ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 3
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI,
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện nội dung Quyết định số
2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030”; trên cơ sở đề xuất
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
786/TTr-SNNPTNT-CNTY ngày 17/3/2022 và Báo cáo số 785/BC-SNNPTNT-CNTY ngày 17/3/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030” trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Kiểm soát được bệnh
Dại trên đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào
năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động
vật
- Quản lý được 70% số hộ nuôi chó,
mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai đoạn
2026 - 2030.
- Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn
chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và 80% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Trên 70% số huyện, thị xã, thành phố
giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trong giai đoạn 2022 - 2025 và
trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Xây dựng thành công ít nhất 03 cơ sở
an toàn dịch bệnh Dại cấp huyện.
b) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở
người
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
có điểm tiêm vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng,
trường học.
- 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh
Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.
- 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh
Dại được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.
- Đến năm 2025, không còn huyện, thị
xã, thành phố có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến 2027 không còn huyện,
thị xã, thành phố có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người.
- Đến năm 2025, giảm 50% số người bị
tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 - 2021 và phấn đấu không còn người tử
vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Quản lý đàn chó,
mèo
a) Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm
đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó,
mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ
mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước
áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc
xin Dại.
b) Chính quyền các cấp
- Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ
nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi tại địa phương trên Hệ
thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo
cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã.
- Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa
phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm,
nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo
theo quy định của pháp luật.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phòng, chống dịch bệnh
động vật, quản lý chó, mèo nuôi; rà soát, đầu tư xây dựng, nâng cấp và tổ chức
hướng dẫn sử dụng Hệ thống báo cáo trực tuyến số liệu dịch bệnh, tổng đàn, tiêm
vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, giám sát, vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại.
2. Tiêm phòng vắc
xin Dại cho đàn chó, mèo
a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại
- Đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong địa bàn cấp xã; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại nên
được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).
- Thời điểm và tần suất: Hằng năm, ưu
tiên tiêm vào trước thời điểm nắng nóng, trước mùa hè. Tổ chức tiêm vắc xin Dại
cho trên 70% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu
1 lần/năm trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin Dại cho trên 80% đàn chó,
mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xuyên rà soát, tiêm bổ
sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh.
- Sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của
nhà sản xuất vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại
- UBND cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh
phí; phê duyệt kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc
xin Dại cho đàn chó, mèo trên phạm vi cấp tỉnh đồng loạt vào cùng một thời điểm;
chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm bố trí
các lực lượng thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó,
mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin Dại; phối hợp với cơ quan thú y để triển
khai tiêm vắc xin Dại đảm bảo đạt yêu cầu, phối hợp tổ chức
hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại,
đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực
đã tổ chức tiêm phòng.
- Nhân viên thú y cấp xã, những người
có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh
cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận
tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan thú y và
chính quyền địa phương theo quy định.
3. Điều trị dự phòng
sau phơi nhiễm cho người
a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm: Tất cả những người bị chó, mèo cắn,
cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại
phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng: Sở Y tế
xây dựng kế hoạch quốc gia về cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị
chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn, mở rộng số
lượng điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự
phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy
cơ cao, mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo đủ
trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng; hỗ
trợ điều trị dự phòng cho người nghèo tại các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, người
có công với cách mạng, người tham gia công tác phòng chống dịch và các đối tượng
đặc biệt khác do chính quyền địa phương quyết định.
4. Rà soát, hoàn thiện
thể chế, chính sách về phòng, chống bệnh Dại
- Rà soát đề nghị Trung ương hoàn thiện
các văn bản quy định, hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại; quy định cụ thể việc
bắt, nhốt giữ, xử lý chó, mèo thả rông; các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi đưa chó không có rọ mõm ra nơi công cộng, không thực hiện
tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo...
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ
mua vắc xin Dại và tổ chức tiêm phòng miễn phí cho đàn chó, mèo tại các ổ
dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III,..; hỗ trợ xây dựng và duy trì
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách mua vắc xin Dại cho người; chính sách hỗ trợ vắc xin Dại, tiêm phòng miễn
phí cho nhân viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh
Dại; điều trị, chăm sóc trong trường hợp rủi ro nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ
vắc xin Dại, huyết thanh kháng Dại, điều trị dự phòng cho người nghèo/cận nghèo
tại các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng miền núi khu vực II, III, người có công với cách mạng, một số trường
hợp đặc biệt khác; chính sách thanh toán bảo hiểm tai nạn
do động vật cắn đảm bảo tất cả những người dân được tiếp cận với dịch vụ tiêm vắc
xin phòng Dại.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ
quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẻ thông tin bệnh Dại và triển
khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
5. Thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong phòng, chống bệnh
Dại
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và
biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính
sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các
biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm
các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi,
tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về
tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người;
hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn
và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông
y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành
y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu
quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, phát thanh của địa phương, bảng tin công cộng tại nơi đông người,
các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu
động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền
viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu
tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster...); truyền thông học
đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày
“Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội
nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ
chức sự kiện,...
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền:
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động
vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa
nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực
đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu
vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại).
6. Điều tra, ứng
phó, xử lý ổ dịch Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về thú y và y tế, cụ thể:
a) Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm
báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y,
y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách
ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh
Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua
bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại;
không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc,
tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết
do bệnh Dại.
b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với
cơ quan y tế, chính quyền cơ sở: Cơ quan thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật
để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh;
hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc
bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc
bệnh Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân, các
ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo
quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho
cơ quan y tế để giám sát, phòng chống
bệnh Dại.
c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với
cơ quan thú y, chính quyền cơ sở: Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh
nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính
nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp,
cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp
với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự
phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế;
thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự
phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám
sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi
nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y
và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người
bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện
pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông
tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan
thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.
d) UBND các cấp chịu trách nhiệm tổ
chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh
Dại; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm
soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống
chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối
hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ
giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại
trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch,
hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương
tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch
theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.
Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại,
các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt
80% tổng đàn trở lên.
7. Giám sát bệnh Dại
trên động vật
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh
Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y
tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch
Dại.
- Nhân viên thú y cấp xã, các cơ quan
thú y có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều
tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi
mắc bệnh Dại.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện
pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút, giám sát
sau tiêm phòng (giám sát chủ động)
- Hằng năm, cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố
trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm
phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ
sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát vi rút Dại tại các vùng có tổng đàn
chó, mèo với số lượng lớn, nguy cơ cao về bệnh Dại, tại các địa điểm buôn bán,
giết mổ chó, mèo các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông; tổ chức giám sát, đánh
giá hiệu quả vắc xin Dại sau tiêm phòng trên địa bàn tỉnh.
c) Tập huấn nâng cao năng lực giám
sát
- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập
huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế, thú y các cấp.
- Tập huấn các nội dung về quản lý
đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông. Thực hiện đúng các quy định
về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm, đảm
bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận
chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất
lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên động
vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại,
để tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế
trong việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại;
kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống
bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh Dại.
8. Giám sát bệnh Dại
trên người
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi
tiêm vắc xin phòng Dại
- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay
vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm
đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh
Dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi
mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp
ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người
và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh
Dại trên người.
- Hằng năm, Sở Y tế căn cứ tình hình
thực tế tiêm điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh
Dại để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí
triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động
vật cắn; lập bản đồ dịch tễ người bị động vật cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại
để dự đoán chiều hướng và đánh giá nhu cầu vắc xin.
b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát
hiện sự lưu hành của vi rút Dại
- Cán bộ y tế dự phòng có trách nhiệm
phối hợp với bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh,
lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur
để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do
Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại
địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại
trên người
- Chuẩn hóa chương trình, tài liệu tập
huấn phòng chống bệnh Dại cho hệ thống y tế các cấp.
- Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định
và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người;
kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập,
bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo
đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám
sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng,
nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có
nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý
ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động
vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn
chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.
9. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh Dại: UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu cầu,
nguồn lực của địa phương, đẩy mạnh việc tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn đối
với bệnh Dại theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khuyến cáo
của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
10. Kiểm soát vận
chuyển chó, mèo: Tổ chức theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành
vi vận chuyển chó, mèo bất hợp pháp theo quy định; tổ chức kiểm soát vận chuyển
chó, mèo theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú
y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển.
11. Nghiên cứu khoa
học: Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Dại tại
Việt Nam; các phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại; nhận thức, thái độ,
thực hành trong quản lý chó, mèo tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo; đánh
giá thực trạng người bị chó, mèo cắn và đi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại; cải tiến
phác đồ điều trị cho người mắc bệnh Dại, giảm đau cho người mắc bệnh Dại.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách Chương trình Mục tiêu Quốc
gia Giảm nghèo bền vững (CTMTQGGNBV) bảo đảm kinh phí mua vắc xin Dại để tiêm
phòng định kỳ đàn chó mèo thuộc diện tiêm phòng và hóa chất tiêu độc, khử trùng
hàng năm cho các huyện miền núi thuộc CTMTQGGNBV, bao gồm các huyện: Ba Tơ,
Minh Long, Sơn Tây và Trà Bồng.
2. Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí
cho các hoạt động của tuyến tỉnh, bao gồm những nội dung chính: Tổ chức phòng,
chống bệnh Dại ở người và động vật tuyến tỉnh; hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm
phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại các khu vực có dịch; hỗ trợ chi trả
công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia công tác chống dịch; chi
trả kinh phí lấy mẫu giám sát vi rút Dại, giám sát sau tiêm phòng và phí xét
nghiệm; đào tạo, tập huấn; mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị triển khai
Chương trình; thông tin, tuyên truyền; tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh Dại; kinh phí hỗ trợ tiêm vắc xin Dại miễn phí hoặc hỗ trợ một
phần vắc xin Dại sau phơi nhiễm cho các đối tượng người nghèo, người cận nghèo,
người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, những người tham gia phòng
chống dịch trong vùng nguy cơ cao và các trường hợp đặc biệt khác và tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết,...
3. Ngân sách các huyện, thị xã và
thành phố: Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến huyện, bao gồm: Tổ chức
phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật tuyến huyện, kinh phí xử lý ổ dịch
như chi phí tiêu hủy động vật mắc bệnh dại, công cho cán bộ y tế, thú y và các
lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; tổ chức quản lý đàn chó, mèo; tổ
chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc
xin Dại; hội nghị triển khai tại huyện, tập huấn kỹ thuật tuyến xã; giám sát;
tuyên truyền phát thanh trên Đài phát thanh xã, phường; hội nghị sơ kết, tổng kết...
4. Kinh phí do người dân tự đảm bảo
- Đối với chủ nuôi chó, mèo ở các huyện
không thuộc CTMTQGGNBV, phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin Dại, đánh dấu nhận
dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) và công tiêm phòng cho đàn chó, mèo theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn
bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh
Dại.
- Chủ nuôi chó mèo phải chi trả phí tổn
cho người bị chó mèo của mình tấn công theo quy định.
5. Các nguồn vốn hợp pháp khác: Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa
và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này,
các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố cần xây dựng kế hoạch cụ thể,
phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện
pháp phòng, chống bệnh Dại trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030. Một số yêu cầu cụ
thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
các kế hoạch phối hợp hành động để thực hiện Chương trình;
phối hợp với Sở Y tế và các bộ phận liên quan, địa phương để chỉ đạo tổ chức thực
hiện Chương trình, bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả.
- Phối hợp UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả Chương trình liên quan đến
quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; tổ chức
phòng, chống bệnh Dại trên động vật, bảo đảm nguồn cung ứng vắc xin Dại cho động
vật và tổ chức xây dựng các vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật
một số huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết
nằm chung trong kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, dự toán kinh phí và
gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hằng năm, chủ động tổ chức giám sát
vi rút Dại; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; tổ chức giám sát
sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo
hộ đối với bệnh Dại.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra công tác quản lý tổng đàn, tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát trên chó,
mèo.
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân hành nghề
khám, chữa bệnh chó, mèo thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận
diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng, quý,
năm báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan
thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc,
nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương để xử lý kịp thời.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra, chế độ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của Chương trình;
tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
đối với bệnh Dại.
- Tổ chức tập huấn công tác quản lý,
kỹ thuật bắt chó, mèo và hướng dẫn các biểu mẫu đăng ký, cam kết nuôi nhốt, sổ
quản lý nuôi chó, mèo trên địa bàn.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông
về phòng chống bệnh Dại, giám sát, xử lý ổ dịch, tập huấn biện pháp phòng chống
dịch bệnh; tổ chức hội nghị, hội thảo, họp giao ban để đánh giá các hoạt động của
Chương trình; tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh để
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong
phòng, chống dịch bệnh Dại nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình và tổ
chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện
Chương trình.
2. Sở Y tế
- Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị trực
thuộc Sở Y tế, ngành y tế tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả các hoạt động
của Chương trình liên quan đến lĩnh vực y tế.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất xây dựng
các chiến lược, chính sách về phòng chống bệnh Dại trên người.
- Tổ chức và hỗ trợ chi phí điều trị
dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc
thiểu số, người ở vùng sâu, vùng xa, trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch, người
có công với cách mạng, cán bộ thú y và y tế nguy cơ cao, những người tham gia
phòng, chống dịch và các trường hợp đặc biệt khác.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động, dự
toán kinh phí triển khai các nội dung của Chương trình về phòng chống bệnh Dại
trên người; kế hoạch cung ứng, sử dụng vắc xin, huyết thanh phòng Dại cho người
bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với bệnh Dại.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám
sát các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động trong phòng chống
bệnh Dại trên người để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, ban hành các tài liệu
chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác tiêm phòng vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức, quản lý, chỉ đạo địa
phương và đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động theo kế hoạch được phê
duyệt, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng tiến độ; kịp thời phát hiện và xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí và các nguồn lực khác của Chương trình theo kế hoạch được phê duyệt bảo
đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành.
- Tổ chức và thực hiện các nghiên cứu
khoa học về bệnh Dại và các lĩnh vực có liên quan; đánh giá, tổng hợp và báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hằng năm tổ chức đánh giá, báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình trên người; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương và đề xuất tổ
chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện
Chương trình.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các cơ quan, địa phương có liên quan xây dựng
và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 -
2030.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch bệnh
Dại, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân hiểu rõ sự nguy hiểm của
bệnh Dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Y tế tổ chức xây dựng, thực
hiện kế hoạch truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí chi
thường xuyên cho các Sở để phục vụ hoạt động phòng, chống bệnh Dại và thực hiện
Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân
sách hàng năm.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Y tế tổ chức nghiên cứu
khoa học, tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng trong
công tác phòng, chống bệnh Dại.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo cơ quan
chức năng xây dựng, trình để phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn
2022-2030” trên địa bàn cấp huyện; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm
cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo để có cơ sở thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh Dại.
- Chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để
thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy
động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế
chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng hàng năm,
báo cáo thống kê: số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả
tổ chức thực hiện Kế hoạch của cấp huyện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, đánh giá, báo cáo và đề xuất các
giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức giám sát, thành lập các
đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về phòng,
chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực
hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử
phạt vi phạm hành chính của các cấp chính quyền địa phương.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai các nội dung, giải pháp trên địa bàn; đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục chăn nuôi và Thú y) để tổng
hợp.
8. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo: Thực
hiện Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình.
Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn
người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vắc xin phòng Dại cho
chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng
theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu
bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho
nhân viên thú y cấp xã, UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được
vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác
định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật,
thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương
tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật
dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật
nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có
chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi mắc bệnh Dại, mà cắn, cào
người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ
chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải
chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm
mẫu bệnh Dại theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện; trong quá
trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- Cục Thú y (Bộ NN&PTNT);
- Chi cục Thú y vùng 4;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Y tế, Thông tin và
Truyền thông, Giáo dục và Đào
tạo, Công Thương,
Khoa học và Công nghệ;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, KTN. pbc207
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|