ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7059/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
16 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG TẬP TRUNG CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC GẮN VỚI
MÃ SỐ VÙNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 15/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Kết luận số 91-KL/TU ngày
14/10/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng
đến năm 2030. UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phát triển vùng trồng tập
trung các sản phẩm chủ lực gắn với Mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Phát triển nền sản xuất nông
nghiệp hiệu quả và bền vững theo hướng phát huy lợi thế so sánh, tăng năng suất,
tăng chất lượng, tăng giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ tiên tiến đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân trong tỉnh, các tỉnh lân cận và xuất khẩu.
- Phát huy lợi thế của từng
vùng, miền theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung, hàng hóa, chuyên
canh, quy mô lớn, gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; nâng cao chất
lượng, giá trị và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm, cải thiện
thu nhập cho người dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
giai đoạn từ nay đến năm 2030.
- Thay đổi tư duy sản xuất nông
nghiệp nhỏ lẻ sang tư duy kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai
thác tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu, gắn với nhu cầu của thị trường;
nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân và năng lực
quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết;
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần hoàn thành mục tiêu
xây dựng nông thôn mới và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các sản phẩm sản xuất theo
chuỗi áp dụng các quy trình kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh việc hình thành các
loại hình kinh tế tập thể hợp tác sản xuất, kinh doanh và xây dựng thương hiệu,
cấp và sử dụng Mã số vùng trồng (MSVT) hiệu quả; quảng bá và phát triển làng
nghề, du lịch nông nghiệp, thực hiện tốt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”
(OCOP) trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Giai đoạn 2023-2025
- Tổng diện tích sản xuất sản phẩm
cây trồng chủ lực theo hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
quy mô lớn đảm bảo an toàn thực phẩm khoảng 30.000 ha, trong đó 10.000 ha ứng dụng
công nghệ tiên tiến; diện tích vùng sản xuất tập trung sản phẩm chủ lực1, đặc sản gắn với cấp MSVT2
đạt trên 20%.
- Hình thành các vùng sản xuất
tập trung gắn với cấp MSVT cho các sản phẩm chủ lực, đặc sản đối với các cây:
lương thực (lúa, ngô); cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mè); cây rau, đậu thực
phẩm; cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm; cây dược liệu. Trong đó, mỗi địa
phương (cấp huyện) có ít nhất 10 -15 ha mô hình sản xuất cây trồng chủ lực, đặc
sản phát triển tập trung theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP...)
hoặc các tiêu chuẩn phù hợp khác có ứng dụng công nghệ tiên tiến được cấp MSVT
(quy mô diện tích từng mô hình tuỳ thuộc vào loại cây trồng và các yêu cầu kỹ
thuật khác).
- Xây dựng thí điểm (vùng sản
xuất nguyên liệu tập trung) một số chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, sản phẩm
OCOP gắn với cấp MSVT, chuyển đổi số trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm.
- Kêu gọi và thu hút được 2-3
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm; mỗi địa phương có ít nhất 01 HTX
(Hợp tác xã) liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm vùng nguyên liệu tập trung sản
phẩm chủ lực, đặc sản trên địa bàn.
- Phấn đấu giá trị sản xuất
trên 01 ha đất canh tác cây trồng chủ lực, đặc sản tập trung đảm bảo điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm được cấp MSVT đạt từ 150 triệu đồng/ha/năm trở lên.
2.2. Định hướng đến năm 2030
- Nhân rộng vùng sản xuất tập
trung gắn với cấp MSVT cho các sản phẩm chủ lực, đặc sản. Phấn đấu trên 100% diện
tích cây trồng chủ lực, đặc sản sản xuất tập trung đảm bảo điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm được cấp MSVT, trong đó có 4-5 vùng được cấp MSVT phục vụ xuất
khẩu; diện tích sản xuất theo các quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) hoặc
tương đương có ứng dụng công nghệ tiên tiến, được cấp MSVT đạt từ 1.000 ha trở
lên.
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện,
số hóa các vùng nguyên liệu tập trung cho một số chuỗi giá trị sản phẩm sản chủ
lực, sản phẩm OCOP hàng hóa đã được cấp MSVT theo hướng nông nghiệp thông minh,
khép kín, tuần hoàn; từng bước nâng cấp, đổi mới, mở rộng các khâu, các loại
hình ứng dụng công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng công nghệ 4.0, cơ giới hóa,
tự động hóa đồng bộ vào sản xuất quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm.
- Kêu gọi và thu hút được 1-2
doanh nghiệp liên kết với HTX, tổ hợp tác đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, đóng
gói sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, phù hợp với quy định pháp luật để phục vụ xuất
khẩu; mỗi địa phương (cấp huyện) có 2-3 HTX liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
vùng nguyên liệu tập trung sản phẩm chủ lực, đặc sản trên địa bàn.
(Chi tiết Kế hoạch thực hiện
theo Phụ lục I kèm theo).
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công
tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền đến các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân nhằm thay đổi
nhận thức, tư duy, từ sản xuất nông nghiệp đảm bảo an sinh xã hội sang sản xuất
nông nghiệp hàng hoá; từ phát triển nông nghiệp theo chiều rộng sang phát triển
theo chiều sâu, từ chú trọng về số lượng sang chất lượng để nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững; sản xuất nông nghiệp gắn chặt với nhu cầu thị
trường; nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân và
năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã
liên kết.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, ATTP (an toàn thực phẩm) của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất
cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông sản; tăng cường phổ
biến, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất vùng trồng tập trung,
hàng hóa sản phẩm chủ lực, đặc sản gắn với MSVT áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia về truy xuất nguồn gốc, đăng ký thông tin về truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa lên hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia, tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn phát triển
nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ, nông dân, HTX, THT...) phục vụ phát triển sản
xuất phù hợp với yêu cầu công nghệ mới và nhu cầu thị trường; nâng cao năng lực
về kỹ thuật sản xuất, quản lý kinh tế hộ, trang trại và an toàn thực phẩm tại địa
phương.
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền,
tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng và an toàn
thực phẩm đối với vùng trồng tập trung, hàng hóa gắn với MSVT nhằm đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng.
- Mở chuyên trang, chuyên mục về
hướng dẫn sản xuất và giới thiệu các sản phẩm trên cổng thông tin của Sở chuyên
ngành và ứng dụng Smart của tỉnh.
2. Xây dựng
các vùng sản xuất tập trung gắn với cấp MSVT
- Triển khai và quản lý hiệu quả
Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên cơ sở
tích hợp các nội dung, định hướng phát triển của các ngành, các địa phương theo
Luật Quy hoạch nhằm phát huy lợi thế các sản phẩm chủ lực của địa phương, khai
thác tối đa tiềm năng lợi thế của vùng.
- Rà soát, khoanh vùng, định hướng
để phát triển các vùng chuyên canh, tập trung hàng hóa các sản phẩm chủ lực gắn
với MSVT theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến; xây dựng kế hoạch tổ
chức sản xuất phù hợp các vùng chuyên canh tập trung, ổn định lâu dài đối với
cây trồng chủ lực, đặc sản có khả năng, thế mạnh đáp ứng thì trường trong nước
và xuất khẩu nhằm phát huy lợi thế của từng địa phương.
- Khuyến khích người dân thực hiện
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đẩy mạnh các hình thức tập trung, tích tụ ruộng
đất; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân được thuê, chuyển nhượng lâu dài để
đầu tư liên kết phát triển sản xuất theo quy hoạch/kế hoạch; đầu tư xây dựng
trung tâm sản xuất giống chất lượng cao, xây dựng chợ đầu mối, nhà xưởng, cơ sở
đóng gói, kho bảo quản, chế biến sản phẩm.
3. Đầu tư
cơ sở hạ tầng, nguồn lực vùng sản xuất tập trung sản phẩm chủ lực
- Huy động, lồng ghép nguồn vốn
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình khuyến nông, cơ chế, chính
sách, đề án, dự án hiện hành, của doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất để hỗ trợ hình
thành chuỗi liên kết sản xuất vùng tập trung, hàng hóa gắn với tiêu thụ sản phẩm
theo hướng tăng giá trị gia tăng, phát triển nông nghiệp bền vững.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ trên cơ sở huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực, đa dạng
hóa các hình thức đầu tư để nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng
lưới logistics, bảo quản, chế biến, thương mại điện tử ở nông thôn. Phát huy
vai trò của các hợp tác xã, hiệp hội ngành hàng trong liên kết, hỗ trợ sản xuất,
bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm an toàn, chất lượng.
- Đảm bảo 100% đường giao thông
nội đồng trong vùng sản xuất tập trung, hàng hóa sản phẩm chủ lực, đặc sản thuận
tiện cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa và đáp ứng nhu cầu tham quan, trải
nghiệm của du khách; xây dựng lưới điện, trạm biến áp đảm bảo cung ứng và đáp ứng
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, người dân trong vùng chuyên canh tập trung
quy mô lớn.
- Kiểm tra, rà soát chất lượng
các công trình thủy lợi để có kế hoạch đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới
phù hợp với mục tiêu phát triển vùng chuyên canh tập trung hàng hóa sản phẩm chủ
lực, đặc sản.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã, trang trại, nông hộ xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, giao thông, điện,
nhà kính, nhà lưới trong vùng chuyên canh tập trung và đầu tư các cơ sở bảo quản,
chế biến, các chợ đầu mối thu mua sản phẩm.
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng
ứng dụng công nghệ số tiên tiến, hiện đại vào hoạt động sản xuất, thu hoạch, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm vùng nguyên liệu tập trung một số chuỗi giá trị sản phẩm
sản chủ lực, sản phẩm OCOP.
4. Tổ chức
phát triển vùng sản xuất tập trung sản phẩm chủ lực
- Tổ chức phát triển vùng sản
xuất tập trung, hàng hóa sản phẩm chủ lực, đặc sản gắn với MSVT theo hướng hợp
tác, theo chuỗi liên kết để nâng cao giá trị. Trong đó lấy doanh nghiệp, Hợp
tác xã, Tổ hợp tác làm nòng cốt để tổ chức phát triển sản xuất theo hướng tập
trung, có sản phẩm đủ lớn để phục vụ chế biến và xuất khẩu; chú trọng việc liên
kết giữa các vùng để hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn với xây dựng
các thương hiệu, sản phẩm hàng hóa đặc hữu tại địa phương; đẩy mạnh thu hút các
nhà đầu tư chiến lược, các doanh nghiệp xây dựng cơ sở đóng gói, nhà máy chế biến;
liên kết với các hộ nông dân từ sản xuất đến thu mua, bảo quản, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm theo chuỗi liên kết.
- Đẩy mạnh hỗ trợ áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến đồng bộ theo chuỗi; chi phí kiểm nghiệm mẫu đất, mẫu
nước, mẫu sản phẩm, chi phí chứng nhận; ưu tiên đẩy mạnh chứng nhận Thực hành
nông nghiệp tốt - GAP (VietGAP, GlobalGAP...), hữu cơ và hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến (HACCP, ISO 22000…). Từ nay đến năm 2025, mỗi địa phương (cấp
huyện) đầu tư phát triển ít nhất 02-03 mô hình sản xuất tập trung, tổng diện
tích 10 -15 ha (quy mô diện tích từng mô hình tuỳ thuộc vào loại cây trồng) ứng
dụng công nghệ tiên tiến chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP, được cấp MSVT.
- Tiếp tục hỗ trợ, đầu tư xây dựng
thí điểm vùng nguyên liệu tập trung cho một số chuỗi giá trị sản phẩm sản chủ lực,
sản phẩm OCOP gắn với cấp MSVT, chuyển đổi số trong sản xuất, thu hoạch, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm; từng bước hoàn thiện quy trình sản xuất, kinh doanh, truy xuất
nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi theo hướng nông nghiệp thông minh, khép kín, tuần
hoàn làm cơ sở nhân rộng, mở rộng các khâu, các loại hình ứng dụng công nghệ
vào sản xuất, quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Tập trung xây dựng chuỗi giá trị
sản xuất, cung ứng sản phẩm an toàn, chất lượng; ưu tiên phát triển các vùng
chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn gắn với Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP). Kiểm soát an toàn thực phẩm ngay từ yếu tố đầu vào trong sản xuất,
kinh doanh; liên kết với các chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm người dân được tiếp cận và sử dụng sản phẩm an toàn,
bền vững.
- Củng cố, đổi mới và phát triển
kinh tế hợp tác, hợp tác xã từ khâu tổ chức sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi sản
phẩm trên cơ sở phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người
sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế và kết nối
ngân hàng, tín dụng vào chuỗi sản xuất cung ứng nhằm đảm bảo quyền lợi của các
bên tham gia vào chuỗi.
- Tăng cường năng lực, sơ chế,
bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch cả về số lượng và chất lượng. Hỗ trợ HTX
liên kết với doanh nghiệp đầu tư xây dựng 1-2 cơ sở chế biến, đóng gói (rau, quả
tươi, dược liệu&) phù hợp với vùng nguyên liệu để phân loại, sơ chế, bảo quản
và đóng gói sản phẩm phục vụ nội tiêu và hướng đến xuất khẩu. Trước mắt rà
soát, lập kế hoạch củng cố, sửa chữa nâng cấp hệ thống sơ chế, chế biến sẵn có
tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển chế biến sâu các sản
phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm đặc trưng từng địa phương theo chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm” (OCOP) gắn với chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, duy trì, giữ
vững thương hiệu sản phẩm và nâng cấp, hoàn thiện thành chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông sản an toàn đủ điều kiện tham gia các sàn thương mại điện
tử, nhằm quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm an toàn của tỉnh, thúc đẩy phát
triển kinh tế số nông nghiệp&
5. Áp dụng
khoa học công nghệ
- Tiếp tục quan tâm đầu tư cho
công tác khuyến nông, khuyến công, trong đó chú trọng chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ tiên tiến, hiện đại cho người sản xuất; tăng cường ứng dụng cơ giới
hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất, tạo ra các sản phẩm có lợi thế, đặc trưng ở
địa phương để tham gia chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP); xây dựng các
mô hình du lịch canh nông tại các vùng trồng tập trung gắn với bảo vệ môi trường...
- Hỗ trợ và khuyến khích các cơ
sở sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp, cơ sở sản xuất giống cây trồng, du nhập
các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu& bổ sung vào cơ cấu cây trồng của tỉnh; ưu tiên
sản xuất các giống phục vụ xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ vào sản xuất; ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến
nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất xanh, sạch” theo hướng
nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và
giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái; đẩy mạnh sản xuất theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ, nhằm
nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm
soát chất lượng, ATTP tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Xây dựng, hướng dẫn qui trình
sản xuất phù hợp điều kiện sản xuất của cụ thể cho từng đối tượng cây trồng;
nghiên cứu, xây dựng công nghệ bảo quản sau thu hoạch, đóng gói, chế biến sản
phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, phù hợp với quy định đảm bảo an toàn thực phẩm. Trên
cơ sở đó, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hồ sơ, thủ tục để được cấp MSVT phục vụ xuất
khẩu.
- Phối hợp nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tạo giống, sản xuất,
đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn, nâng cao chất lượng, giá
trị sản phẩm; ứng dụng khoa học công nghệ trong việc giảm thất thoát sau thu hoạch
đối với các sản phẩm chủ lực.
- Xây dựng thương hiệu, đăng ký
nhãn hiệu, đăng ký mã số, mã vạch; bao bì; nhãn mác; cơ sở dữ liệu để cấp và quản
lý MSVT, chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc phải kết nối, tích hợp
được với cơ sở dữ liệu do Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng để quản lý MSVT trên
phạm vi cả nước.
6. Xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường
- Tập trung rà soát, triển khai
đồng bộ các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn đã ban hành, nhất là thúc đẩy phát triển cơ giới hóa, phát triển công
nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nông sản. Đặc biệt là chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP) và
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp (Nghị định số 98/2018/NĐ-CP).
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
hàng hóa. Chú trọng liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Tuyên truyền, vận động các cơ
sở khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, sân bay bố trí trưng
bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh. Tăng cường các hoạt động
xúc tiến xuất khẩu nông sản (tham gia Hội chợ triển lãm, Hội nghị xúc tiến, Hội
nghị kết nối cung cầu, Đoàn giao thương…).
- Thực hiện tốt việc dự báo,
thông tin thị trường để định hướng sản xuất, tiêu thụ nông sản; nghiên cứu, nắm
bắt nhu cầu thị trường để hướng dẫn nông dân, doanh nghiệp tổ chức các khâu sản
xuất, sơ chế, bảo quản… đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và các nước
nhập khẩu.
- Tiếp tục đẩy mạnh kết nối tiêu
thụ sản phẩm chủ lực được cấp MSVT với thành phố Đà Nẵng, Hà Nội và các tỉnh/thành
phố có nhu cầu tiêu thụ lớn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX đẩy
mạnh chuyển đổi số, ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi mô hình kinh doanh
trên môi trường trực tuyến để kết nối trực tiếp với người tiêu dùng; tham gia
phát triển thương mại xuyên biên giới trên cơ sở liên thông kết nối giữa các
kênh thông tin sản phẩm http://sanphamquangnam.com và các sàn thương mại điện tử
như: Alibaba.com, Amazon.com, Voso Global Postmart.vn, Lazada.vn,...
7. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Phân công đầu mối quản lý và
trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban ngành, UBND cấp huyện trong công tác chỉ đạo,
quản lý và phát triển vùng sản xuất tập trung, hàng hóa sản phẩm chủ lực, đặc sản
trên địa bàn. Rà soát, hướng dẫn, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
có hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 12/12/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thông tư số 32/2022/TTBNNPTNT ngày 30/12/2022 Sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ngoài danh
mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ và việc chấp hành các quy
định khác của pháp luật về ATTP trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm được cấp
MSVT.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
các quy định phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thu hút doanh nghiệp đầu tư
liên kết phát triển sản xuất vùng tập trung, chuyên canh ứng dụng khoa học công
nghệ gắn với cấp MSVT nhằm quản lý sản xuất an toàn, bền vững và hiệu quả.
III. NGUỒN
KINH PHÍ VÀ NHU CẦU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí, chính
sách áp dụng
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
phát triển vùng trồng tập trung các sản phẩm chủ lực gắn với Mã số vùng trồng
trên địa bàn tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước tại các cơ chế, chính
sách hiện có theo phân cấp ngân sách hiện hành; đồng thời, ưu tiên lồng ghép, bố
trí kinh phí thực hiện từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn xã hội hóa
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và phạm vi quản lý, chủ động tham mưu, tổ chức triển khai hiệu quả các nội
dung trọng tâm, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch; hàng năm, cùng với thời điểm lập dự
toán ngân sách nhà nước năm sau, tổ chức lập dự toán kinh phí theo chế độ,
chính sách hiện hành, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để tham mưu theo quy định
của Luật NSNN.
2. Nhu cầu nguồn vốn thực hiện
Tổng nguồn vốn thực hiện Kế hoạch:
62,22 tỷ đồng (chủ yếu tập trung xây dựng mô hình; đào tạo tập huấn; hỗ
trợ chứng nhận sản phẩm an toàn theo các tiêu chuẩn…; nguồn đầu tư cho cơ sở hạ
tầng vùng sản xuất tập trung không thuộc kế hoạch này). Trong đó:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ thông
qua các chương trình, cơ chế, chính sách hiện có: 50,02 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đối ứng của người
dân, doanh nghiệp, địa phương và huy động từ các nguồn hợp pháp khác: 12,2 tỷ
đồng.
(Khái toán kinh phí theo Phụ
lục II kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh
xây dựng, bổ sung các chỉ tiêu về MSVT, cơ sở đóng gói vào Nghị quyết, chương
trình, đề án, kế hoạch hành động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực
hiện Kế hoạch này; chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế
hoạch, dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện; phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ
đạo, bố trí quỹ đất đầu tư hệ thống kho bảo quản, nhà sơ chế, cơ sở đóng
gói,& đảm bảo quy định; đầu tư nâng cấp hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất tập
trung đảm bảo kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng nguyên liệu phục vụ cho chế
biến.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh hàng năm bố trí nguồn lực thực hiện công tác thiết lập và quản
lý vùng trồng, cơ sở đóng gói trong đó chú trọng tập huấn, nâng cao nhận thức
cho tổ chức, cá nhân liên quan; thực hiện các chương trình giám sát dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật; áp dụng các biện pháp quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp,
duy trì chất lượng của vùng trồng, cơ sở đóng gói đã được cấp mã số.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh
trong việc phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thiết lập và đảm
bảo các điều kiện kỹ thuật cần thiết đối với các vùng trồng, cơ sở đóng gói tại
địa phương để phục vụ công tác mở cửa thị trường, giải quyết các rào cản kỹ thuật
và xử lý các thông báo không tuân thủ quy định kiểm dịch thực vật, an toàn thực
phẩm…
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tăng cường phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc, đăng ký thông tin về truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa lên hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia, tỉnh;
gắn MSVT với mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm và vật mang dữ liệu,…
- Tham mưu tổ chức thực hiện
công tác thiết lập và quản lý MSVT, cơ sở đóng gói theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Đặc biệt chú trọng công tác tập huấn nông dân về
quy trình canh tác theo hướng sử dụng vật tư đầu vào tiết kiệm, an toàn và hiệu
quả; ghi chép và hoàn thiện các hồ sơ liên quan trong quá trình sản xuất phục vụ
truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu.
- Tổ chức thực hiện việc cấp,
quản lý mã số vùng trồng trên phần mềm cấp, quản lý mã số vùng trồng trực tuyến
tại địa chỉ https://csdltrongtrot.mard.gov.vn theo tài liệu hướng dẫn tạm thời
của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành kèm theo Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT
ngày 19/8/2022.
- Tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin để quản lý vùng trồng và cơ sở đóng gói trên nền tảng Cơ sở dữ liệu
quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng MSVT, cơ sở đóng gói tại địa phương, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm.
- Bố trí cán bộ đầu mối và có
phương án chuyển giao khi có sự thay đổi vị trí công tác để đảm bảo duy trì ổn
định hoạt động quản lý MSVT, cơ sở đóng gói.
- Xây dựng, chuyển giao và nhân
rộng mô hình liên kết tổ chức sản xuất vùng sản xuất tập trung, hàng hóa sản phẩm
chủ lực, đặc sản gắn với MSVT, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị gia
tăng và thực hành nông nghiệp tốt (GAP); tổng kết, đánh giá tham mưu, hướng dẫn
địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đảm yêu cầu, tiến độ đề ra.
- Chủ trì theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các Sở, ngành, địa phương; định
kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; đồng thời, nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Rà soát tham mưu hoàn thiện
các cơ chế, chính sách của tỉnh và thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của
Trung ương về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; huy
động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)& trong nâng cấp cơ sở
hạ tầng nông nghiệp và các vùng trồng trọt tập trung.
- Phối hợp các Sở, ngành và địa
phương rà soát, đề xuất ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu, cơ sở hạ tầng
các khu sản xuất tập trung; bố trí nguồn kinh phí đầu tư phát triển thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình ưu tiên có liên quan đến Kế hoạch phù hợp với nguồn
vốn, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu đề xuất đưa các nội dung về MSVT, cơ
sở đóng gói vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh xem xét bố
trí kinh phí vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách và phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh đặt hàng
và tổ chức tuyển chọn các đề tài/nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật về bảo quản, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo
hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực, đặc
trưng của tỉnh góp phần thúc đẩy việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho
các sản phẩm quốc gia của tỉnh; triển khai mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm hàng hóa, kết nối dữ liệu với cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản.
5. Sở
Công Thương
- Thường xuyên theo dõi, phối hợp
với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Công thương thông tin kịp thời về nhu cầu,
thị hiếu tiêu dùng sản phẩm nông sản của các thị trường trọng điểm, thị trường
tiềm năng trong và ngoài nước; cập nhật thông tin về chính sách thương mại của
các quốc gia, thông tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi
ro trong tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với các địa phương
hướng dẫn, hỗ trợ các Ban quản lý chợ xây dựng, triển khai các tiêu chí đảm bảo
ATTP trong chợ, nhất là các xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới; phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các giải pháp đảm bảo
ATTP tại chợ đối với ngành hàng nông lâm thủy sản do đơn vị quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và
ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng nông sản tại chuỗi
siêu thị, các cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống, các mạng phân phối nước
ngoài tại Việt Nam, sàn thương mại điện tử của ngành Công Thương, tham gia các
Hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín được tổ chức hàng năm trong khu vực và
trên thế giới để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường
xuất khẩu.
- Tăng cường công tác khuyến
công, nhất là hỗ trợ ứng dụng, đổi mới máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ
để phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện các thủ tục về thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thủ tục giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn thủ tục môi trường,
công tác bảo vệ môi trường tại các vùng sản xuất tập trung, cơ sở đóng gói, sơ
chế nông sản theo thẩm quyền quy định.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Triển khai thực hiện các cơ
chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp. Triển khai các nội dung
về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển sản
xuất, chế biến nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp, các sản phẩm
OCOP và Kế hoạch này.
8. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
Tăng cường nội dung, thời lượng
phát sóng về chất lượng, ATTP nông sản và sản phẩm tham gia chuỗi cung cấp sản
phẩm an toàn được cấp MSVT. Kịp thời đưa tin về các mô hình, cơ sở sản xuất,
kinh doanh điển hình nhằm khuyến khích các cơ sở làm tốt, đồng thời khuyến cáo,
cảnh báo, phê phán các hành vi vi phạm.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương đã được phê duyệt, tiến hành rà soát, đề xuất các khu,
vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; chủ động và phối hợp với các Sở, ngành
chức năng đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất,
chế biến sản phẩm nông sản tại địa phương.
- Trên cơ sở các cơ chế chính
sách của Trung ương, tỉnh đã ban hành (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) cơ chế hỗ trợ
phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2025;&). Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn ngân sách bảo đảm phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương và các quy định của pháp luật hiện hành xây dựng
và phê duyệt Kế hoạch phát triển vùng trồng tập trung các sản phẩm chủ lực gắn
với cấp MSVT trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2023 2025, định hướng đến năm
2030; trên cơ sở đó hàng năm, cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước
năm sau, tổ chức lập dự toán kinh phí theo chế độ, chính sách hiện hành, tham
mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật NSNN để triển khai hiệu
quả các nội dung trọng tâm, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về ATTP trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về ATTP của các tổ chức, cá nhân sản xuất vùng tập trung được
cấp MSVT; bố trí cán bộ lãnh đạo làm đầu mối và có phương án chuyển giao khi có
sự thay đổi vị trí công tác để đảm bảo duy trì ổn định hoạt động quản lý MSVT
- Bố trí ngân sách thực hiện việc
xây dựng các vùng trồng tập trung, hàng hóa phù hợp với từng lập địa gắn với cấp
MSVT đảm bảo ATTP; đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
quản lý MSVT, ATTP ở cơ sở.
- Tăng cường phối hợp với các
cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức tuyên truyền, tập huấn
quy định về cấp MSVT, cơ sở đóng gói cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân biết
để áp dụng; phối hợp, thực hiện công tác thiết lập và quản lý vùng trồng; các
chương trình giám sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật; áp dụng các biện pháp quản
lý sức khỏe cây trồng tổng hợp, duy trì chất lượng của vùng trồng đã được cấp
mã số; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin để quản lý vùng trồng trên nền tảng
Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế tổ chức tập huấn, hướng dẫn nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá
nhân về MSVT; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ động xây dựng vùng nguyên liệu
tập trung được cấp mã số đảm bảo luôn duy trì tình trạng đáp ứng quy định an
toàn thực phẩm; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và PTNT
trong việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng MSVT ở địa phương đảm bảo theo
đúng quy định.
- Định kỳ hằng năm tổng kết,
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn; báo cáo kết quả
thực hiện gửi về Sở nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
10. Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho Hội viên triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch; tổ chức, phát động
các phong trào thi đua, cuộc vận động về đảm bảo ATTP; vận động xây dựng các mô
hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn do cán bộ, hội viên làm chủ; kịp thời
khen thưởng, động viên các tổ chức, cá nhân có thành tích trong sản xuất, kinh
doanh sản phẩm đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính
sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản
xuất vùng nguyên liệu, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; tăng cường vai trò Quản
lý nhà nước về giám sát đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dư lượng thuốc
BVTV& trong quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả Chương
trình phối hợp tuyên truyền, vận động nông dân sản xuất, kinh doanh nông sản thực
phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững.
11. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất vùng trồng tập trung được cấp MSVT
- Chủ động đầu tư, nâng cấp, đổi
mới quy trình công nghệ sản xuất và trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Hợp tác, liên kết cùng nhau
hình thành các vùng nguyên liệu sản xuất chuyên canh, tập trung để tạo ra sản
phẩm hàng hoá đáp ứng được các yêu cầu của thị trường.
- Thực hiện nghiêm túc các quy
định của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo
ATTP; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, ATTP trong quá trình sản
xuất.
V. THỰC HIỆN
BÁO CÁO
Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6
tháng (trước ngày 15 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển
vùng trồng tập trung sản phẩm chủ lực gắn với MSVT giai đoạn 2023-2025, định hướng
đến năm 2030. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì có văn bản phản ánh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I
1.1. DIỆN TÍCH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG TẬP TRUNG CÂY
HÀNG NĂM
(Kèm
theo Kế hoạch số 7059/KH-UBND ngày 16/10/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị tính: ha
Huyện/Thành phố
|
Hiện trạng sản xuất cây hàng năm năm 2021
|
Kế hoạch phát triển vùng trồng tập trung giai đoạn 2023 -2025
|
Định hướng đến năm 2030
|
Tổng cộng
|
Lúa
|
Ngô
|
Lạc
|
Rau, đậu các loại
|
Tổng cộng
|
Lúa
|
Ngô
|
Lạc
|
Rau, đậu các loại
|
Tam Kỳ
|
3.207
|
2.213
|
86
|
474
|
434
|
236
|
150
|
-
|
60
|
26
|
802
|
Hội An
|
1.400
|
724
|
190
|
157
|
329
|
148
|
112
|
-
|
-
|
36
|
280
|
Tây Giang
|
2.048
|
1.315
|
315
|
45
|
374
|
432
|
240
|
180
|
-
|
7
|
205
|
Đông Giang
|
2.752
|
1.725
|
686
|
63
|
278
|
8
|
-
|
-
|
-
|
8
|
200
|
Đại Lộc
|
13.716
|
8.474
|
1.506
|
1.020
|
2.717
|
6.300
|
3.500
|
1.000
|
1.000
|
800
|
8.230
|
Điện Bàn
|
18.188
|
10.866
|
2.352
|
1.297
|
3.672
|
4.350
|
2.400
|
740
|
710
|
500
|
5.456
|
Duy Xuyên
|
12.550
|
7.055
|
1.015
|
749
|
3.731
|
1.292
|
706
|
101
|
75
|
410
|
4.016
|
Quế Sơn
|
8.687
|
6.747
|
442
|
1.039
|
459
|
710
|
645
|
5
|
50
|
10
|
1.303
|
Nam Giang
|
5.516
|
2.415
|
1.218
|
139
|
1.744
|
2.170
|
370
|
600
|
-
|
1.200
|
1.655
|
Phước Sơn
|
1.573
|
1.142
|
280
|
3
|
148
|
450
|
400
|
-
|
-
|
50
|
472
|
Hiệp Đức
|
2.902
|
2.209
|
244
|
125
|
324
|
5
|
-
|
-
|
-
|
5
|
290
|
Thăng Bình
|
20.585
|
15.817
|
590
|
2.197
|
1.980
|
6.638
|
5.487
|
50
|
747
|
354
|
7.205
|
Tiên Phước
|
4.568
|
3.541
|
373
|
246
|
409
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
457
|
Bắc Trà My
|
2.660
|
1.745
|
423
|
155
|
336
|
220
|
110
|
50
|
50
|
10
|
532
|
Nam Trà My
|
2.065
|
1.470
|
551
|
8
|
37
|
20
|
-
|
-
|
-
|
20
|
310
|
Núi Thành
|
8.567
|
6.972
|
243
|
797
|
555
|
2.800
|
2.000
|
300
|
-
|
500
|
3.000
|
Phú Ninh
|
9.106
|
6.585
|
613
|
752
|
1.156
|
873
|
659
|
-
|
75
|
139
|
1.366
|
Nông Sơn
|
2.587
|
1.624
|
543
|
257
|
164
|
522
|
162
|
193
|
150
|
17
|
906
|
Tổng cộng
|
122.677
|
82.638
|
11.669
|
9.522
|
18.848
|
27.174
|
16.941
|
3.219
|
2.922
|
4.092
|
36.683
|
1.2. DIỆN TÍCH KẾ HOẠCH VÙNG TRỒNG TẬP TRUNG CÂY LÂU NĂM
Đơn
vị tính: ha
Huyện/ Thành phố
|
Hiện trạng sản xuất cây lâu năm năm 2021
|
Kế hoạch phát triển vùng trồng tập trung giai đoạn 2023 -2025
|
Định hướng đến năm 2030
|
Tổng cộng
|
Hồ tiêu
|
Măng cụt
|
Chuối
|
Cam, quýt, bưởi
|
Xoài
|
Dứa
|
Tổng cộng
|
Hồ tiêu
|
Măng cụt
|
Chuối
|
Cam, quýt, bưởi
|
Cây ăn quả khác
|
|
Tam Kỳ
|
37
|
8
|
-
|
9
|
12
|
6
|
1
|
25
|
-
|
-
|
-
|
25
|
-
|
40
|
Hội An
|
9
|
-
|
-
|
4
|
2
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tây Giang
|
151
|
0.1
|
-
|
70
|
22
|
4
|
55
|
211
|
-
|
-
|
-
|
211
|
-
|
317
|
Đông Giang
|
729
|
0.2
|
0.2
|
645
|
33
|
12
|
38
|
75
|
-
|
-
|
40
|
-
|
35
|
150
|
Đại Lộc
|
1633
|
-
|
-
|
532
|
14
|
9
|
1078
|
550
|
-
|
-
|
500
|
50
|
-
|
1.100
|
Điện Bàn
|
256
|
-
|
-
|
247
|
3
|
6
|
0.1
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
20
|
Duy Xuyên
|
203
|
13
|
-
|
158
|
4
|
27
|
1
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
50
|
Quế Sơn
|
111
|
28
|
-
|
54
|
10
|
15
|
3
|
28
|
-
|
10
|
-
|
10
|
-
|
60
|
Nam Giang
|
641
|
-
|
-
|
326
|
35
|
27
|
253
|
78
|
-
|
-
|
-
|
78
|
-
|
234
|
Phước Sơn
|
95
|
-
|
-
|
81
|
7
|
3
|
4
|
167
|
-
|
-
|
-
|
77
|
90
|
251
|
Hiệp Đức
|
112
|
12
|
-
|
55
|
24
|
2
|
19
|
35
|
-
|
-
|
-
|
20
|
15
|
105
|
Thăng Bình
|
234
|
33
|
-
|
147
|
10
|
40
|
5
|
11
|
3
|
-
|
-
|
-
|
8
|
33
|
Tiên Phước
|
990
|
80
|
60
|
685
|
156
|
1
|
9
|
698
|
10
|
50
|
35
|
6
|
597
|
1.047
|
Bắc Trà My
|
202
|
5
|
-
|
164
|
27
|
1
|
5
|
120
|
-
|
20
|
|
50
|
50
|
180
|
Nam Trà My
|
39
|
-
|
-
|
39
|
-
|
-
|
0.4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Núi Thành
|
97
|
20
|
-
|
58
|
10
|
7
|
2
|
500
|
-
|
-
|
-
|
200
|
300
|
750
|
Phú Ninh
|
115
|
55
|
-
|
49
|
9
|
1
|
1
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
60
|
Nông Sơn
|
186
|
9
|
-
|
61
|
102
|
5
|
8
|
77
|
-
|
-
|
-
|
69
|
8
|
231
|
Tổng cộng
|
5.840
|
262
|
60
|
3.384
|
482
|
170
|
1.482
|
2.616
|
13
|
80
|
575
|
796
|
1.152
|
7.848
|
1.3. DIỆN TÍCH KẾ HOẠCH VÙNG TRỒNG TẬP TRUNG CÂY DƯỢC LIỆU
Đơn
vị tính: ha
Huyện/Thành phố
|
Hiện trạng sản xuất cây dược liệu năm 2021
|
Kế hoạch phát triển vùng trồng tập trung giai đoạn 2023 -2025
|
Định hướng đến năm 2030
|
Tổng cộng
|
Sâm Ngọc Linh
|
Quế Trà My
|
Cây dược liệu khác
|
Tổng cộng
|
Sâm Ngọc Linh
|
Quế Trà My
|
Cây dược liệu khác
|
Tam Kỳ
|
1
|
-
|
-
|
1
|
10
|
-
|
-
|
10
|
20
|
Hội An
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Tây Giang
|
309
|
-
|
-
|
309
|
705
|
-
|
150
|
555
|
1.000
|
Đông Giang
|
51
|
|
-
|
51
|
39
|
-
|
-
|
39
|
100
|
Đại Lộc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
50
|
-
|
-
|
50
|
100
|
Điện Bàn
|
0,1
|
-
|
-
|
0,1
|
5
|
-
|
-
|
5
|
10
|
Duy Xuyên
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Quế Sơn
|
3,2
|
|
-
|
3,2
|
5
|
-
|
-
|
5
|
15
|
Nam Giang
|
11
|
-
|
-
|
11
|
20
|
-
|
-
|
20
|
50
|
Phước Sơn
|
3
|
-
|
-
|
3
|
455
|
-
|
150
|
305
|
600
|
Hiệp Đức
|
2
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Thăng Bình
|
-
|
-
|
-
|
-
|
295
|
-
|
-
|
295
|
350
|
Tiên Phước
|
18
|
-
|
-
|
18
|
200
|
-
|
-
|
200
|
250
|
Bắc Trà My
|
1.746
|
-
|
1.700
|
46
|
1.150
|
-
|
1.150
|
-
|
1.500
|
Nam Trà My
|
7.286
|
848
|
6.330
|
108
|
3.000
|
3000
|
|
-
|
8.400
|
Núi Thành
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Phú Ninh
|
8
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Nông Sơn
|
0,1
|
-
|
-
|
0,1
|
34
|
-
|
-
|
34
|
50
|
Tổng cộng
|
9.439,4
|
848
|
8.030
|
561,4
|
5.968
|
3.000
|
1.450
|
1.518
|
12.445
|
1.4. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT CÂY TRỒNG TẬP TRUNG
THEO TIÊU CHUẨN NÔNG NGHIỆP TỐT (GAP, VietGAP,...)
Huyện/Thành phố
|
Mô hình sản xuất cây trồng tập trung theo tiêu chuẩn thực hành nông
nghiệp tốt
(GAP, ViệtGap, Hữu cơ…)
|
Ghi chú
|
Lúa
|
Ngô
|
Lạc
|
Rau, đậu các loại
|
Hồ tiêu
|
Măng cụt
|
Chuối
|
Cam, quýt, bưởi
|
Cây ăn quả khác
|
Sâm Ngọc Linh
|
Quế Trà My
|
Cây dược liệu khác
|
Tam Kỳ
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
Mỗi địa phương có ít nhất 10 -15 ha mô hình, quy mô diện tích từng mô
hình tuỳ thuộc vào loại cây trồng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
|
Hội An
|
x
|
x
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tây Giang
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
Đông Giang
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
x
|
|
|
x
|
Đại Lộc
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
Điện Bàn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Duy Xuyên
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
Quế Sơn
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
Nam Giang
|
|
x
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
Phước Sơn
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Hiệp Đức
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
Thăng Bình
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Tiên Phước
|
|
|
|
|
x
|
x
|
|
x
|
|
|
|
|
Bắc Trà My
|
|
|
|
|
|
x
|
|
x
|
|
|
x
|
|
Nam Trà My
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Núi Thành
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
Phú Ninh
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
Nông Sơn
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
Ghi chú: Các địa
phương xét thấy chủng loại cây trồng trong mô hình chưa hợp lý, quá trình tham
gia góp ý có thể đề nghị thay đổi để đơn vị soạn thảo điều chỉnh bổ sung cho
phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương
PHỤ LỤC II
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÙNG
TRỒNG TẬP TRUNG
(Kèm theo Kế hoạch số 7059/KH-UBND ngày 16/10/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
Phân kỳ nguồn vốn thực hiện qua các năm
|
Ngân sách tỉnh bằng các cơ chế hiện có
|
Kinh phí đối ứng/ lồng ghép
|
Cơ chế chính sách áp dụng
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Rà soát khoanh vùng trồng tập
trung trên địa bàn huyện (18 huyện, thị xã, thành phố)
|
1.800
|
800
|
1000
|
0
|
0
|
1.800
|
Theo thực tế
|
2
|
Hỗ trợ chứng nhận theo tiêu
chuẩn VietGAP (bao gồm tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, chứng nhận…):
10 ha/huyện x 18 huyện
|
11.520
|
3.456
|
3.456
|
4.608
|
8.064
|
3.456
|
Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh quy định mức chi thực hiện kế hoạch hằng năm của
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
3
|
Hỗ trợ đầu tư áp dụng mô hình
tưới tiên tiến, tiết kiệm trong sản xuất mô hình điểm: (10 ha/huyện x 18 huyện)
|
10.800
|
3.240
|
3.240
|
4.320
|
7.560
|
3.240
|
Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND ngày
13/01/2021 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2021-2025
|
4
|
Xây dựng thí điểm vùng nguyên
liệu tập trung một số chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, OCOP gắn với cấp MSVT,
chuyển đổi số trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
|
3.100
|
|
1.500
|
1.500
|
2.100
|
1.000
|
Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND
ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
|
5
|
Tham quan, học tập kinh nghiệm
|
3.000
|
|
1000
|
1000
|
2000
|
1000
|
Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND
ngày 15/7/2020 của HĐND tỉnh quy định cho các hoạt động khuyến nông trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
|
6
|
Đào tạo, tập huấn sản xuất
cho vùng trồng tập trung (20 lớp/huyện/năm x 18 huyện x 40 người/lớp)
|
16.200
|
5.400
|
5.400
|
5.400
|
16.200
|
0
|
Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND
ngày 19/7/2017 của HĐND tỉnh quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
|
7
|
Hỗ trợ chứng nhận vùng sản xuất
đủ điều kiện an toàn thực phẩm (lấy mẫu phân tích đất nước…)
|
12.000
|
0
|
6000
|
6000
|
12000
|
0
|
Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND
ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
|
8
|
Thông tin Tuyên truyền
|
1.800
|
200
|
200
|
400
|
800
|
1.000
|
Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND ngày
15/7/2020 của HĐND tỉnh quy định cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
|
9
|
Chi phí hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện cấp MSVT&
|
2.000
|
300
|
500
|
500
|
1.300
|
700
|
Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND
ngày 19/7/2017 của HĐND tỉnh quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
Tổng cộng
|
62.220
|
13.396
|
22.296
|
23.728
|
50.024
|
12.196
|
|
1 Vùng tập trung sản
phẩm chủ lực phải đảm bảo quy định tại Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày
22/01/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND
ngày 17/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
2 MSVT theo Hướng
dẫn tạm thời cấp, quản lý Mã số vùng trồng lĩnh vực trồng trọt (ban hành theo
Quyết định số 3156/QĐ-BNN-TT ngày 19/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT), quy mô
diện tích đối với cây trồng lâu năm 01 ha, cây hằng năm 0,1 ha; Đối với MSVT phục
vụ xuất khẩu thực hiện theo Tài liệu kỹ thuật ban hành theo Công văn Số1624/BVTV-
HTQT ngày 23/6/2023 của Cục BVTV về việc hướng dẫn công tác cấp và quản lý
MSVT, CSĐG nông sản xuất khẩu, diện tích của vùng trồng tối thiểu là 10 ha trừ
trường hợp nước nhập khẩu có yêu cầu khác.