ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 15 tháng 06
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 79/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm Cà Mau đến năm
2025, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Kế
hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025; nâng cao
nhận thức, trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành, cán bộ,
đảng viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về sự phát triển bền vững, tạo sự
đồng thuận và quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cấp
từ tỉnh đến cơ sở để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện thắng lợi Kế
hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 vì sự phát
triển bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm
bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp. Tập trung
xây dựng kế hoạch, các giải pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phát huy dân chủ,
huy động mọi nguồn lực để thực hiện vì sự phát triển ngành tôm bền vững.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 120/NQ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu
Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày
18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
- Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày
25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050;
- Quyết định số 5528/QĐ-BNN-TCTS ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt quy hoạch nuôi tôm nước
lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ
MỤC TIÊU
1. Định hướng phát triển
Phát triển nuôi tôm siêu thâm canh,
thâm canh (tôm chân trắng) ở những khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi, hệ
thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ để sản xuất tạo khối lượng sản phẩm lớn.
Phát triển nuôi tôm sinh thái (tôm sú) quy mô lớn, trong vùng quy hoạch để tạo
sản phẩm giá trị cao cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
theo thứ tự ưu tiên để đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn; đa dạng hóa hình thức đầu tư và thu hút nguồn vốn từ
nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp vào phát triển ngành tôm của
tỉnh.
Đưa khoa học công nghệ vào sản xuất để
nâng cao năng suất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao (tôm sinh thái, hữu cơ,
có chứng nhận v.v..), giảm giá thành sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh tiêu
thụ sản phẩm, hướng tới không sử dụng hóa
chất, kháng sinh ở tất cả các phương thức nuôi và các khâu trong chuỗi sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
Áp dụng công nghệ mới, tiên tiến trên
thế giới vào chế biến, bảo quản sản phẩm để nâng cao giá trị, chất lượng, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm và đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu.
Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp
tác, liên kết để tạo vùng nguyên liệu lớn, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm và
nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm tôm Cà Mau.
Chủ động sản xuất, kiểm soát chất lượng
và tổ chức cung ứng đủ tôm giống đảm bảo chất lượng để phục vụ sản xuất trong tỉnh.
Chủ động phát triển công nghiệp phụ trợ, cung ứng vật tư, dịch vụ hậu cần để
thúc đẩy ngành tôm trong tỉnh phát triển.
Phát triển sản xuất gắn với mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm tôm Cà Mau đa dạng,
đặc sắc trên thị trường thế giới và trong nước.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành tôm Cà Mau trở thành
trung tâm lớn nhất của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước (đặc biệt là tôm
sinh thái) với mô hình tổ chức sản xuất phù hợp, áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến
để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm
Cà Mau, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh
thái; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế của tỉnh Cà
Mau nói riêng và cả nước nói chung.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2017-2020
Tăng năng suất, sản lượng, chất lượng
và giá trị sản phẩm tôm Cà Mau thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ,
cơ cấu lại phương thức nuôi và tổ chức lại sản xuất; xây dựng nền tảng cần thiết
để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và hiệu quả cao hơn trong giai đoạn tiếp
theo. Các chỉ tiêu cụ thể gồm:
Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ là
279.000 ha. Diện tích nuôi tôm càng xanh đạt 15.000ha.
Chủ động sản xuất và cung ứng con giống,
vật tư nuôi tôm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất. Sản xuất tôm giống
trong tỉnh đạt khoảng 23,5 tỷ con, đáp ứng khoảng 60% nhu cầu.
Sản lượng tôm nuôi: Tôm nước lợ khoảng
233.000 tấn, tôm càng xanh khoảng 4.500 tấn.
Sản lượng tôm chế biến: Khoảng 133.000
tấn, trong đó chế biến hàng giá trị gia tăng trên 60%.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu 1,8 tỷ
USD.
- Giai
đoạn 2020 - 2025
Ngành sản xuất tôm tiên tiến, quy mô
lớn được hình thành ở các vùng sản xuất trọng điểm; vùng
nuôi tôm sinh thái, quảng canh cải tiến, tôm lúa, tôm rừng được áp dụng khoa học
công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm dựa trên các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý thích ứng với biến đổi khí hậu; hệ thống
cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng bộ. Các
chỉ tiêu cụ thể gồm:
+ Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ
260.000 ha. Diện tích nuôi tôm càng xanh đạt 20.000 ha.
+ Chủ động sản xuất và cung ứng con
giống, vật tư nuôi tôm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất. Sản xuất
tôm giống trong tỉnh đạt khoảng 29,5 tỷ con, đáp ứng khoảng 70%; sản xuất thức
ăn trong tỉnh ước đạt 90.000 tấn, đáp ứng khoảng 50% và sản xuất các loại vật
tư khác đáp ứng khoảng 30% nhu cầu.
+ Sản lượng tôm nuôi: Tôm nước lợ khoảng
320.000 tấn, tôm càng xanh khoảng 7.000 tấn.
+ Sản lượng tôm chế biến: Khoảng
187.000 tấn, trong đó chế biến hàng giá trị gia tăng trên 80%.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỷ
USD.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển nuôi tôm thương phẩm
1.1. Rà soát quy hoạch và đầu tư
hoàn thiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch nuôi trồng
thủy sản gắn với quy hoạch phát triển nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, về định
hướng quy hoạch phải phù hợp cho từng đối tượng, loại hình nuôi với từng vùng
sinh thái.
- Đối với nuôi tôm sú: Phát triển
nuôi ở tất cả các vùng với nhiều hình thức như thâm canh, bán thâm canh, quảng
canh cải tiến, quảng canh, tôm - lúa, tôm - rừng,... gắn với các tiêu chuẩn chất
lượng như tôm sinh thái, tôm hữu cơ, xác nhận cấp quốc tế đối với thủy sản được
nuôi có trách nhiệm (Chứng nhận theo tiêu chuẩn ASC),...
- Đối với nuôi tôm chân trắng: Phát
triển nuôi chỉ với hình thức siêu thâm canh, thâm canh ở những vùng nuôi có điều
kiện thuận lợi, phù hợp với quy hoạch tổng thể nuôi trồng thủy sản.
- Đối với nuôi tôm càng xanh: Phát triển nuôi với các hình thức quảng canh cải tiến kết hợp,
nuôi bán thâm canh ở những vùng sản xuất nước ngọt và vùng sản xuất tôm - lúa.
- Về sản xuất
tôm giống: Quy hoạch các khu sản xuất giống tập trung, quy mô lớn, quy trình công
nghệ hiện đại, sản xuất giống chất lượng cao.
Trên cơ sở các quy hoạch chuyên ngành
như giao thông, điện, thủy lợi, tiến hành rà soát, đầu tư kết cấu hạ tầng phục
vụ cho phát triển ngành tôm cụ thể cho từng giai đoạn phát triển.
Ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
cho vùng nuôi tập trung quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, có tổ
chức sản xuất phù hợp để nâng cao năng suất và chất lượng, hiệu quả, gắn với bảo
vệ môi trường.
Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản
xuất giống, công nghiệp chế biến, đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao trong phát triển sản xuất.
1.2. Nâng cao năng suất, sản lượng
các phương thức nuôi tôm
Phát triển các vùng nuôi tôm công
nghiệp (bao gồm nuôi siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh) tập trung; từng
bước đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển sản xuất các loại hình nuôi như quảng
canh cải tiến, quảng canh, tôm - lúa, tôm - rừng. Trong đó tranh thủ sự hỗ trợ
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư, xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao về thủy sản tại Khu kinh tế Năm Căn.
a) Phát triển nuôi tôm siêu
thâm canh tập trung (STC)
Đến năm 2020 đạt 5.000 ha, năng suất
bình quân đạt 15,5 tấn/ha/năm, sản lượng 77.500 tấn; năm 2025 đạt 8.000 ha,
năng suất bình quân 18 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 144.000 tấn. Kiểm soát chặt chẽ
điều kiện nuôi để bảo vệ môi trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y. Những
vùng quy hoạch phải đảm bảo đủ điều kiện về kết cấu hạ tầng, xử lý môi trường
và an toàn sinh học.
b) Phát triển nuôi tôm thâm
canh và bán thâm canh (TC, BTC)
Chuyển một phần diện tích nuôi thâm
canh, bán thâm canh kém hiệu quả sang nuôi theo hình thức STC, một số chuyển đổi
sang nuôi thâm canh theo quy trình cải tiến có hố xi phong, hoặc chuyển sang
nuôi quảng canh cải tiến. Đến năm 2020 diện tích thâm
canh, bán thâm canh giảm còn 8.000 ha, năng suất trung bình đạt 5 tấn/ha/năm, sản
lượng 40.000 tấn. Đến năm 2025 diện tích tiếp tục giảm còn
6.000 ha, năng suất trung bình đạt 6,2 tấn/ha/năm, sản lượng 37.200 tấn. Sản phẩm
đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thú y.
c) Phát triển nuôi quảng canh cải
tiến (QCCT)
Đối tượng nuôi chủ yếu phát triển
nuôi tôm sú. Đây là loại hình nuôi rất phù hợp điều kiện tự nhiên và khả năng đầu
tư của người dân. Phát triển nuôi tôm QCCT sẽ góp phần quan trọng trong việc
nâng cao sản lượng, chất lượng tôm sú tỉnh Cà Mau, đây là lợi thế lớn không địa phương nào có được.
Đến 2020 chuyển
đổi mạnh phương thức nuôi từ QC sang QCCT, tăng diện tích lên 162.000 ha, năng
suất trung bình đạt 0,53 tấn/ha/năm, sản lượng đạt 85.480 tấn. Đến năm 2025 diện tích đạt 182.000 ha, năng suất 0,65 tấn/ha/năm, sản lượng
đạt 119.370 tấn.
d) Phát triển nuôi tôm trên đất
trồng lúa (tôm - lúa)
Đây là loại hình sản xuất đặc trưng, phù
hợp với điều kiện của vùng đất bị nhiễm mặn theo mùa. Đối tượng nuôi là tôm sú,
nuôi theo loại hình QCCT và QC kết hợp, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đây
được xem là loại hình sản xuất phát triển bền vững.
Đến năm 2020 giảm diện tích từ 46.000
ha (năm 2017) xuống còn 40.000 ha do đất bị nhiễm mặn nặng không thể trồng lúa
chuyển sang chuyên tôm, năng suất trung bình đạt khoảng 320 kg/ha/năm, sản lượng
đạt khoảng 12.710 tấn. Đến 2025, diện tích giảm còn
33.000ha (trong đó có một phần diện tích sản xuất tôm - lúa của huyện U Minh sẽ chuyển sang sản xuất ngọt hóa theo Quyết định số 1397/QĐ-TTg
ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050), năng suất
trung bình đạt 430 kg/ha/năm, sản lượng đạt 14.250 tấn.
đ) Phát triển nuôi tôm kết hợp
với rừng ngập mặn (tôm - rừng)
Loại hình nuôi tôm - rừng có nhiều tiềm
năng và lợi thế của tỉnh Cà Mau, đối tượng nuôi chủ yếu là tôm sú. Phát triển
loại hình nuôi tôm - rừng theo hình thức sinh thái, hữu cơ có chứng nhận quốc tế
cho sản phẩm sạch, được thị trường chấp nhận sẽ nâng cao giá trị và khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Từng bước giảm diện tích tôm - rừng
theo đúng tỷ lệ quy định. Đến năm 2020, giảm diện tích xuống còn 36.000 ha,
năng suất trung bình đạt 315 kg/ha/năm, sản lượng đạt 11.320 tấn, tiếp tục giảm
diện tích đến năm 2025 còn 30.000 ha, năng suất trung bình tăng lên
400kg/ha/năm, sản lượng đạt 12.080 tấn.
e) Đối với loại hình nuôi tôm
quảng canh kết hợp (QCKH)
Đây là loại hình nuôi ít tác động đến
môi trường và vốn đầu tư thấp nhất, đối tượng nuôi là tôm sú, thường nuôi ghép
với các đối tượng như cua, cá, nhuyễn thể. Hiện nay, loại
hình nuôi này vẫn còn khá phổ biến ở tỉnh Cà Mau, phân tán ở khắp các vùng nuôi
tôm trong tỉnh, hiệu quả của mô hình này không cao, sẽ từng bước chuyển đổi
sang mô hình nuôi QCCT. Đến năm 2020 diện tích giảm còn
104.000 ha, năng suất bình quân đạt 290 kg/ha/năm tấn, sản lượng đạt 30.430 tấn
và đến năm 2025 diện tích giảm còn 64.000 ha, năng suất bình quân đạt 305
kg/ha/năm tấn, sản lượng đạt 19.600 tấn.
g) Phát triển nuôi tôm càng
xanh
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả nuôi tôm càng xanh, hướng tới tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Đến năm 2020 diện tích nuôi tôm càng xanh đạt 15.000 ha, năng suất trung
bình 300 kg/ha/năm, sản lượng đạt 4.500 tấn và đến năm 2025 diện tích đạt
20.000 ha, năng suất trung bình đạt 400 kg/ha/năm, sản lượng đạt 8.000 tấn.
1.3. Sản xuất, cung ứng giống
Phấn đấu đến năm 2020, sản xuất tôm
giống trong tỉnh đạt 23,5 tỷ con, trong đó có 7 tỷ con giống tôm chân trắng và
16,5 tỷ con giống tôm sú, đáp ứng khoảng 60% nhu cầu nuôi; có 90% cơ sở sản xuất
tôm giống được chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn sinh học và 90% tôm giống đảm
bảo chất lượng. Năm 2025, sản xuất tôm giống trong tỉnh đạt 29,5 tỷ con, trong
đó có 10 tỷ con giống tôm chân trắng và 19,5 tỷ con giống tôm sú, đáp ứng khoảng
70% nhu cầu nuôi; có 90% cơ sở sản xuất tôm giống được chứng nhận vệ sinh thú
y, an toàn sinh học và 90% tôm giống đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh sản xuất tôm giống nước lợ,
sản xuất giống tôm càng xanh trong tỉnh đến năm 2020 đạt khoảng 50 triệu con,
đáp ứng khoảng 30% nhu cầu; năm 2025 sản xuất đạt khoảng 150 triệu con, đáp ứng
khoảng 40% nhu cầu.
1.4. Sản xuất, cung ứng vật tư
Nâng cao chất lượng vật tư phục vụ
cho nuôi tôm (thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc, hóa chất, trang thiết bị,..).
Chủ động sản xuất vật tư tại chỗ để giảm giá thành và chi phí vận chuyển.
Phấn đấu đến năm 2025, sản xuất thức
ăn trong tỉnh đạt khoảng 80.000 - 90.000 tấn đáp ứng khoảng 40-50% nhu cầu, các
loại vật tư khác khoảng 20-30%.
2. Tổ chức sản xuất
Triển khai thực hiện quy hoạch nuôi
trồng thủy sản và các quy hoạch khác có liên quan.
Xây dựng các mô hình dồn điền, đổi thửa
tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn. Phấn đấu đến năm 2025 có
trên 30% diện tích nuôi tôm công nghiệp tập trung tham gia các hình thức tích tụ
ruộng đất với khoảng 5-6 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia.
Hình thành các tổ chức sản xuất để
nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2025 có 70% nông hộ
nuôi tôm tham gia HTX, THT, thành lập khoảng 10 doanh nghiệp xã hội (DNXH).
Hình thành các mô hình liên kết chuỗi
giá trị ngành tôm (từ đầu vào, đến đầu ra). Phấn đấu đến năm 2025 có 40% hộ nuôi
tôm tham gia mô hình.
3. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
tôm
Nâng cao năng lực chế biến, đầu tư
trang thiết bị, công nghệ hiện đại để bảo quản, chế biến; đa dạng hóa sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao tỷ lệ hàng giá trị gia tăng.
Áp dụng các quy trình công nghệ tiên
tiến vào bảo quản, chế biến để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
Tận dụng hiệu quả các phế phụ phẩm
trong chế biến tôm để sản xuất các mặt hàng gia tăng, nâng cao giá trị sản xuất,
góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Phấn đấu sản lượng tôm chế biến các loại
đến năm 2020 đạt trên 133.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
1,8 tỷ USD; năm 2025 đạt trên 187.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5
tỷ USD.
Duy trì và phát triển các thị trường
truyền thống có tỷ trọng xuất khẩu lớn, quan tâm đến thị trường nội địa.
Tổ chức tiêu thụ, xuất khẩu tôm càng
xanh theo hướng chế biến và xuất khẩu chính ngạch.
4. Quản lý môi trường, phòng ngừa
dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu
4.1. Quản lý môi trường
Nâng cao năng lực, hiệu quả của công
tác quản lý môi trường (quan trắc, cảnh báo, kiểm soát môi trường,..) để giảm
thiểu rủi ro trong nuôi tôm. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% các vùng nuôi tôm tập
trung được kiểm soát môi trường, các vùng nuôi còn lại 60% được kiểm soát; đến
năm 2025 có 100% các vùng nuôi tôm tập trung được kiểm soát môi trường, các
vùng nuôi còn lại 80% được kiểm soát.
4.2. Phòng ngừa dịch bệnh
Nâng cao năng lực, hiệu quả của công
tác phòng ngừa dịch bệnh giảm thiểu thiệt hại trong nuôi tôm. Phấn đấu đến năm
2020 có 50% cơ sở nuôi thâm canh, siêu thâm canh được chứng nhận đảm bảo an
toàn dịch bệnh, diện tích nuôi còn lại không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng,
đến năm 2025 có 80% cơ sở nuôi thâm canh, siêu thâm canh được chứng nhận đảm bảo
an toàn dịch bệnh, diện tích nuôi còn lại không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng.
4.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Xây dựng và thực hiện kế hoạch thích ứng
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho nghề nuôi tôm của tỉnh Cà Mau. Đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng để bảo vệ các vùng sản xuất, hạn chế thấp nhất các rủi
ro, thiệt hại.
Nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH.
Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các kỹ thuật nuôi mới, các mô hình nuôi thích ứng
BĐKH, tiết kiệm nước, sử dụng hợp lý tài nguyên; điều chỉnh lịch thời vụ sản xuất
phù hợp, để nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
5. Rà soát và hoàn thiện cơ chế
chích sách
Rà soát và tổ chức thực hiện có hiệu
quả những chính sách đã có và phù hợp với điều kiện của tỉnh Cà Mau (chính sách
sử dụng đất, mặt nước; chính sách về khoa học công nghệ, chính sách đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực; chính sách về tín dụng; chính sách về thuế, phí;
chính sách về bảo hiểm; chính sách tiêu thụ sản phẩm và hợp tác quốc tế,...).
Xây dựng bổ sung các chính sách đặc thù
để thúc đẩy, phát triển ngành tôm Cà Mau.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Phát triển thị trường
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thuộc
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia của Chính phủ, Bộ Công Thương; triển
khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư
hàng năm của tỉnh; nghiên cứu tổ chức, tham gia các Hội chợ chuyên đề về thủy sản
trong và ngoài nước; tìm kiếm, tiếp cận các thị trường tiềm năng khác ngoài các thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật, EU,... Tạo điều kiện, giới thiệu các doanh nghiệp chế biến thủy sản hợp
tác, đưa hàng hóa của doanh nghiệp vào hệ thống phân phối tại các nước nhập khẩu.
Quy hoạch phát triển các vùng nuôi hợp
lý nhằm xây dựng vùng nguyên liệu tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn
sản xuất với tiêu thụ thông qua hợp đồng liên kết, bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ
nông dân tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống, canh
tác...), tạo sự liên kết chặt chẽ trong toàn chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu
thụ để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm chế biến.
Khuyến khích và hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ và tổ chức quảng bá rộng
rãi.
Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thương mại, triển khai các chính sách, các biện pháp kỹ thuật
liên quan đến thương mại tôm.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và gian lận trong thương mại.
2. Về
quy hoạch
Hoàn thiện quy hoạch nuôi trồng thủy
sản, trong đó có nuôi tôm gắn với quy hoạch phát triển thủy lợi, nông nghiệp và
lâm nghiệp, đảm bảo phát triển hài hòa các lợi ích và hỗ trợ nhau trong tiến
trình phát triển.
Xây dựng một Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao về thủy sản hiện đại mang tầm quốc gia, từng bước hình thành khu
nông nghiệp thủy sản đặc trưng của Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong khu vực và
quốc tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch nuôi tôm chú trọng nuôi tôm
sú theo hình thức sinh thái, hữu cơ với nhiều hình thức khác nhau như: Nuôi quảng
canh cải tiến, tôm - lúa, tôm - rừng và quảng canh kết hợp với các đối tượng
nuôi khác vì đây là lợi thế của tỉnh; tập trung chuyển đổi hình thức nuôi tôm
sú quảng canh kết hợp sang hình thức nuôi quảng canh cải tiến, nhằm nâng cao
năng suất và sản lượng. Đối với hình thức nuôi tôm công nghiệp thì chỉ quy hoạch các vùng nuôi tập trung, không phát triển nuôi ở vùng tôm - rừng
và tôm sinh thái; đối với tôm thẻ chân trắng chỉ phát triển nuôi với hình thức
siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh ở những vùng nuôi có điều kiện thuận lợi, phù hợp với quy hoạch
phát triển sản xuất chung của tỉnh. Từng bước chuyển đổi
nuôi tôm công nghiệp phân tán vào các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung để quản
lý tốt môi trường khi có đủ nguồn lực để phát triển các vùng nuôi công nghiệp tập
trung.
Tăng cường công tác quản lý quy hoạch,
ngăn chặn việc phát triển sản xuất ngoài quy hoạch; thực hiện các biện pháp chế
tài cần thiết để xử lý vi phạm trong quy hoạch, nhất là đối với quy hoạch nuôi
tôm công nghiệp.
3. Về
khoa học công nghệ và khuyến ngư
Kết hợp các nguồn lực để đẩy mạnh phối
hợp nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các quy trình công nghệ tiên tiến trong
phát triển đàn tôm giống bố mẹ; nghiên cứu các biện pháp bảo vệ nguồn tôm sú bố
mẹ tự nhiên ở vùng biển Cà Mau. Đảm bảo đủ số lượng tôm giống bố mẹ sạch bệnh,
kháng bệnh để đáp ứng nhu cầu cho các trại sản xuất tôm giống, ứng dụng tiến bộ
KH&CN để sản xuất tôm giống có chất lượng cao, tăng trưởng nhanh, kháng bệnh
đảm bảo nhu cầu về số lượng, chất lượng; chủ động sản xuất tại chỗ đáp ứng nhu
cầu nuôi.
Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng
vào sản xuất để nâng cao chất lượng vật tư phục vụ cho nuôi tôm. Ứng dụng công nghệ sản xuất thức ăn tiên tiến để chủ động tổ chức sản xuất
các loại thức ăn tại chỗ tạo ra các chủng loại thức ăn cho tôm nuôi đảm bảo chất
lượng và thân thiện với môi trường.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ
KH&CN, đưa nhanh các biện pháp quản lý tiên tiến vào các vùng sản xuất tập
trung, khu công nghệ cao và cả các vùng chuyên tôm, quảng canh cải tiến và tôm
sinh thái.
Nghiên cứu, ứng dụng các quy trình
công nghệ mới, tiên tiến trong nuôi tôm. Triển khai các mô hình canh tác theo
tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng thủy sản tốt như VietGAP, GlobalGAP, BAP, ASC,
CoC, sinh thái, hữu cơ,... để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm
và phát triển bền vững. Nghiên cứu tạo đột phá mô hình cấp nước biển sạch, sử dụng
tiết kiệm nước trong nuôi tôm.
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ tiên tiến về giám sát và xử lý môi trường, xử lý chất thải
phù hợp với các điều kiện từng loại hình sản xuất trong nuôi tôm để kịp phòng
tránh rủi ro và có giải pháp ứng phó kịp thời làm tiết kiệm chi phí và tăng
năng suất tôm nuôi.
Đầu tư trang thiết bị hiện đại, áp dụng
công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến sản phẩm để nâng cao chất lượng, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng giá trị sản phẩm. Đồng thời quan tâm áp dụng
công nghệ chế biến phụ phẩm từ tôm để nâng cao giá trị ngành tôm, nâng cao giá
trị kim ngạch xuất khẩu.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, viễn thám trong giám
sát, quản lý ngành tôm, quản lý môi trường, an toàn dịch bệnh, truy xuất nguồn
gốc, quảng bá thương hiệu, công tác thống kê, cập nhật tình hình phục vụ cho
công tác chỉ đạo sản xuất.
Tăng cường công tác tập huấn, tiếp nhận
chuyển giao, nhân rộng các tiến bộ khoa học công nghệ cho nông dân bằng nhiều
hình thức, đặc biệt chú trọng đến lớp học và hội thảo tại hiện trường,... Tổng
kết, đánh giá nhân rộng các mô hình nuôi tôm có hiệu quả và bền vững.
4. Kiểm soát môi trường, phòng ngừa
dịch bệnh và thích ứng với BĐKH
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật; nâng cao nhận thức, năng lực cho cộng đồng về bảo vệ
môi trường, phòng ngừa dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát
môi trường, dịch bệnh; quản lý và kiểm soát chặt chẽ môi trường và dịch bệnh ở
các vùng nuôi tôm tập trung theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Áp dụng
các quy trình nuôi sạch và an toàn sinh học để giảm thiểu các loại thuốc và hóa chất trong nuôi tôm, trong đó ưu tiên phát
triển các mô hình nuôi tuần hoàn khép kín. Ban hành các quy định về quản lý và
kiểm soát môi trường trong nuôi tôm, trong đó tập trung quản lý và kiểm soát
môi trường ở các vùng nuôi tôm trọng điểm trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Tăng cường
công tác kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 1874/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định tạm thời điều kiện nuôi tôm thâm
canh, siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa
dịch bệnh, chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; tăng cường công
tác kiểm dịch giống và giám sát dịch bệnh để kịp thời xử lý, ngăn chặn không để
lây lan ra diện rộng. Xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát chuỗi sản xuất
tôm bảo đảm an toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho ngành nuôi trồng thủy sản, trong
đó đặc biệt chú trọng nghề nuôi tôm của tỉnh. Thực hiện các giải pháp để thích ứng
có hiệu quả với biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu thiệt hại
cho nghề nuôi tôm.
Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm
hệ thống quản lý thông tin, môi trường nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Cà Mau để
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản
lý; giúp người dân nhanh chóng tiếp cận với thông tin về mùa vụ sản xuất, môi
trường, dịch bệnh, giá cả và các giải pháp kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất.
5. Về
kiểm soát vùng nuôi, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm
Tăng cường kiểm tra việc triển khai
thực hiện đúng các quy định theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-19:2014/BNNPTNT về
cơ sở nuôi tôm nước lợ - điều kiện bảo đảm vệ sinh thú ý - bảo vệ môi trường và
an toàn thực phẩm và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương
thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
Đẩy mạnh việc ứng dụng các biện pháp
quản lý tiên tiến trong nuôi tôm như ASC, tiêu chuẩn thực hành nuôi tốt nhất
(BAP), thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành quản lý tốt hơn (BMP), chuỗi
hành trình sản phẩm (CoC), tôm sinh thái, tôm hữu cơ... quan tâm đến chứng nhận
sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế; sản phẩm có truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn
địa lý để truy xuất nguồn gốc, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Tăng cường quản lý vùng nuôi, kiểm
tra, thống kê, phân loại các cơ sở nuôi, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, thức
ăn, vật tư; giám sát chất lượng theo quy định; tăng cường thanh tra, kiểm tra,
xử lý các vi phạm về lưu thông các sản phẩm bị cấm sử dụng trong nuôi, bảo quản
và chế biến tôm. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra xử lý nạn bơm chích tạp
chất vào tôm nguyên liệu, sớm chấm dứt tình trạng vi phạm này.
6. Tổ chức sản xuất
Rà soát lại các loại quỹ đất được quy
hoạch phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với nuôi tôm thâm canh
và siêu thâm canh để tạo cơ sở pháp lý cho việc thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, hợp tác đầu tư. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, thủ tục pháp
lý, các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai, thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nuôi tôm. Triển khai thực hiện thí điểm công
tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất tập trung quy
mô lớn ở một số vùng, từ kết quả đạt được sẽ tiến hành nhân rộng.
Từng bước tạo điều kiện, môi trường
thuận lợi để mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nuôi tôm và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn theo hướng thành lập các doanh nghiệp xã hội (DNXH), nâng
cao chuỗi giá trị ngành tôm. Xây dựng cơ sở thực tiễn để
đánh giá rủi ro và có chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm giúp DNXH hoạt động mang lại
hiệu quả cao; đồng thời quy định thống nhất định mức hưởng lợi để người dân yên
tâm và mạnh dạn khi tham gia.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, quản
lý trong nuôi tôm, phù hợp với đặc thù của tỉnh. Hỗ trợ thành lập các HTX kiểu
mới và nâng cao hiệu quả của các HTX hiện có để làm cơ sở xây dựng hợp tác,
liên kết chuỗi. Chú trọng hỗ trợ tiếp nhận chuyển giao công nghệ, quy trình
tiên tiến, thân thiện môi trường ở những vùng sản xuất tập trung, từng bước
thay thế việc sử dụng hóa chất, kháng sinh bằng chế phẩm sinh học.
Nghiên cứu, phát huy ưu điểm, khắc phục
hạn chế, khó khăn của các mô hình liên kết hỗ trợ vốn của các doanh nghiệp đang
thực hiện để tiếp tục nhân rộng, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và điều
kiện thực tế sản xuất của nhân dân. Gắn xây dựng liên kết chuỗi với xây dựng
chuỗi quản lý vùng nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn dịch bệnh áp dụng
các tiêu chuẩn quốc tế để được chứng nhận và tổ chức nhân rộng.
Rà soát, đánh giá hoạt động của các
cơ sở sản xuất kinh doanh giống, thức ăn, vật tư trên địa bàn tỉnh để kiểm soát
chặt chẽ tình trạng cung cấp sản phẩm kém chất lượng, hàng giả, hóa chất, kháng
sinh cấm sử dụng; từng bước đưa vào hệ thống sản xuất, cung ứng tập trung dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý để nâng cao chất
lượng và hiệu quả sử dụng sản phẩm. Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện nuôi
tôm, nhất là ở các vùng nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh tập trung.
7. Về
cơ chế chính sách
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách về thu hút đầu tư; chính sách sử dụng đất, mặt nước; chính sách về
khoa học công nghệ, chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; chính sách về
tín dụng; chính sách về thuế, phí; chính sách về bảo hiểm; chính sách tiêu thụ
sản phẩm và hợp tác quốc tế. Đồng thời, nghiên cứu, đề xuất ban hành, sửa đổi,
bổ sung các chính sách liên quan tác động trực tiếp đến phát triển của ngành
tôm Cà Mau nói riêng và ngành tôm cả nước nói chung.
8. Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực
Củng cố, nâng cấp, mở rộng các cơ sở
và phối hợp đào tạo nguồn lực phục vụ phát triển ngành tôm. Tăng cường công tác
đào tạo nguồn lực cán bộ làm công tác quản lý, chuyên ngành, quản lý kinh tế,
chuyên môn kỹ thuật, thông tin tuyên truyền, khuyến nông khuyến ngư,... đáp ứng
nhu cầu phát triển bền vững ngành tôm.
Tăng cường chính sách khuyến khích
phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực; nâng cao năng lực cho lực lượng cán bộ cơ sở.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, chuyển
giao công nghệ; hỗ trợ xây dựng các mô hình trong sản xuất giống và nuôi tôm
thương phẩm để các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận các quy trình công
nghệ mới.
9. Về
thông tin tuyên truyền
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp
ủy, chính quyền, đoàn thể đối với công tác tuyên truyền vận động quần chúng
nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của các cấp Đảng, chính
quyền, đoàn thể,... trong thực hiện nhiệm vụ phát triển
ngành hàng tôm Cà Mau.
Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, tổ
chức bộ máy làm công tác tuyên truyền ở các cấp. Xây dựng kế hoạch, nội dung,
hình thức tuyên truyền cho phù hợp. Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động tuyên
truyền.
Tăng cường sự phối hợp của cơ quan
truyền thông với các cơ quan quản lý chuyên ngành, đưa tin chính xác, thường
xuyên và kịp thời; phát hiện và kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm
pháp luật và biểu dương những trường hợp tiêu biểu...
10. Nguồn vốn thực hiện
Đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện,
lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt và
đang triển khai thực hiện đầu tư kết cấu
hạ tầng vùng sản xuất tập trung. Trong đó, tranh thủ nguồn
vốn phân bổ cho Đề án “Nâng cao hiệu quả và phát triển bền
vững ngành tôm Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030” đang trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt (được ghi vào Kế hoạch hành động quốc gia phát triển
ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 theo Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của
Thủ tướng Chính phủ). Xây dựng và ban hành các chính sách thu hút đầu tư, xã hội
hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển ngành tôm. Tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu
tư phát triển ngành tôm hiệu quả, bền vững.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện và
tham mưu UBND tỉnh thực hiện một số nội dung như sau:
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành
chức năng tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách của Nhà nước có liên
quan, đồng thời rà soát các chính sách hiện hành để kịp thời đề xuất Trung ương
xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; nghiên cứu tham
mưu ban hành cơ chế khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển ngành tôm.
Hướng dẫn các địa phương rà soát, xây
dựng kế hoạch phát triển ngành tôm phù hợp với điều kiện của địa phương để đạt
được các mục tiêu Kế hoạch hành động phát triển chung của tỉnh.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT
và các Bộ, ngành liên quan thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch
có liên quan trên địa bàn của tỉnh.
Chỉ đạo thực hiện lại tổ chức sản xuất
theo hướng hợp tác và liên kế phát triển theo chuỗi; tổng kết, đánh giá các mô
hình sản xuất có hiệu quả để phổ biến nhân rộng.
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động quan
trắc, quản lý môi trường tại các vùng nuôi tập trung; giám sát chặt chẽ dịch bệnh
trên tôm nuôi; đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng tôm giống, vật tư nuôi tôm;
thường xuyên kiểm tra hoạt động của các cơ sở thu gom, chế biến thủy sản để ngăn
chặn triệt để vấn nạn bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu.
Xây dựng, triển khai thực hiện các
Chương trình, Đề án, Dự án kèm theo Phụ lục I của Kế hoạch
này.
Tham mưu UBND tỉnh đề xuất với các Bộ,
ngành liên quan điều chỉnh, bổ sung vốn ngân sách cấp cho các Dự án ưu tiên thực
hiện từ nguồn vốn dự phòng đầu tư trung hạn đã được phân bổ giai đoạn 2016 -
2020 và đề xuất nguồn vốn đầu tư cho giai đoạn 2021 - 2025.
Tham mưu kiểm tra, giám sát, kịp thời
chỉ đạo tháo gỡ khó khăn; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết,
tổng kết Kế hoạch theo quy định.
2. Các sở, ngành liên quan
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư, ưu tiên bố trí và cân đối vốn đầu tư. Phối hợp với các ngành liên
quan cân đối vốn và huy động các nguồn vốn, nguồn tài trợ thực hiện Kế hoạch.
Sở Tài chính: Tham mưu bố trí nguồn
ngân sách đảm bảo thực hiện Kế hoạch hàng năm và theo từng giai đoạn.
Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh việc
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và ưu tiên nguồn lực về khoa học, công nghệ
phục vụ cho sản xuất ngành tôm; xây dựng thương hiệu sản phẩm tôm Cà Mau.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn
thực hiện dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
hoán đổi đất; hướng
dẫn việc đánh giá tác động môi trường và thực hiện quản lý bảo vệ môi trường
theo quy định.
Sở Công Thương: Tổ chức rà soát quy
hoạch đầu tư hệ thống điện phục vụ cho sản xuất, nhất là phục vụ nuôi tôm siêu
thâm canh, thâm canh để đảm bảo đủ nguồn điện cho sản xuất; thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan tâm khai thác thị
trường nội địa; tổ chức vận hành, phát huy thương hiệu sản phẩm tôm Cà Mau.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố
Cà Mau tổ chức lại sản xuất trong nuôi tôm theo hướng hợp tác liên kết chuỗi,
góp phần nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất ngành tôm Cà Mau.
3. Các ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh
Cà Mau: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn, triển khai các chương trình
tín dụng, tham mưu điều chỉnh chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản
xuất theo các chính sách ưu đãi hiện hành.
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh: Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn vay
phát triển sản xuất theo các chính sách ưu đãi hiện hành.
4. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
và hội nghề nghiệp
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và hội nghề
nghiệp các cấp phối hợp với chính quyền đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
hội viên, nhân dân biết và thực hiện tốt Kế hoạch này.
Hội Thủy sản: Chỉ đạo hệ thống Hội
các cấp tiếp tục chỉ đạo thành lập các Chi hội, Tổ hội phát triển nuôi tôm gắn
với liên kết chuỗi. Hướng dẫn hội viên ứng dụng các quy trình công nghệ nuôi mới
để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hội Chế biến và Xuất nhập khẩu thủy sản
(Casep): Vận động hội viên (các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản) đầu
tư công nghệ mới, hiện đại để sản xuất hàng giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng,
giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trường. Thực hiện công tác đánh giá, dự báo thị
trường, xu hướng giá cả, thực hiện chế độ cung cấp thông tin định kỳ liên quan
đến thị trường và chính sách của các nước nhập khẩu cho các Hội viên để nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động;
nâng cao vai trò năng lực của Hội trong việc tổ chức các chương trình xúc tiến
thương mại, góp phần hỗ trợ công tác phát triển thị trường cho các doanh nghiệp.
5. UBND các huyện, thành phố Cà
Mau
Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn huyện. Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực
hiện cho từng giai đoạn, hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã, hội, đoàn thể
để triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. Rà soát, điều chỉnh bổ
sung quy hoạch phát triển ngành tôm của địa phương phù hợp với định hướng phát
triển ngành tôm chung của tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền, vận động người
dân, doanh nghiệp tổ chức phát triển sản xuất theo đúng mục tiêu, định hướng của
Kế hoạch, sản xuất đảm bảo các điều kiện, đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, phải
kiểm tra, giám sát để chỉ đạo sản xuất sát với tình hình thực tế, kịp thời phát
hiện, báo cáo đề xuất tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
6. Các cơ quan truyền thông
Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh, Trang thông tin điện tử của các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ
biến rộng rãi nội dung của Kế hoạch bằng các hình thức phù hợp đến tất cả các đối
tượng liên quan để thực hiện và hỗ trợ cho các hoạt động của Kế hoạch.
7. Các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động ngành tôm
Các doanh nghiệp, THT, HTX, hộ sản xuất
nắm các nội dung của Kế hoạch để tổ chức sản xuất đúng mục tiêu, định hướng.
Tham gia tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác liên kết chuỗi giá trị; tham gia
quản lý, sản xuất đảm bảo các điều kiện về xây dựng ao đầm nuôi, bảo vệ môi trường,
chất lượng giống, vật tư đầu vào; chú trọng chất lượng sản phẩm đầu ra đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định; thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ,
áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, để nâng cao hiệu quả và phát triển bền
vững./.
Lưu ý: Trước khi lập các chương
trình, đề án, dự án đầu tư kèm theo Kế hoạch này, đề nghị các sở, ngành, đơn vị
có liên quan báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương; Khoa học Công nghệ, Thông tin Truyền thông; Lao động
TB và XH;
- Các cơ quan Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Hội Nông dân, Hội Liên hiệp KHKT, Hội Thủy sản tỉnh;
- Công ty Điện lực Cà Mau;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- Báo, Đài, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- PVP Nguyễn Văn Quân;
- Phòng NN-TN (Luân8);
- Lưu: VT, M.A03/6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|