ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
27 tháng 07 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 TỈNH THÁI BÌNH.
Thực hiện Văn bản số 4626/BKHĐT-HTX ngày 09/7/2018
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm
2019; tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2019 như
sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ, HỢP TÁC XÃ.
1. Đánh giá dựa trên các chỉ
tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác
xã.
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của
HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác.
- Tính đến ngày 30/6/2018, trên địa bàn tỉnh Thái
Bình hiện có 427 HTX, 151 tổ hợp tác; không có liên hiệp HTX. Số lượng HTX chia
theo ngành, lĩnh vực hoạt động chính như sau:
+ Hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản:
|
318 HTX.
|
+ Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp:
|
13 HTX.
|
+ Hợp tác xã xây dựng:
|
02 HTX.
|
+ Hợp tác xã thương mại dịch vụ:
|
05 HTX.
|
+ Hợp tác xã giao thông vận tải:
|
04 HTX.
|
+ Hợp tác xã tín dụng:
|
85 HTX.
|
Trong đó, 6 tháng đầu năm 2018, số HTX thành lập mới
là 01 HTX, số HTX chuyển sang ngành điện quản lý là 54 HTX.
- Doanh thu bình quân một HTX 6 tháng đầu năm 2018
đạt khoảng 1.302 triệu đồng. Ước thực hiện cả năm 2018, doanh thu bình quân là
1.310 triệu đồng, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
- Lãi bình quân một HTX thực hiện 6 tháng đầu năm
2018 là 90 triệu đồng. Ước thực hiện lãi bình quân cả năm là 92 triệu đồng, đạt
100% chỉ tiêu kế hoạch.
b) Về thành viên, lao động của HTX, liên hiệp
HTX, tổ hợp tác.
- Đến ngày 30/6/2018, số lượng thành viên của HTX là
621.404 thành viên. Ước số lượng thành viên của HTX cả năm 2018 là 628.500
thành viên.
- Số lao động làm việc thường xuyên trong khu vực
HTX tại thời điểm ngày 30/6/2018 là 12.458 người, tăng 2.396 người (do Doanh
nghiệp mỹ nghệ Tây An đầu tư sản xuất sản phẩm xuất khẩu cần nhân lực sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ).
- Thu nhập bình quân của thành viên, người lao động
trong các HTX tính đến thời điểm ngày 30/6/2018 khoảng 27,6 triệu đồng/năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý của HTX, liên
hiệp HTX, tổ hợp tác.
- Số cán bộ quản lý, điều hành HTX đến thời điểm
30/6/2018 là 2.135 người; trong đó, số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng là
1.009 người; có trình độ sơ cấp và trung cấp là 1.126 người.
- Cán bộ quản lý, điều hành trong các HTX đã được
đào tạo cơ bản là yếu tố rất quan trọng trong việc duy trì ổn định và thúc đẩy
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX trên địa bàn tỉnh.
2. Đánh giá theo lĩnh vực.
a) Lĩnh vực hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp
và thủy sản.
Hiện nay, toàn tỉnh Thái Bình có 318 HTX nông, lâm
nghiệp, thủy sản (gồm 264 HTX quy mô xã và 54 HTX quy mô thôn); trong đó có 309
HTX dịch vụ nông nghiệp, 4 HTX nuôi trồng thủy sản, 2 HTX sản xuất muối, 3 HTX
chăn nuôi.
- Doanh thu bình quân của một HTX đạt 1,308 tỷ đồng;
trong đó: 12 HTX có doanh thu trên 3 tỷ đồng; 28 HTX có doanh thu từ 2 tỷ đồng
đến 3 tỷ đồng; 161 HTX có doanh thu có từ 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng; 82 HTX có
doanh thu từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng và 33 HTX có doanh thu dưới 500
triệu đồng.
- Về hiệu quả, có 277/318 HTX kinh doanh có lãi,
chiếm tỷ lệ 87,1%, 41 HTX hoạt động không có lãi, chiếm 12,8%; bình quân lãi 01
HTX là 67,402 triệu đồng.
- Về vốn quỹ của HTX, vốn điều lệ HTX được phân bổ
từ giá trị tài sản, vốn quỹ của HTX nông nghiệp cũ chuyển sang và thành viên góp
thêm vốn. Cán bộ HTX và những người làm dịch vụ góp vốn trách nhiệm từ 0,5 -
5,0 triệu đồng. Nguồn vốn kinh doanh bình quân/01 HTX là 2,1 tỷ đồng; quỹ bình
quân của 01 HTX là 279,2 triệu đồng; tài sản cố định bình quân là 1,66 tỷ đồng.
- Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
và các bộ phận chuyên môn đều đảm bảo theo quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012: Tổ chức bộ máy của HTX xã thường có từ 7-8 người; trong đó, Hội đồng quản
trị 3 người, Ban kiểm soát 2 người, kế toán, thủ kho kiêm thủ quỹ 02 người.
100% các HTX có Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Giám đốc HTX. Tổng số
lao động trong HTX là 6.535 người, bình quân 21 lao động/01 HTX; lao động của
HTX chủ yếu trong các tổ đội dịch vụ thủy nông, cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX hiện là 1.590 người;
trong đó: Giám đốc HTX (đồng thời là Chủ tịch hội đồng quản trị): 33,6% có
trình độ đại học, cao đẳng, 47,9% có trình độ trung cấp, 18,5% đào tạo sơ cấp;
Phó giám đốc HTX: 10,6% có trình độ đại học, cao đẳng, 50,0% có trình độ trung
cấp, 39,4% đào tạo sơ cấp; Kế toán HTX: 42,2% có trình độ đại học, cao đẳng,
49,2% có trình độ trung cấp, 8,6% đào tạo sơ cấp.
Các HTX thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước; tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh như: áp dụng công nghệ sản xuất xanh, sạch,
an toàn, công nghệ xử lý bảo quản sau thu hoạch; sử dụng máy móc, thiết bị cơ
khí trong sản xuất; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi ngắn ngày, năng
suất cao; xây dựng, thực hiện quy hoạch, phân vùng, bố trí sản xuất thông qua
việc tổ chức tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất, góp phần tích cực vào phát
triển kinh tế hộ nông dân và xây dựng nông thôn mới. Công tác quản lý tài chính
được củng cố kiện toàn, tài sản giao khoán cho người sử dụng để gắn trách nhiệm
với lợi ích. Việc sử dụng các quỹ được thực hiện công khai và dân chủ. Công tác
phòng chống thiên tai, dịch bệnh được tăng cường, do đó, hạn chế được thiệt hại
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại và xây dựng.
Đến ngày 30/6/2018, trên địa bàn tỉnh có 20 HTX thuộc
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và xây dựng.
- Các HTX hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, xuất
phát từ nguyện vọng của các thành viên, mọi xã viên HTX đều tham gia góp vốn,
góp sức vào HTX theo quy định của pháp luật, xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh dịch vụ cụ thể, đúng hướng, có tính khả thi cao.
- Doanh thu trung bình của HTX là 1.309 triệu đồng/năm.
- Lãi bình quân của HTX thực hiện là 91,2 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của người lao động trong HTX
là 30,9 triệu đồng/năm; số cán bộ quản lý có trình độ trung cấp, sơ cấp là 15
người; số cán bộ quản lý có trình độ cao đẳng, đại học là 85 người.
Các HTX hoạt động hiệu quả, tạo việc làm và thu nhập
ổn định cho xã viên, người lao động điển hình: Xí nghiệp dệt may xuất khẩu Đại
Đồng (Đông Hưng), Xí nghiệp may Đông Thắng, HTX chạm bạc Phú Lợi (Kiến Xương),
Xí nghiệp cơ khí Bình Minh (thành phố Thái Bình)... Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt
động của HTX sau khi chuyển đổi nhìn chung đã gọn nhẹ hơn, phù hợp hơn; tuy
nhiên, phần lớn đội ngũ lãnh đạo quản lý có độ tuổi cao, năng lực, trình độ quản
lý và kiến thức về sản xuất kinh doanh còn hạn chế, chưa thực sự năng động
trong cơ chế thị trường, do đó, hoạt động của khu vực này chưa thực sự linh hoạt
và hiệu quả chưa cao.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải.
Đến ngày 30/6/2018, toàn tỉnh Thái Bình có 04 HTX
giao thông vận tải.
- Tổng số thành viên HTX là 210 thành viên, đạt kế
hoạch năm 2018.
- Thu nhập bình quân 6 tháng đầu năm của lao động
làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 4 triệu đồng/tháng, đạt mục tiêu kế hoạch
đề ra năm 2018.
- Tổng số cán bộ quản lý của HTX là 20 người; số
cán bộ quản lý đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là 13 người; trình độ cao đẳng, đại
học là 07 người.
Các HTX chủ yếu thực hiện dịch vụ hỗ trợ cho thành
viên, chủ động phân bổ luồng tuyến, xã viên tự quản phương tiện và xây dựng
phương án kinh doanh vận tải theo luồng tuyến của HTX. Các HTX tương đối ổn định
tổ chức, từng bước khẳng định trong sự cạnh tranh và khó khăn của thị trường vận
tải hiện nay.
d) Lĩnh vực tín dụng.
Đến ngày 30/6/2018, trên địa bàn tỉnh có 85 quỹ tín
dụng nhân dân (QTDND); trong đó, có 48 đơn vị mở rộng địa bàn sang 72 xã liền kề,
hoạt động tại 157 xã, phường, thị trấn trong tỉnh; với 144.310 thành viên; tổng
nguồn vốn là 7,833 tỷ đồng; vốn huy động 7.164 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt 6.299
tỷ, nợ xấu 0,96% tổng dư nợ.
- Các QTDND đã nghiêm túc chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các quy định về điều chỉnh trần lãi suất
của ngân hàng Nhà nước; bên cạnh đó, đã làm tốt công tác huy động tiền gửi
trong dân cư và cho vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, góp phần quan trọng
trong xây dựng nông thôn mới tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nhìn chung, các QTDND hoạt động ổn định, có tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ khá cao, dư nợ cho vay được mở rộng, hoạt
động an toàn, hiệu quả, có tác dụng tích cực trong việc cung ứng vốn, dịch vụ
ngân hàng, góp phần cho việc phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Đa số các quỹ
đều kinh doanh có lãi, có tích lũy, trích lập đủ dự phòng rủi ro, nhiều đơn vị
đã xây dựng được trụ sở làm việc mới khang trang, hệ thống phần mềm tin học đã
được ứng dụng đồng loạt ở các quỹ đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động
cũng như uy tín của các quỹ. Bộ máy quản lý, bộ máy điều hành, ban kiểm soát
không ngừng được củng cố kiện toàn theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ. Nhiều QTDND
đã xây dựng được trụ sở làm việc kiêm kho quỹ thuận tiện cho việc giao dịch với
khách hàng, đảm bảo an toàn tiền và các giấy tờ có giá trị. Hệ thống máy tính
được nối mạng truyền tin đến Ngân hàng nhà nước đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Tiếp tục hưởng ứng Chương trình xây dựng nông
thôn mới của địa phương, các QTDND cơ sở tích cực thể hiện vai trò trong việc hỗ
trợ vay vốn tới người dân, góp phần nâng cao thu nhập, thay đổi diện mạo nông
thôn. Thông qua việc huy động vốn và cho vay tại chỗ đối với các thành viên
trên tinh thần tương trợ cộng đồng, các QTDND tích cực phục vụ sản xuất và đời
sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi giải
quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, trật tự an toàn, ổn định tình hình xã hội
khu vực nông thôn.
- Các QTDND trên địa bàn tỉnh duy trì tốt hoạt động,
thu hút được số lượng thành viên khá đông, tiếp tục tăng trưởng quy mô tổng nguồn
vốn, nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay; kinh doanh có hiệu quả; không có QTDND
yếu kém hay bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng. Hoạt động quản trị, kiểm soát, điều hành của các QTDND được tăng cường
và có hiệu quả, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng.
- Hoạt động của các QTDND đã góp phần vào việc khai
thác tiềm năng, thế mạnh ở địa phương, mở thêm nhiều ngành nghề mới, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động. Các QTDND luôn xây dựng kế hoạch tham
gia công tác an sinh xã hội của địa phương, coi đây là nhiệm vụ quan trọng bên
cạnh nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực tham gia các phong trào: xóa đói
giảm nghèo, khuyến học khuyến tài, đền ơn đáp nghĩa, hướng về biển đảo quê
hương,... góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, tạo niềm tin trong nhân dân và
cấp ủy, chính quyền địa phương.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ.
1. Kết quả triển khai Luật và
các văn bản hướng dẫn.
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã thường xuyên chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể. Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập
thể tỉnh đã chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan trong tỉnh tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo và xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện nhiệm vụ tập trung về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh;
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo
điều hành trong một số nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
tập thể:
+ Ngày 05/3/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn
bản số 652/UBND-KT về việc triển khai thực hiện giải pháp phát triển kinh tế hợp
tác, HTX;
+ Ngày 13/3/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức buổi
làm việc với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam về tình hình phát triển kinh tế hợp
tác, HTX và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh;
+ Ngày 20/3/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định số 744/QĐ-UBND thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện
Đề án "Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với lợn hướng tới đạt
yêu cầu xuất khẩu tỉnh Thái Bình" và Đề án "Xây dựng và phát triển
chuỗi liên kết trong chăn nuôi lợn và gia cầm tỉnh Thái Bình giai đoạn
2017-2020”;
+ Ngày 29/3/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn
bản số 980/UBND-KT chỉ đạo việc hỗ trợ HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại
HTX năm 2018;
+ Ngày 01/6/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn
bản số 1871/UBND-KT về việc thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật
HTX năm 2012;
+ Ngày 06/6/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn
bản số 1954/UBND-NNTNMT báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 BCH Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Thực hiện nhiệm vụ phân công của Ban chỉ đạo phát
triển kinh tế tập thể tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã thể hiện rõ
vai trò trách nhiệm của mình trong việc tham mưu, đề xuất các chương trình, nhiệm
vụ; các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong
tỉnh đã phối hợp chặt chẽ trong việc đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết và xử lý những
vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp
tác xã năm 2012.
2. Công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể.
- Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các nghị quyết, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế tập thể bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, Luật HTX năm 2012;
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật HTX; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; Chỉ
thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật HTX; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 15/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020 của tỉnh; Kế hoạch số
57/KH-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể
năm 2018; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các HTX tham gia các chương
trình xây dựng nông thôn mới và chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa các chủ
trương, nghị quyết, đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tập
thể để tổ chức triển khai thực hiện như: chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi;
tích tụ ruộng đất; cứng hóa kênh mương, xây dựng cánh đồng đạt giá trị thu nhập
cao, vùng nuôi trồng thủy sản, khu chăn nuôi tập trung; quy hoạch các khu, cụm
công nghiệp, phát triển nghề và làng nghề; ban hành các chính sách hút đầu tư
phát triển công nghiệp, khuyến khích phát triển nông nghiệp, tín dụng, thương mại,
thu hút lao động có tay nghề, trình độ, cán bộ có năng lực vào làm việc trong
các tổ chức kinh tế tập thể; tiếp tục triển khai thực hiện phân cấp việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký HTX;
- Các cơ quan hành chính trong tỉnh thực hiện đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính (TTHC), thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết
TTHC trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có các lĩnh vực liên quan đến việc
đăng ký, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các HTX.
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu
đãi đối với HTX, củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể;
thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của HTX, của cá nhân,
tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời những vướng
mắc trong việc thực hiện các chính sách về hoạt động và đầu tư của HTX; thực hiện
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên trong tổ chức thi hành
pháp luật về HTX, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng và phát triển
HTX, liên hiệp HTX; phối hợp trong việc triển khai các chương trình, dự án phát
triển HTX, liên hiệp HTX tham gia xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp
luật về HTX; đẩy mạnh cải cách TTHC trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh
vực liên quan đến đăng ký kinh doanh, hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
các HTX.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh thường xuyên chỉ
đạo, điều hành và giám sát việc thực hiện quy chế về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, các văn bản có liên quan đến định hướng hoạt động tín dụng, lãi suất của
ngành ngân hàng nói chung và của hệ thống QTDND nói riêng. Đã chủ động theo
dõi, nắm bắt thông tin; xử lý, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong hoạt động của
QTDND; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền các cấp quản lý hoạt động
QTDND, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư được kiện toàn về chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức theo Quyết định số 1443/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh, trong đó, có thành lập phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể
và tư nhân.
Bên cạnh những kết quả trên, công tác quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể tại một số nơi còn bất cập như: Công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật phát triển kinh tế tập thể ở một số địa phương
đôi lúc chưa kịp thời; chưa coi trọng việc hướng dẫn xây dựng, theo dõi hoạt động
của các hợp tác xã; chưa cụ thể hóa các chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế tập thể của Trung ương và của tỉnh; chưa coi trọng việc xây dựng kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể; giải quyết những tồn tại,
khó khăn, vướng mắc của các HTX theo thẩm quyền còn chậm, kéo dài; còn tồn tại
khuynh hướng cấp ủy, chính quyền buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu vào hoạt động
của các HTX.
3. Kết quả triển khai chính
sách hỗ trợ, ưu đãi HTX.
Theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ,
thì một phần nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Chính phủ về phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 được lồng ghép trong Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện tiêu chí số 13 về
tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020.
a) Chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập
mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ HTX, tổ hợp tác.
- Hỗ trợ trong việc thành lập và đăng ký HTX.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên duy trì, thực
hiện tốt quy định về giải quyết các thủ tục hành chính, như: cắt giảm thời gian
giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống không quá 03 ngày làm việc đối với
đăng ký thành lập mới và không quá 02 ngày làm việc đối với đăng ký thay đổi
HTX; thực hiện tư vấn về thành lập, đăng ký hoạt động, cung cấp miễn phí các biểu
mẫu hồ sơ đăng ký HTX; bố trí những cán bộ có nhiều kinh nghiệm tham gia thực
hiện tư vấn cho các HTX trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh và đầu tư.
+ Các phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đăng ký
HTX từ 05 ngày làm việc xuống không quá 03 ngày làm việc.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã thực hiện triển khai
các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho HTX về các kiến thức Luật hợp
tác xã năm 2012; về lập hồ sơ đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX; về kiến thức
quản trị HTX; về công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường... 6 tháng đầu
năm 2018 đã mở 04 lớp đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý HTX nông nghiệp với
335 học viên, 02 lớp tuyên truyền về nông thôn mới cho thành viên HTX nông nghiệp
với 200 học viên, 02 lớp tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường với 200 học
viên.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng
và đang triển khai Kế hoạch số 19/KH-NNPTNT ngày 16/7/2018 về thẩm định, lựa chọn
các HTX tham gia thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp; 6 tháng đầu năm đang triển khai thẩm định
hồ sơ tại 05 HTX nông nghiệp ở huyện Quỳnh Phụ và Kiến Xương.
b) Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu
tư, thương mại
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành xây
dựng, thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm thu hút đầu tư, quảng bá các
sản phẩm dịch vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh, trong đó có các
HTX.
- Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện tư vấn đầu tư, hỗ trợ HTX, tổ chức, cá nhân trong tỉnh
về các thông tin cần thiết trong việc lập dự án đầu tư và lập hồ sơ đăng ký
HTX, liên hiệp HTX trên địa bàn tỉnh.
- Trung tâm Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công
thương đã tổ chức quảng bá sản phẩm dịch vụ và trợ giúp việc tìm hiểu, nắm bắt
và tiếp cận thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX
thông qua các hội chợ thương mại tổ chức trong và ngoài tỉnh để quảng bá sản phẩm
dịch vụ cho các HTX.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các thành viên đã
tích cực tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại với tinh thần “Liên kết - Hội
nhập - Phát triển - Bền vững”; Liên minh Hợp tác xã tỉnh có 09 đơn vị tham
gia Hội chợ, tổ chức 08 gian hàng trưng bày và giới thiệu các sản phẩm nông sản
sạch, là thế mạnh của tỉnh, do các hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên sản xuất
đưa đến hội chợ để quảng bá với bạn bè trong nước và quốc tế các loại rau củ quả
sạch, an toàn như: ổi, cơm cháy, tỏi, trà v.v...; đồng thời, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh tích cực tư vấn kiến thức cho nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, marketing, giới thiệu, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm,... Kết
thúc hội chợ Liên minh Hợp tác xã tỉnh được Liên minh HTX Việt Nam tặng Bằng
khen về thành tích xuất sắc tham gia Hội chợ nông sản, tiểu thủ công nghiệp Việt
Nam.
c) Chính sách tín dụng.
- Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ đạo triển
khai thực hiện chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế tập thể tiếp cận
và được thừa hưởng các ưu đãi về đầu tư. Ưu tiên cho các HTX được tiếp cận và
thụ hưởng các nguồn vốn, quỹ quốc gia, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo.
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện
cho HTX vay vốn với lãi suất vay ưu đãi. Các HTX trên địa bàn nông thôn còn nhận
được các cơ chế chính sách phù hợp, thông qua việc đơn giản hóa thủ tục, cùng với
các chương trình khoanh nợ, xóa nợ, gia hạn nợ, miễn giảm lãi suất vay... đã tạo
điều kiện HTX trên địa bàn nông thôn dễ dàng tiếp cận với nguồn tín dụng ngân
hàng, góp phần giải quyết khó khăn về vốn, giảm chi phí vốn vay..., thúc đẩy
kinh tế tập thể phát triển.
d) Chính sách hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng
cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và khuyến công.
- Tỉnh Thái Bình đã ban hành một số chính sách chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ vốn, cây con giống có năng suất, chất lượng,
thời gian sinh trưởng ngắn ngày; hỗ trợ đổi mới máy móc, thiết bị kỹ thuật; chỉ
đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến
công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến thương. Thực hiện khuyến khích các hợp
tác xã mạnh dạn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Liên minh HTX tỉnh đã đã phối hợp với Sở Khoa học
công nghệ triển khai thực hiện Đề tài: “Ứng dụng chế phẩm sinh học Fito-
Biomix RR trong tổ chức sản xuất mạ khay phục vụ cấy lúa bằng máy tại tỉnh Thái
Bình” tại xã Nam Cường (huyện Tiền Hải); xã Bình Định (huyện Kiến Xương);
xã Nguyên Xá (huyện Đông Hưng); hiện tại lúa đã thu hoạch khoảng 2,7 tạ/01 sào,
đạt kết quả cao. Đồng thời, triển khai Đề án “Xây dựng mô hình HTX kiểu mới
gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô và sức lan tỏa”,
đang lập kế hoạch để triển khai tại 04 đơn vị tại xã Độc Lập (huyện Hưng Hà);
xã Thụy An (huyện Thái Thụy); xã Nam Cường, xã An Ninh (huyện Tiền Hải); đã
phân công cán bộ theo dõi huyện phụ trách điểm mô hình trên địa bàn được phân
công. Xây dựng chuỗi giá trị gắn với phát triển HTX để các HTX tiếp cận được
chuỗi giá trị, góp phần nâng cao chất lượng, số lượng và tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường với những mặt hàng chủ lực của tỉnh bao gồm: tỏi tại
xã Thụy An (huyện Thái Thụy); rau, củ, quả các loại tại xã Độc Lập (huyện Hưng
Hà), xã An Ninh (huyện Tiền Hải); sản phẩm thủy sản, ngao, tôm, cá, cua tại xã
Nam Cường (huyện Tiền Hải).
đ) Chính sách hỗ trợ HTX đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng thành viên và tham gia chương trình
phát triển kinh tế xã hội.
Tỉnh Thái Bình đã chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống
công trình thủy lợi (kênh mương, trạm bơm, nạo vét sông trục sông dẫn...) phục
vụ các HTX sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hỗ trợ giải phóng mặt bằng, lấp
trũng; hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, vùng nông thôn, vùng nuôi
thủy sản, khu chăn nuôi tập trung, trang bị kho lạnh bảo quản giống cây trồng,
vật nuôi; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất trong nội thành, gần khu dân cư vào khu,
cụm công nghiệp.
e) Chính sách giao đất, cho thuê đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho QTDND Thanh Nê để xây dựng phòng
giao dịch Nam Bình, diện tích 74,5m2 tại xã Nam Bình, huyện Kiến
Xương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn QTDND Đông
Phong hoàn thiện hồ sơ thuê đất tại xã Đông Phong, huyện Tiền Hải để xây dựng
phòng giao dịch.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ,
NGUYÊN NHÂN.
1. Những mặt đạt được.
- Mặc dù trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng hầu
hết các loại hình kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Thái Bình đều hoạt động ổn
định và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, số HTX mới thành lập tuy chưa nhiều
song đã đảm bảo nghiêm túc trong thực hiện Luật Hợp tác xã 2012.
- Đa số các HTX đã có sự thay đổi; bộ máy quản lý
điều hành hiệu quả; xác định phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp, năng động
hơn; quy chế quản lý dân chủ được thiết lập duy trì; quản lý tài chính, tài sản
từng bước đi vào nề nếp, thống nhất; tính đích thực của kinh tế tập thể trong tỉnh
dần được khẳng định; năng lực nội tại của các HTX kể cả nguồn nhân lực, vốn,
tài sản và cơ sở vật chất đang tăng dần; nhiều HTX đã chú trọng xây dựng cơ sở
vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm; nhiều HTX mở thêm dịch vụ, phát triển mặt hàng mới theo nhu cầu thị
trường.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, số HTX làm nhiều khâu
dịch vụ, áp dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng
chuyên cây, chuyên con giá trị cao... có xu hướng tăng nhanh; đã xuất hiện một
số mô hình HTX kiểu mới sản xuất, chăn nuôi hữu cơ gắn với chuỗi giá trị từ sản
xuất tới tiêu thụ sản phẩm. Trong xây dựng nông thôn mới, vị trí, vai trò của
các hợp tác xã nông nghiệp đang dần được củng cố và khẳng định trong nền kinh tế.
- Các HTX phi nông nghiệp tích cực đầu tư cơ sở vật
chất, đổi mới trang thiết bị, tìm kiếm thị trường, tạo đầu ra cho sản phẩm và
tăng thu nhập cho các thành viên.
- QTDND hoạt động cơ bản hiệu quả, tạo điều kiện
cho thành viên vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết những khó khăn trong đời
sống, hạn chế tình trạng vay nặng lãi và thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo ở nông thôn. Hệ thống QTDND đã mang lại lợi ích thiết thực góp
phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Kinh tế tập thể đã góp phần phát triển nghề và
làng nghề, sản xuất nguồn cung ứng vật tư, nguyên liệu, sức lao động, tiền vốn
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa nghèo,
tăng giàu cho hộ xã viên.
- Xu thế liên doanh, liên kết giữa các HTX và giữa
HTX với doanh nghiệp, với các tổ chức kinh tế, với các ngành khoa học kỹ thuật
ngày càng gia tăng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX cơ bản ổn
định, thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận. Các HTX giải quyết nhiều
việc làm cho người lao động góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định
tình hình chính trị, an ninh - trật tự, an toàn xã hội, gia tăng sự gắn kết cộng
đồng trên địa bàn tỉnh; thu nhập của người lao động trong các HTX từng bước ổn
định góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên.
2. Một số hạn chế, tồn tại:
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn luật vẫn còn
chậm trễ về thời gian; các chính sách hỗ trợ đối với các HTX còn nhiều hạn chế,
bất cập, nhất là các chính sách về đất đai, tiếp cận vốn vay...
- Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp về kinh tế
tập thể tại một số nơi còn hạn chế, chưa coi trọng việc hướng dẫn xây dựng,
theo dõi, khuyến khích phát triển HTX, đặc biệt là các HTX mới gắn với chuỗi
giá trị.
- Đa số HTX có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất còn nhiều
khó khăn, chất lượng đội ngũ cán bộ ở một số HTX chưa đáp ứng được yêu cầu;
chưa xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp; thiếu vốn hoạt động,
chưa huy động nhiều được tiềm năng trong thành viên và ngoài xã hội; công tác
quản lý tài chính, kế toán của nhiều hợp tác xã còn nhiều bất cập; sự liên kết
giữa 5 nhà (Nhà nước - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học - Nhà nông - Nhà bank)
còn chưa chặt chẽ, phối hợp chưa linh hoạt, kịp thời.
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của nhiều
HTX chưa cao, chưa có sức cạnh tranh trên thị trường, chưa có sức hấp dẫn và
lôi cuốn thành viên.
3. Nguyên nhân của hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước ban hành liên
quan đến hoạt động của thành phần kinh tế tập thể nói chung, với HTX nói riêng
chưa được đồng bộ, chưa đầy đủ, nhiều văn bản ban hành chậm hoặc chưa được chỉ
đạo điều chỉnh, bổ sung kịp thời, do vậy nhiều đơn vị kinh tế tập thể khó tiếp
cận.
+ Việc bố trí kinh phí của tỉnh dành cho việc hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể còn hạn chế (do nguồn thu ngân sách của tỉnh hàng
năm eo hẹp).
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Vốn góp của các thành viên thấp, đầu tư dàn trải
nên HTX ít có khả năng đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại.
+ Một số HTX chưa chủ động quan tâm đến công tác
đào tạo nguồn nhân lực mà còn trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước; đội ngũ
cán bộ quản lý, điều hành trong các HTX phần lớn chưa linh hoạt trong việc tìm
nguồn nguyên vật liệu, huy động vốn, tìm đầu ra cho sản phẩm.
+ Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện cơ chế
chính sách phát triển kinh tế tại nhiều nơi, nhiều lúc chưa kịp thời nên hiệu
quả thực hiện chính sách chưa cao.
- Sự phối hợp giữa các sở, ngành, chính quyền địa
phương trong việc tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể còn bất cập, chưa
kịp thời. Việc xử lý tài sản bảo đảm, nhất là những tài sản liên quan đến đất
đai để thu hồi nợ vay còn nhiều vướng mắc, tiến độ rất chậm, ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động của các HTX.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
còn kiêm nhiệm, năng lực còn hạn chế, nhiều khi còn chưa tâm huyết, gắn bó với
HTX;
- Công tác tổng kết và xây dựng các điển hình, mô
hình HTX tiên tiến tại nhiều địa phương còn chậm và mang tính hình thức.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.
- Đề nghị Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung quy định
tại Khoản 1 Điều 17 Luật HTX năm 2012 về vốn góp của thành viên thực hiện theo
thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không vượt quá 20% vốn điều lệ của
HTX. Điều này là chưa phù hợp với thực tế hoạt động của các HTX hiện nay, vì mô
hình HTX sản xuất kinh doanh cần nhiều vốn trong khi đó có những thành viên
không đủ điều kiện để góp vốn, có những thành viên lại có điều kiện nhưng lại
không được góp vốn quá 20%. Vì vậy đề nghị xem xét cho phép các thành viên được
góp vốn không quá 30% như Luật HTX năm 2003 để tạo điều kiện để các HTX phát
triển.
- Đề nghị Chính phủ nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định
tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà HTX, Liên hiệp HTX cam
kết cung ứng, tiêu thụ cho khách hàng không phải thành viên do Điều lệ HTX quy
định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định 50% tổng giá trị cung ứng sản
phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, không quá 70% tổng giá trị cung ứng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp.
- Đề nghị Chính phủ xem xét bổ sung chính sách giảm
50% mức thuế hiện hành áp dụng đối với các QTDND, do đây là loại hình tổ chức
tín dụng hoạt động chủ yếu tương trợ cộng đồng, giúp đỡ thành viên.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét sớm xây dựng
và vận hành Hệ thống thông tin đăng ký quốc gia về HTX, đảm bảo thống nhất thực
hiện quy trình đăng ký HTX trên toàn quốc, hạn chế sự can thiệp của mệnh lệnh
hành chính, tạo lập cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký HTX để cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác hoạch định các chính sách của Nhà nước
về phát triển kinh tế tập thể.
- Đề nghị các bộ, ngành Trung ương, chính quyền các
cấp tiếp tục quan tâm, chỉ đạo trong việc rà soát, cụ thể về quy mô, năng lực,
các điều kiện, các yếu tố tích cực và những hạn chế của các HTX, để từ đó có
phương án, kế hoạch hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX có khả năng ổn định và
phát triển phù hợp theo quy định trong giai đoạn hiện tại trên nguyên tắc đảm bảo
tiêu chí, chất lượng.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
I. MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019.
1. Một số yêu cầu đối với việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2019.
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2019 phải
được đặt trong kế hoạch kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020, kế hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội chung của cả nước và của địa phương.
- Tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển kinh tế tập
thể trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức hợp tác xã là nòng cốt; khuyến
khích phát triển hợp tác xã trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại và dịch vụ; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp
theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao, gắn với công nghiệp chế biến để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông
nghiệp.
- Chú trọng phát triển các hợp tác xã ở các xã theo
chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh,
nhằm đáp ứng được yêu cầu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện để
các tổ hợp tác liên kết, phát triển thành hợp tác xã; các hợp tác xã liên kết,
phát triển thành Liên hiệp hợp tác xã.
- Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể với nhiều
hình thức hợp tác đa dạng, lồng ghép việc triển khai thực hiện các chương
trình, dự án trên địa bàn nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, mở rộng liên
kết hợp tác, nhất là hợp tác xã sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, có giá trị kinh tế cao như: Nho, táo, hành, tỏi, nha đam, rau sạch,... góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho các hộ thành viên.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể năm 2019.
- Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13, Quốc hội thông
qua ngày 20/11/2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày
24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp
tác xã;
- Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, XII về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Kết luận số 56-KL/TW
ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị
định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Tổ hợp tác; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn;
- Thông tư số 03/2014/T-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã đã ra tạo hành lang pháp lý
thông thoáng cho việc tổ chức thành lập và hoạt động của các hợp tác xã.
- Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn
nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp
tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
- Thông tri số 28-TT/TU ngày 05/3/2013 của Tỉnh ủy
Thái Bình về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; Kế hoạch
số 32/KH-UBND ngày 15/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập
thể 5 năm 2016 - 2020; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 01/3/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 12/01/2016 của BCH
Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX;
- Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Thái Bình; Quyết định số 114/QĐ-BCĐTCCNN ngày 26/8/2016 của Ban Chỉ đạo tái cơ
cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Bình thông qua Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2017-2025 và Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh
Thái Bình.
- Quyết định 2312/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2017 - 2025; Quyết định 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh
Thái Bình.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019.
1. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn.
a) Thuận lợi:
- Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm phát triển
khu vực kinh tế tập thể; Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã
2012 và Thông tư số 03/2014/T-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn về đăng ký hợp tác xã đã ra tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc tổ
chức thành lập và hoạt động của các hợp tác xã. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể được tổng
kết trong tất cả các cấp, các ngành với sự phân tích đánh giá ưu, nhược điểm và
những bài học kinh nghiệm được rút ra, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện phát triển kinh tế tập thể tại địa phương đạt hiệu quả hơn.
- Tình hình chính trị, an ninh trật tự xã hội trên
địa bàn tỉnh giữ vững ổn định; sự chuyển biến theo hướng tích cực trong nhận thức
của cán bộ và nhân dân về vị trí vai trò của kinh tế tập thể đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương; đa số các hợp tác xã đã chuyển đổi, tổ chức
lại, thành lập mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đi vào hoạt động ổn định, hiệu
quả.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành: Quyết định số
2282/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 phê duyệt Đề án “Phát triển mô hình hợp tác xã hoạt
động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012 gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị cho các hộ thành viên”; Quyết định số 2312/QĐ-UBND
ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2017-2025; Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án thành
lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh, sẽ tạo điều kiện cho kinh tế tế tập thể
phát triển bền vững.
- Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể của tỉnh
Thái Bình được thành lập, là đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và trực
tiếp chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
b) Khó khăn:
- Nhà nước đã ban hành một số cơ chế, chính sách
liên quan đến tổ chức và hoạt động của kinh tế tập thể song việc sửa đổi, bổ
sung để điều chỉnh những bất cập khi áp dụng vào thực tiễn còn hạn chế, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế tập thể;
- Chính sách hỗ trợ, thu hút các trí thức trẻ tham
gia làm việc trong các hợp tác xã của tỉnh còn hạn chế;
- Việc bổ sung cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể tại các địa phương theo yêu cầu thực tế còn khó khăn; kinh phí hỗ trợ đào tạo
cán bộ HTX hạn hẹp.
2. Định hướng chung về phát
triển kinh tế tập thể, HTX.
- Tiếp tục phát triển kinh tế tập thể với nhiều
hình thức đa dạng mà nòng cốt là HTX. Đổi mới HTX cả về tổ chức, quản lý và hoạt
động theo mô hình HTX kiểu mới, không chỉ là tổ chức kinh tế hợp tác tự nguyện
mà còn là đơn vị kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường, có chức năng
kinh tế và xã hội.
- Phát triển kinh tế tập thể phải gắn với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quy hoạch vùng sản xuất và gắn với công nghiệp
chế biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ tài nguyên, môi trường và an sinh
xã hội, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, với điều
kiện, tập quán cụ thể từng vùng, từng địa phương. Tạo mọi điều kiện để tổ hợp
tác, HTX, liên hiệp HTX tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực của địa phương,
đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn và ven biển; không chỉ chú trọng hiệu
quả về mặt kinh tế mà phải chú trọng hiệu quả về mặt chính trị, đạo đức xã hội
và an ninh quốc phòng của tỉnh; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế
tập thể vào tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, xóa đói giảm nghèo bền vững.
3. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là các hợp
tác xã một cách bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và phát
triển kinh tế tập thể phải gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và
chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phát triển đa dạng các
loại hình HTX, xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản
phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa; chú trọng phát triển các
HTX sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi hữu cơ theo chuỗi giá trị từ sản xuất tới
tiêu thụ sản phẩm; xây dựng HTX ở các vùng, nơi có các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, xây dựng mô hình HTX chuyên ngành; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các HTX phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của
các địa phương trong tỉnh. Phát triển hệ thống QTDND trở thành một bộ phận quan
trọng trong lĩnh vực kinh tế tập thể nhằm góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu
vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh trong khu vực nông thôn. Phấn đấu đưa
kinh tế tập thể thực sự là một trong các thành phần kinh tế quan trọng của tỉnh,
đảm bảo an sinh xã hội, dần xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở cơ sở và đóng góp
vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Một số mục tiêu cụ thể.
- Số lượng HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác được
thành lập mới: 03 đến 05 hợp tác xã; 01 liên hiệp hợp tác xã, 20 tổ hợp tác trở
lên.
- Số lượng thành viên HTX: 630.120 thành viên.
- Doanh thu bình quân của HTX: 1.315 triệu đồng.
- Lãi bình quân một HTX: 92 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân lao động thường xuyên trong
HTX: 33 triệu đồng/năm.
5. Các giải pháp phát triển
kinh tế tập thể năm 2019.
a) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
việc chuyển đổi, tổ chức hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012; rà soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký HTX
để đề xuất loại bỏ những thủ tục không cần thiết, giảm thời gian giải quyết thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập và hoạt động kinh doanh của
HTX.
b) Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã
2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX.
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng, có hiệu quả các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
kinh tế tập thể như: Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX và khóa XII; Kết luận số
56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị; Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày
24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp
tác xã; Thông tri số 28-TT/TU ngày 05/3/2013 của Tỉnh ủy và các văn bản khác có
liên quan.
- Tuyên truyền dưới nhiều hình thức (hội nghị, hội
thảo, phát hành bản tin kinh tế hợp tác, duy trì trang thông tin điện tử, xây dựng
các phóng sự, mở các chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể,...); dành nhiều
thời lượng tuyên truyền về mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, hàng hóa
chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa trên Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình, Báo Thái Bình.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các Chính
sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai
đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn kinh phí hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể để triển khai có hiệu quả Quyết định số
2282/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 phê duyệt Đề án “Phát triển mô hình HTX hoạt động
hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012 gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị cho các thành viên”; Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày
29/8/2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai đoạn
2017- 2025 và Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án thành lập
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Bình. Chủ động trong công tác phân bổ
nguồn kinh phí đào tạo hàng năm cho các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng theo kế hoạch; tăng cường phối hợp với các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng của
Liên minh HTX Việt Nam, các bộ, ngành trung ương để đa dạng các hình thức,
chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ HTX; khuyến khích và xây dựng chế
độ đãi ngộ đối với các sinh viên đã tốt nghiệp tại các trường cao đẳng, đại học
về công tác tại HTX.
- Đẩy mạnh công tác tổ chức hỗ trợ quảng bá, giới
thiệu sản phẩm của các HTX tại các hội chợ thương mại trong tỉnh, trong nước và
quốc tế. Các cơ quan chức năng cần làm tốt công tác dự báo và cung cấp thông
tin kinh tế trong nước và quốc tế một cách chính xác, kịp thời trên các phương
tiện thông tin đại chúng, để các tổ chức kinh tế tập thể có thể nắm bắt phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của mình.
- Ưu tiên, khuyến khích hỗ trợ những HTX mạnh dạn ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, sử dụng giống cây, giống
con cho ra những sản phẩm cho năng suất, thời gian sinh trưởng ngắn ngày, chất
lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng giá thành sản xuất hạ; Ưu tiên cho thuê
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hợp tác xã sử dụng nhiều
lao động, các HTX thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế mũi nhọn của tỉnh
và các chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất chung của
tỉnh.
- Tăng cường phối kết hợp việc phát triển kinh tế tập
thể với chương trình xây dựng nông thôn mới.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực
kinh tế tập thể
- Thường xuyên rà soát, đánh giá các HTX; tháo gỡ
khó khăn, giải quyết dứt điểm nợ đọng kéo dài; giải thể những HTX hoạt động kém
hiệu quả, hoạt động hình thức, không tổ chức đại hội thành viên 18 tháng liên tục
và các trường hợp khác theo quy định; hoàn thành việc chuyển đổi các HTX theo
Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa.
- Tập trung chỉ đạo, khuyến khích tích tụ ruộng đất,
tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn để phát triển các mô hình
liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó HTX là
cầu nối giữa doanh nghiệp với người nông dân và xây dựng các mô hình điểm áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây trồng, vật nuôi cho hiệu quả kinh tế cao
để người dân học tập, nhân rộng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tham gia vào
các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức như
xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất, bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản... Thực hiện lồng ghép, kết hợp các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác, liên kết.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
- Phát huy hơn nữa vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển
kinh tế tập thể của tỉnh trong công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn gây khó khăn trong
việc áp dụng đối với các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm
2012,...
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể ở cấp tỉnh, cấp huyện; các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan bố
trí cán bộ phụ trách, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các HTX thuộc lĩnh vực quản
lý. Hàng năm các sở, ngành, địa phương và đơn vị xây dựng kế hoạch, bố trí kinh
phí, tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá công tác phát triển kinh tế tập thể.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện nhiệm vụ thường
trực Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, tư vấn, hỗ trợ thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, HTX trên địa bàn, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể. Nâng cao năng lực bộ máy các phòng, ban, trung tâm của Liên
minh Hợp tác xã tỉnh đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức bồi dưỡng, học tập mô hình thực tế tại
các địa phương trong và ngoài tỉnh để nâng cao năng lực lãnh đạo, tham mưu, quản
lý cho các thành viên Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện,
cán bộ tham mưu, theo dõi của các sở, ban, ngành về kinh tế tập thể.
- Định kỳ tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại của chính
quyền các địa phương với các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trên địa bàn để
lắng nghe, tiếp thu ý kiến đề xuất kiến nghị và có biện pháp chỉ đạo kịp thời
tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tập thể
hoạt động;
- Tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân các
cấp đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về HTX; kịp thời phát hiện những
hạn chế, bất cập trong việc tổ chức lại, chuyển đổi HTX hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2012 để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.
e) Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức
đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
- Khuyến khích hỗ trợ các đoàn thể chính trị xã hội,
hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia thúc đẩy thành lập HTX, liên hiệp
HTX, tổ hợp tác.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội trong, ngoài tỉnh
và sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể; huy động
và cân đối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể.
Trên đây là kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm
2019 của tỉnh Thái Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình trân trọng báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Phát triển HTX - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc tỉnh;
- Các phòng: TH, CTXDGT, NNTNMT, KGVX;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 27/7/2018 của UBND tỉnh Thái Bình)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2017
|
Năm 2018
|
Kế hoạch năm
2019
|
Kế hoạch
|
Ước TH 6 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GRDP
|
%
|
1,65
|
1,65
|
1,65
|
1,65
|
1,65
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
480
|
483
|
427
|
430
|
433
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
HTX
|
480
|
483
|
427
|
430
|
433
|
|
Số hợp tác xã ngừng hoạt động
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
3
|
3
|
1
|
4
|
3
|
|
Số hợp tác xã giải thể (chuyển sang ngành điện quản
lý)
|
HTX
|
7
|
-
|
54
|
54
|
-
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
525.629
|
525.654
|
621.404
|
628.500
|
630.120
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên ra khỏi HTX
|
Thành viên
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Thành viên
|
10.062
|
10.087
|
12.458
|
12.600
|
13.050
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên hợp tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/ năm
|
1.215
|
1.232
|
1.302
|
1.310
|
1.315
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr đồng/ năm
|
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr đồng/ năm
|
90
|
91
|
90
|
92
|
92
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên
trong hợp tác xã
|
Tr đồng/năm
|
32
|
33
|
28
|
33
|
33
|
8
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
3.084
|
3.096
|
2.135
|
2.135
|
2.140
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
sơ, trung cấp
|
Người
|
1.913
|
1.919
|
1.126
|
1.126
|
1.130
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
1.171
|
1.177
|
1.009
|
1.009
|
1.010
|
II
|
Liên hiệp hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LH HTX
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
-
|
6
|
-
|
6
|
6
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp HTX
|
Người
|
-
|
126
|
-
|
126
|
126
|
4
|
Doanh thu bình quân của một Liên hiệp hợp tác xã
|
Tr đồng/ năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Lãi bình quân của một Liên hiệp HTX
|
Tr đồng/ năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
145
|
165
|
151
|
165
|
185
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền
xã/phường/thị trấn
|
THT
|
90
|
95
|
92
|
95
|
100
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
1.015
|
1.155
|
1.037
|
1.155
|
1.215
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành viên
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu bình quân của một tổ hợp tác
|
Tr đồng/ năm
|
|
|
|
|
|
4
|
Lãi bình quân của một tổ hợp tác
|
Tr đồng/ năm
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2018 VÀ KẾ HOẠCH 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 27/7/2018 của UBND tỉnh Thái Bình)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2017
|
Năm 2018
|
Kế hoạch năm
2019
|
Kế hoạch
|
Ước TH 6 tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
480
|
483
|
427
|
430
|
433
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
318
|
320
|
318
|
318
|
318
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - TTCN
|
HTX
|
13
|
13
|
13
|
14
|
14
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
85
|
86
|
85
|
85
|
86
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
4
|
4
|
5
|
7
|
8
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
4
|
4
|
4
|
4
|
5
|
|
Hợp tác xã khác (chuyển sang ngành điện quản lý)
|
HTX
|
54
|
54
|
-
|
-
|
-
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP
TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
LHHTX
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LHHTX
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
145
|
165
|
151
|
165
|
185
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2019, GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 27/7/2018 của UBND tỉnh Thái Bình)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Ước thực hiện
năm 2018
|
Kế hoạch 2019
|
Kế hoạch
2019-2020
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
CTMTQG XD nông
thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG XD nông
thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
CTMTQG XD nông
thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=(5)+(6)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(8)+(9)
|
(8)
|
(9)
|
(10)=(11)+(12)
|
(11)
|
(12)
|
I
|
HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm
đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
1.200
|
|
1.200
|
1.350
|
|
1.350
|
1.500
|
|
1.500
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
310
|
|
310
|
800
|
|
800
|
1.100
|
|
1.100
|
|
- Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao
đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
Người
|
5
|
|
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
165
|
165
|
|
165
|
165
|
|
330
|
330
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
165
|
165
|
|
165
|
165
|
|
330
|
330
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
26
|
|
26
|
25
|
|
25
|
25
|
|
25
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
80
|
|
80
|
20
|
|
20
|
110
|
|
110
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
2
|
|
2
|
2
|
|
2
|
3
|
|
3
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
300
|
|
300
|
300
|
|
300
|
500
|
|
800
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
2
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tr đồng
|
1.106
|
|
|
1.300
|
|
|
1.300
|
|
1.300
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục
tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM
NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|