chim Yến; ứng
dụng công nghệ sinh học để chế biến thức ăn chăn nuôi cho đại gia súc từ cỏ và
phụ phẩm nông nghiệp, sử dụng nguồn thức ăn có dược liệu tại địa phương.
- Công tác nghiên cứu lựa chọn
giống, các mô hình trình diễn, các mô hình nuôi cá nước ngọt bằng lồng bè với
quy mô cộng đồng và quy mô hộ gia đình được nhiều địa phương áp dụng. Một số mô
hình nuôi cá nước ngọt (cá Chình, cá Diêu hồng, cá Thát lát, cá Tầm, cá Lăng
nha đuôi đỏ; các giống cá năng suất cao như cá Diêu hồng đơn tính, cá Rô phi
đơn tính, cá Rô đầu vuông, cá Chép lai V1) bước đầu mang lại kết quả tốt, hiệu
quả kinh tế cao. Đã hình thành địa chỉ tin cậy cung cấp cá giống cho người dân.
2. Phát triển
công nghiệp sinh học về phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh
học, chế phẩm sinh học xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi… phục vụ sản xuất
nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ
- Trên địa bàn tỉnh đã hình
thành hàng chục nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh của các doanh
nghiệp, hàng năm cung ứng hàng trăm ngàn tấn phân phục vụ sản xuất nông nghiệp,
xuất bán ngoài tỉnh và xuất khẩu. Trong đó, sử dụng phân hữu cơ hoai mục được ủ
với chế phẩm Trichoderma và chế phẩm sinh học chứa vi sinh vật đối kháng
(Phyto-M, SH-BV1, Phyto-PP1); sử dụng một số chủng xạ khuẩn ưa nhiệt phân giải
cellulose phân lập để phân hủy vỏ cà phê dùng làm phân bón.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học
như bã chua ngọt, bã sinh học trong phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng; đưa các
tiến bộ khoa học công nghệ quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), ICM trên cây trồng;
triển khai có hiệu quả việc sử dụng phân hữu cơ, các chế phẩm sinh học thay thế
một số loại thuốc hóa học trong canh tác và phòng trừ dịch hại cây trồng, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, cải tạo đất, giúp tăng năng suất cây trồng và chất lượng
nông sản. Sử dụng chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ Ve sầu hại
cà phê và Xén tóc hại mía; sử dụng công nghệ gen trong việc chẩn đoán bệnh trên
cây hồ tiêu, nghiên cứu quy trình nuôi cấy mô cây tiêu để sản xuất giống sạch bệnh;
thử nghiệm sản xuất giống Đông Trùng hạ thảo bằng dịch thể, nghiên cứu cải tiến
môi trường Đông Trùng hạ thảo giúp tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm.
- Nhiều nông dân đã có cách làm
sáng tạo, tự nghiên cứu, thử nghiệm thuốc trừ sâu sinh học, dùng phân hữu cơ vi
sinh, cải tiến nông cụ thu hoạch, đóng gói sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu
hàng hóa trên thị trường, điển hình tại huyện Chư Sê, có chủ trang trại đã pha
chế thành công thuốc đặc trị, tận diệt rệp phấn trắng vườn tiêu, năng suất tiêu
bình quân 11 - 15 tấn/ha; cải tiến máy chế biến tiêu trắng từ trục ngang sang
trục đứng, năng suất tăng gấp 2 lần so với máy cũ. Xuất khẩu mặt hàng tiêu đỏ,
chế biến từ tiêu chín, đóng gói, hút chân không, sản phẩm duy nhất có trong
ngành Hồ tiêu Việt Nam. Chính sự độc đáo của sản phẩm tiêu đỏ nên giá cao gấp
đôi giá tiêu đen…
3. Phát triển
công nghiệp sinh học phục vụ bảo quản, chế biến nông lâm sản và thủy sản chủ lực,
đặc sản
Đã hình thành các nhà máy chế
biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu như: Chế biến đường, tinh bột sắn, hạt
điều, cà phê, mủ cao su, chè, v.v… phục vụ nội tiêu và xuất khẩu; đã ứng dụng
các chế phẩm bao, bì bọc trái cây, rau củ quả tươi để bảo vệ nông sản trong quá
trình vận chuyển và tiêu thụ; ứng dụng các công nghệ sấy để bảo quản, sơ chế,
chế biến nông sản thu hoạch.
4. Phát triển
công nghệ vắc xin trong phòng bệnh vật nuôi, thủy sản
Hằng năm, tỉnh đã triển khai
các kế hoạch tiêm phòng vắc xin như lở mồm long móng gia súc, viêm da nổi cục
trâu bò, cúm gia cầm, v.v… cũng như xã hội hóa trong tiêm phòng vắc xin cho đàn
vật nuôi, nhờ đó góp phần phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi trường
phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp; nâng cao tiềm lực nghiên cứu phát triển,
ứng dụng và làm chủ một số công nghệ sinh học nông nghiệp hiện đại trên địa bàn
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Triển khai ứng dụng, phát triển
các công nghệ sinh học thế hệ mới; tiếp cận và làm chủ công nghệ tạo các chế phẩm
sinh học (sản phẩm phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học,
chế phẩm bảo quản, xử lý môi trường...) trong trồng trọt, lâm nghiệp, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, tiến tới thay thế dần các sản phẩm nguồn gốc hóa học.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học
(sản phẩm phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học, chế phẩm bảo quản,
xử lý môi trường, vắc xin thế hệ mới, bộ dụng cụ chuẩn đoán...) trong trồng trọt,
lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cụ thể: Trên 40% diện tích trồng
rau, cây ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; tăng tỷ lệ
sử dụng chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi,
thủy sản 40 - 50%, đáp ứng 50% nhu cầu vắc xin cho vật nuôi, tiến tới thay thế
dần các sản phẩm nguồn gốc hóa học.
- Tiếp nhận, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ mới vào sản xuất ở quy mô công nghiệp; tạo và phát triển được giống
cây trồng, vật nuôi mang tính trạng cải tiến như: Chống chịu các sâu bệnh hại
chính, các điều kiện bất thuận, sinh trưởng nhanh thích ứng với biến đổi khí hậu...
phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Áp dụng rộng rãi các quy
trình sản xuất an toàn sinh học và đa dạng hóa các sản phẩm sinh học phục vụ
cho quá trình sản xuất.
- Nâng cao năng lực cơ sở vật
chất, trang thiết bị để tiếp nhận, ứng dụng chuyển giao công nghệ quy mô công
nghiệp, tiến tới hình thành ngành công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành công nghệ sinh học nông nghiệp đáp ứng
nhu cầu phát triển công nghiệp sinh học theo các hình thức đào tạo mới, đào tạo
lại, đào tạo nghề, bồi dưỡng ngắn hạn bảo đảm chất lượng, đặc biệt chú trọng
đào tạo chuyên gia trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ) theo nhóm công tác chuyên
ngành phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
2.2. Đến năm 2030
- Làm chủ được một số công nghệ
sinh học nông, lâm, ngư nghiệp thế hệ mới; tạo ra một số sản phẩm có quy mô công
nghiệp được áp dụng vào thực tiễn sản xuất trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Diện tích
trồng các giống mới được tạo ra từ các kỹ thuật công nghệ sinh học chiếm trên
30%; trên 70% diện tích trồng rau, cây ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật sinh học; tỷ lệ sử dụng chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất
dùng trong chăn nuôi, thủy sản 60 - 70%, đáp ứng cơ bản nhu cầu vắc xin cho vật
nuôi.
- Tăng cường ứng dụng các giải
pháp xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học ở đô thị, khu công nghiệp và vùng
nông thôn nhằm phòng ngừa, khắc phục suy thoái và ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân
lực đủ trình độ làm chủ công nghệ, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến ở quy mô công nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội
nhập quốc tế.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
1.1. Về cây trồng nông, lâm
nghiệp
- Nghiên cứu chọn tạo, khảo
nghiệm các loại cây trồng mới có năng suất và chất lượng cao, phục tráng các giống
đã sản xuất đại trà ở địa phương; bảo tồn nguồn gen một số cây trồng, vật nuôi
bản địa đã được phê duyệt tại Quyết định số 533/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
cấp tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
- Bảo tồn, lưu giữ, phục tráng
nguồn gen cây trồng, những giống quý hiếm, giá trị kinh tế cao ở địa phương;
nghiên cứu du nhập những giống mới có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với đặc
điểm vùng sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện tốt quy chế quản lý
giống cây trồng lâm nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu gieo
ươm tạo cây con, chăm sóc rừng giống.
1.2. Về chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe cây và đất trồng trọt
- Ứng dụng công nghệ sinh học tạo
các chế phẩm sinh học thế hệ mới nhằm quản lý dịch bệnh cây trồng và kiểm soát
dư lượng các chất cấm trong nông sản và giám định, chuẩn đoán độ phì nhiêu, sức
khỏe đất trồng trọt, nước tưới.
- Phát triển công nghệ sản xuất
chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp như: Phân bón vi sinh, thuốc, chế phẩm
sinh học trong bảo quản, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn thực
phẩm và sức khỏe con người, vật nuôi; tạo cơ sở hình thành nền kinh tế nông
nghiệp tuần hoàn mang lại giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững.
1.3. Về vật nuôi, thủy sản
- Quản lý tốt và nâng cao chất
lượng đàn heo, bò đực giống; phát triển và nâng cao công tác thụ tinh nhân tạo
bò, heo; bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi, thủy sản quý, có giá trị
kinh tế cao tại địa phương, quản lý tốt việc sản xuất giống gia cầm.
- Tạo điều kiện thuận lợi thu
hút đầu tư phát triển sản xuất giống tại địa phương, nhất là giống bò, heo và
gia cầm; quản lý chặt chẽ chất lượng giống, đảm bảo giống khỏe và sạch bệnh.
- Phát triển hệ thống sản xuất
giống thủy sản chất lượng cao gắn với các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị
kinh tế; phát triển các hình thức liên kết theo chuỗi từ sản xuất giống, thức
ăn, nuôi trồng, chế biến, thương mại thủy sản đảm bảo thân thiện môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản đảm
bảo điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP).
1.4. Về chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe giống gia súc, gia cầm, thủy sản
- Ứng dụng và làm chủ công nghệ
thế hệ mới phát triển phương pháp phát hiện nhanh, giám định tác nhân gây một số
bệnh quan trọng, bệnh mới phát sinh ở vật nuôi, thủy sản, kiểm soát dư lượng
các chất cấm trong thực phẩm có nguồn gốc từ vật nuôi, thủy sản; công nghệ tạo
chế phẩm nâng cao sức đề kháng, hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của vật nuôi, thủy
sản; sản xuất thuốc thú y sinh học có hiệu quả kinh tế cao; chuyển giao quy
trình sản xuất ở quy mô công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
enzym, protein, vi sinh vật tạo sản phẩm nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng vật
nuôi, nâng cao sức đề kháng đối với các yếu tố sinh học, phi sinh học.
1.5. Về bảo quản sau thu hoạch
- Ứng dụng công nghệ phát triển
phương pháp kiểm định, đánh giá an toàn và chất lượng thực phẩm từ cây trồng, vật
nuôi, thủy sản; giám định, chuẩn đoán tác nhân gây bệnh, giảm chất lượng nông sản,
thực phẩm; công nghệ tạo chế phẩm sinh học, nâng cao giá trị gia tăng các phụ
phẩm chế biến sau thu hoạch.
- Phát triển công nghệ tạo chế
phẩm sinh học phục vụ sơ chế, bảo quản đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản chủ lực.
2. Xây dựng,
phát triển tiềm lực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
2.1. Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc, thiết bị
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các
phòng thí nghiệm sinh học, bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm; bảo tồn,
lưu giữ nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật; nâng cấp Trung tâm nghiên cứu
giống cây trồng, vật nuôi… tạo điều kiện cho cán bộ tham gia nghiên cứu, triển
khai ứng dụng, chuyển giao, bảo tồn gen…
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu
công nghệ, kỹ thuật mới phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
2.2. Đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực khoa học đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất
lượng phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng đào tạo mới và đào tạo nâng cao đội ngũ chuyên gia có trình độ cao
theo hướng hình thành các tổ chức làm việc về công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp.
- Tổ chức các lớp đào tạo kỹ
thuật viên về công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp, kết hợp bồi dưỡng tập huấn
chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới trong lĩnh vực công nghệ sinh học
nông nghiệp cho các doanh nghiệp và các địa phương trong tỉnh.
3. Xây dựng
và phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
Hình thành và phát triển các
doanh nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất sản phẩm nông sản ở quy mô công nghiệp,
gồm:
- Giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản.
- Phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh vật,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học xử lý môi trường, thức ăn
chăn nuôi... phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ.
- Chế phẩm sinh học phục vụ bảo
quản chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
- Vắc xin phòng bệnh cho vật
nuôi, thủy sản, thuốc thú y sinh học, quản lý dịch bệnh hại quan trọng đối với
cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực và kiểm soát dư lượng các chất cấm.
4. Truyền
thông nâng cao nhận thức về công nghiệp sinh học nông nghiệp
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và toàn xã
hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghiệp sinh học trong nông
nghiệp.
- Thường xuyên phổ biến đến người
dân các kiến thức, thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học,
các kết quả nổi bật của công nghiệp sinh học nông nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tổ chức các hoạt động khuyến
nông, lâm, ngư và khuyến công để giới thiệu, tập huấn, hướng dẫn cho người dân,
doanh nghiệp và các cấp, các ngành về các tiến bộ, kỹ thuật của công nghệ sinh
học nông nghiệp tạo cơ sở cho việc phát triển công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát
triển khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ ứng dụng kết quả
nghiên cứu công nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp; đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ sản
xuất các sản phẩm công nghệ sinh học quy mô công nghiệp trong nông nghiệp.
- Gắn kết chặt chẽ hoạt động
khoa học và công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến
khích và hỗ trợ mạnh mẽ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
- Nâng cao năng lực các tổ chức
khoa học và công nghệ, các trung tâm kiểm định an toàn sinh học, các phòng kỹ
thuật công nghệ để có đủ khả năng tiếp cận, nghiên cứu, triển khai các công nghệ
mới phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư nghiên cứu, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm
công nghệ sinh học nông nghiệp quy mô công nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng cơ sở nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Cân đối, bố trí nguồn ngân
sách cho hoạt động khoa học và công nghệ để đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp phát
triển khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên phát triển công nghệ sinh học.
Triển khai lồng ghép các nguồn kinh phí sự nghiệp khác (sự nghiệp nông nghiệp,
bảo vệ môi trường, khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông, y tế…) để hỗ
trợ triển khai các nhiệm vụ, dự án đầu tư; hỗ trợ ươm tạo công nghệ trong các
doanh nghiệp; triển khai các mô hình thực nghiệm, trình diễn, nhân rộng các mô
hình ứng dụng công nghệ sinh học có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
- Các ngành, địa phương chủ động
đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ sinh
học do các Bộ, ngành Trung ương quản lý nhằm tranh thủ các nguồn lực để đầu tư
phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ chế,
chính sách
Thực hiện hiệu quả các cơ chế,
chính sách của Trung ương về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất quy mô
công nghiệp và thương mại hóa sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp theo cơ
chế thị trường và các cơ chế, chính sách mới do Trung ương ban hành về ưu đãi
cho phát triển nhanh các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ, đặc biệt
là khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp sinh học, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư trong lĩnh vực này.
3. Phát
triển nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ nghiên cứu khoa học của các tổ chức khoa học và công nghệ, chuyển giao công
nghệ và doanh nghiệp công nghiệp sinh học thông qua việc ưu tiên cử cán bộ
nghiên cứu đi đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành công nghệ sinh học bậc tiến sĩ,
thạc sĩ; đào tạo chuyên gia đầu ngành về công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nguồn nhân lực có đủ trình độ tiếp nhận, chuyển giao các công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến vào thực tiễn sản xuất; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp khởi nghiệp trong công nghiệp sinh học, đào tạo chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài thông qua các nhiệm vụ hợp tác song phương, đa phương.
4. Thông
tin, truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của công nghiệp sinh học nói chung và công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật có đóng góp quan trọng
trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Phổ biến các kết quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, giới thiệu mô hình doanh nghiệp công nghiệp
sinh học nông nghiệp.
- Tuyên truyền khuyến khích sử
dụng các sản phẩm công nghiệp sinh học nông nghiệp sản xuất trong nước.
5. Kêu gọi,
thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp sinh học
- Tăng cường đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước từ nhiều thành phần kinh tế cho phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp.
- Tập trung kêu gọi, thu hút
các dự án đầu tư vào công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Đăng ký các dự án đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp sinh học theo kế hoạch đầu tư công hằng năm và kế hoạch đầu
tư công trung hạn.
(Danh sách các dự án kêu gọi
đầu tư, các dự án trong danh mục đầu tư công vào công nghiệp sinh học tại Phụ lục
kèm theo).
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm: Ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các nguồn
tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Nguồn lực xã hội hóa từ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở tham gia vào lĩnh vực công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch, định
kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
phát triển mạnh để tạo hiệu ứng lan tỏa.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các sở, ngành có liên quan tham mưu, trình duyệt các đề tài nghiên
cứu, dự án sản xuất thử nghiệm về công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách cho năm sau, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
lập dự toán triển khai các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, trong đó đề xuất cụ
thể từng nguồn kinh phí thực hiện (nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ, viện
trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân,…) và tổng hợp chung
vào dự toán gửi Sở Tài chính theo thời gian quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư
công trung hạn và hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các đề án, dự án,
chương trình đầu tư phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán cho năm sau, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán của các đơn vị
liên quan xây dựng đúng quy định. Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực
hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư phòng thí
nghiệm trọng điểm về công nghệ sinh học, tăng cường tiềm lực về cơ sở vật chất,
kỹ thuật, máy móc, thiết bị phục vụ phát triển công nghiệp sinh học trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ về hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao các kết quả nghiên cứu; công nghệ sinh học hiện đại (trong và ngoài
nước) trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp; phát
triển thị trường công nghệ đối với các sản phẩm công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và ứng dụng công nghệ sinh học
trong nông nghiệp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị liên quan trong việc
thu hút hoặc phối hợp với các viện, trường, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có đủ
trình độ tiếp nhận, chuyển giao các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong
nông nghiệp.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Thường xuyên khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo các cấp
trình độ giáo dục nghề nghiệp, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp đối với
nguồn nhân lực phục vụ công nghệ sinh học ngành nông nghiệp. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học
ngành nông nghiệp.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và đơn vị có liên quan xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch và các
giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị có liên quan trong việc
xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan triển khai
các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm nông nghiệp công nghệ
cao, công nghệ sinh học; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp công nghệ cao trong nước và xuất khẩu.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn rà soát, triển khai thực hiện các chính sách về quản lý an
toàn sinh học đối với các sinh vật và sản phẩm công nghệ sinh học phù hợp với
các cam kết quốc tế và chính sách, pháp luật của Việt Nam.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước về phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp; các kết quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ; giới thiệu các mô hình doanh nghiệp công nghiệp
sinh học nông nghiệp; thông tin, tuyên truyền để nông dân sử dụng các sản phẩm
công nghiệp sinh học nông nghiệp sản xuất của tỉnh và trong nước.
10. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất
các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển công nghiệp sinh học trong nông
nghiệp.
11. Các Hội, Hiệp hội của tỉnh:
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
Nâng cao vai trò thúc đẩy ứng dụng
công nghiệp sinh học nông nghiệp cho các doanh nghiệp liên quan trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp của tỉnh.
- Tổng hợp các doanh nghiệp, cơ
sở có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung của Kế hoạch, tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên
địa bàn.
- Xây dựng hoặc đề xuất chương
trình, kế hoạch đề tài nghiên cứu nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
công nghệ sinh học trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
đăng ký với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp, xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan trong việc triển khai thực
hiện các đề án, dự án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp; thường
xuyên kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực
hiện.
13. Nhiệm vụ chung: Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân
công, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân
công. Định kỳ ngày 15/12 hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kết quả triển khai thực hiện nhiệm
vụ được phân công.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG NGHIỆP SINH HỌC
(Kèm theo Kế hoạch số: 811/KH-UBND ngày 26/04/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Quy mô dự kiến
|
Ghi chú
|
A
|
Các dự
án trong danh mục đầu tư công trung hạn 2021-2025
|
1
|
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo làm trọng điểm tại tỉnh
Gia Lai
|
Tp. Pleiku
|
- Khu nhà sản xuất, hỗ trợ khởi
nghiệp: Nhà 01 tầng, diện tích xây dựng (DTXD) 473 m2;
- Khu hội nghị và làm việc:
Nhà 02 tầng DTXD 971 m2, diện tích sàn (DTS) 1.151 m2;
- Khu nhà trưng bày và hạ tầng
thông tin khoa học công nghệ: Nhà 02 tầng DTXD 367 m2; DTS 706 m2;
- Máy móc, trang thiết bị kỹ
thuật chuyên dùng nghiên cứu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế
biến;
- Các hạng mục phụ khác
|
Theo Nghị quyết số 402/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của HĐND tỉnh, tổng mức đầu
tư 45 tỷ đồng.
|
2
|
Hoàn thiện, tăng cường tiềm lực
về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại Khu thực nghiệm khoa học và công nghệ;
xây dựng cơ sở vật chất bảo tồn quỹ gen
|
Tp. Pleiku
|
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động của Trung tâm bảo tồn quỹ gen;
- Đầu tư hoàn thiện máy móc,
thiết bị còn thiếu cho Khu thực nghiệm khoa học và công nghệ;
- Khu nhà bảo tồn gen và nuôi
cấy mô: Nhà 02 tầng DTXD 390 m2; DTS 762 m2.
|
Theo Nghị quyết số 423/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của HĐND tỉnh, tổng mức đầu
tư 20 tỷ đồng.
|
3
|
Xây dựng và phát triển hạ tầng
cơ sở thông tin khoa học công nghệ phục vụ cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(4.0)
|
Tp. Pleiku
|
- Đầu tư máy móc, thiết bị phục
vụ khoa học công nghệ;
- Đào tạo nhân lực tiếp nhận
công nghệ thông tin ứng dụng khoa học và công nghệ, nhân lực chuyên sâu và sử
dụng hệ thống quản lý;
- Xây dựng trang Web cơ sở dữ
liệu định hướng nông nghiệp thông minh, tích hợp kết nối với các mạng tiên tiến
khu vực và quốc tế;
- Cập nhật, bổ sung nguồn
thông tin dữ liệu nông nghiệp thông minh trong nước và trên thế giới.
|
Theo Nghị quyết số 407/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của HĐND tỉnh, tổng mức đầu
tư 20 tỷ đồng.
|
4
|
Điều tra, bảo tồn một số loài
động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, loài ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
|
Gia Lai
|
- Điều tra, thu thập thông
tin, lập danh mục, định danh một số loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm, loài ưu tiên bảo vệ trên diện tích rừng tỉnh Gia Lai; phân tích dược chất
một số loại dược liệu quý hiếm; xây dựng quy trình nhân giống sơ bộ một số
loài thực vật quý hiếm; đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn một số loài động,
thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, loài ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư mua sắm các trang
thiết bị cấp cho lực lượng kiểm lâm để thực hiện công tác bảo tồn.
- Xây dựng Khu thực nghiệm bảo
tồn nguồn gen tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
|
Theo Nghị quyết số 403/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của HĐND tỉnh, tổng mức đầu
tư 10 tỷ đồng.
|
B
|
Các dự
án kêu gọi đầu tư
|
1
|
Dự án nhà máy chế biến rau củ
quả
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Păh
|
01 ha; 1.000 tấn/năm
|
Đất do Nhà nước quản lý
|
2
|
Dự án Nhà máy sản xuất, chế
biến các sản phẩm từ mủ cao su
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Păh
|
01 ha; 1.000 tấn/năm
|
Đất do Nhà nước quản lý
|
3
|
Dự án chế biến bảo quản sản
phẩm dược liệu - Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu
thụ sản phẩm cây dược liệu
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Sê
|
5 ha (bao gồm nhà xưởng, nhà máy và các hạng mục phụ trợ)
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
4
|
Dự án nhà máy chế biến rau, củ,
quả, trái cây
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Sê
|
7 ha (bao gồm nhà xưởng, nhà máy và các hạng mục phụ trợ)
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
5
|
Dự án nhà máy chế biến hạt
tiêu, sản xuất tinh dầu hồ tiêu
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Sê
|
7 ha (bao gồm nhà xưởng, nhà máy và các hạng mục phụ trợ)
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
6
|
Dự án nhà máy chế biến hạt Mắc
Ca
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Sê
|
2 ha (bao gồm nhà xưởng, nhà máy và các hạng mục phụ trợ)
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
7
|
Dự án nhà máy chế biến hạt
Sachi
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Sê
|
03 ha (bao gồm nhà xưởng, nhà máy và các hạng mục phụ trợ)
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
8
|
Dự án nhà máy sản xuất thức
ăn gia súc
|
Cụm CN-TTCN huyện Chư Sê
|
10 ha (bao gồm nhà xưởng, nhà máy và các hạng mục phụ trợ)
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
9
|
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất
phân bón vi sinh
|
Cụm CN huyện Ia Pa
|
05 ha
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
10
|
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất
thức ăn gia súc, gia cầm
|
Cụm CN huyện la Pa
|
10 ha
|
Đất Cụm CN-TTCN huyện
|
11
|
Dự án sản xuất cà phê, hồ
tiêu sạch thương phẩm
|
Đường QH A3, Khu quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư 02 xã la Tôr -
la Băng, huyện Chư Prông
|
35.950 m2
|
Đất do Nhà nước quản lý
|
12
|
Dự án các nhà máy sản xuất,
chế biến nông nghiệp, vật liệu...
|
Cụm CN-TTCN huyện Ia Grai
|
53 ha
|
Đất do Công ty TNHH MTV cao su Chư Păh đang quản lý
|
13
|
Dự án Trung tâm sản xuất hạt
giống và rau sạch ứng dụng công nghệ cao
|
Làng B, xã Gào, thành phố Pleiku
|
30,85 ha
|
Đất do Công ty TNHH MTV cao su Chư Păh đang quản lý
|
14
|
Dự án Trung tâm nghiên cứu và
cung ứng giống rau, hoa, cây ăn quả Tây Nguyên
|
Xã Cửu An và xã Xuân An, thị xã An Khê
|
50 ha
|
Đất sản xuất nông nghiệp của dân
|
15
|
Dự án sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
|
Xã la Khươi, xã Nghĩa Hưng và thị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh
|
8,8 ha
|
Đất do địa phương quản lý
|
16
|
Dự án sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
|
Tổ dân phố 7, thị trấn la Kha, huyện la Grai
|
40,37 ha
|
Đất quy hoạch, hiện Công ty Cà phê Chư Păh đang quản lý
|