ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5749/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
31 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số
414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng
cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn
2021-2030”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
giai đoạn 2021-2030; với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 làm cơ sở để tổ chức triển khai thực
hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa
phương; bảo đảm tổ chức thực hiện các hoạt động thú y hiệu lực, hiệu quả, kiểm
soát tốt dịch bệnh động vật, bảo vệ phát triển đàn vật nuôi, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng và môi trường.
2. Yêu cầu
Kiện toàn, củng cố hệ thống Thú
y từ tỉnh đến huyện, xã theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y,
các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản
hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, đảm bảo tinh gọn, nhằm đáp ứng
yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thú y hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn,
nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
Nâng cao năng lực phòng, chống
dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú
y; quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Rà soát, chủ động ban hành các
chương trình, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật theo từng giai đoạn và hằng
năm nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát,
kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), cơ chế, chính
sách, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành Thú y
- Rà soát các văn bản QPPL triển
khai thi hành Luật Thú y, các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành Thú y, đánh
giá những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đề xuất sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực
tế.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch bệnh động vật (Dại, Cúm gia cầm, Dịch
tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục…); cơ chế, chính sách hỗ trợ
xây dựng cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ; chính sách hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh.
2. Kiện
toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y các cấp
- Xây dựng Đề án trình HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết quy định về bố trí nhân viên Thú y xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y và
các quy định hiện hành khác có liên quan.
- Thực hiện kiện toàn, củng cố
hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y từ tỉnh đến huyện theo đúng chủ
trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tăng cường nguồn lực (bao gồm
nhân lực và vật lực) cho Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp cấp huyện để đảm bảo thực
hiện công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn quản lý.
- Kiện toàn, củng cố mạng lưới
thú y cấp xã bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT
ngày 05/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo quy định của UBND tỉnh
Quảng Nam (sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về bố
trí nhân viên Thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam).
3. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật
- Trên cơ sở các Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật: Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) giai đoạn 2020-2025, Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh Cúm gia cầm, dịch bệnh thủy sản… Hằng năm, xây dựng, ban hành Kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện.
- Tăng cường năng lực giám sát
dịch bệnh từ tỉnh đến xã thông qua triển khai giám sát chủ động (giám sát lâm
sàng, giám sát lưu hành mầm bệnh) và giám sát bị động; ứng dụng công nghệ thông
tin trong thu thập, quản lý, phân tích dữ liệu dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch
tễ.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật hằng năm trên cơ sở
các kế hoạch giai đoạn và chỉ đạo của Trung ương.
- Thực hiện xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh động vật gắn với khu vực được phép chăn nuôi, tạo vùng
chăn nuôi hàng hóa gắn với vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, chế biến sản phẩm từ động vật theo chương
trình, kế hoạch quốc gia.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về các biện pháp phòng, chống các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
như: Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu phi, Dại, dịch bệnh thủy sản...
nhằm nâng cao năng lực của thú y cơ sở và nâng cao nhận thức của nhân dân trong
giám sát, khai báo dịch bệnh và tiêm vắc xin phòng bệnh.
- Hằng năm, tổ chức tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức,
nhân viên Thú y xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn
nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao
năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm
(ATTP) đối với động vật và sản phẩm động vật
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật theo đúng quy định của pháp luật về Thú y; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận và giao trả hồ sơ kiểm dịch
trên môi trường điện tử đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều
kiện thực tế địa phương.
- Đánh giá thực trạng giết mổ động
vật, kế thừa quy hoạch giết mổ động vật tập trung giai đoạn 2008-2020 để xây dựng
mạng lưới giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh, đảm bảo điều kiện vệ
sinh thú y, ATTP; tăng cường quản lý hoạt động giết mổ, kiên quyết dừng hoạt động
các cơ sở giết mổ trái phép, cơ sở giết mổ không đảm bảo vệ sinh thú y, ATTP.
- Hằng năm, thành lập các đoàn
kiểm tra liên ngành kiểm tra các hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ động
vật, sản phẩm động vật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật.
- Tăng cường trang thiết bị và
đào tạo cán bộ chuyên môn để nâng cao năng lực thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm
tra, giám sát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư kháng sinh, chất cấm trong thực phẩm
có nguồn gốc động vật; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu về kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc từ động
vật.
5. Nâng cao
năng lực quản lý thuốc thú y và hành nghề thú y
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất, trong đó tập trung kiểm tra, giám
sát nguồn gốc hàng hóa, lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc thú y lưu hành trên
thị trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra việc
duy trì các điều kiện buôn bán thuốc thú y của các cơ sở buôn bán thuốc thú y
theo quy định của pháp luật Thú y, nhất là kiểm tra các cơ sở buôn bán vắc xin
nhằm cung ứng vắc xin đảm bảo chất lượng và hiệu quả phòng bệnh cho vật nuôi.
- Rà soát, quản lý các cá nhân
hành nghề thú y theo từng loại hình trên địa bàn; tổ chức tập huấn, phổ biến
các văn bản mới của pháp luật quy định về buôn bán, sử dụng thuốc thú y, quy định
về hành nghề thú y.
- Xây dựng kế hoạch giám sát
phòng chống kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo chương trình,
kế hoạch quốc gia; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý chặt chẽ
hoạt động buôn bán, sử dụng vắc xin, thuốc thú y.
- Xây dựng kế hoạch giám sát
sau tiêm phòng nhằm đánh giá khả năng bảo hộ của một số loại vắc xin phòng bệnh
cho vật nuôi: LMLM, Viêm da nổi cục ở trâu, bò...
- Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp huyện,
các cơ sở kinh doanh thuốc thú y.
6.
Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn
nuôi, thú y; thẩm định chuyên ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
III. NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
- Nguồn ngân sách nhà nước (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp hiện hành (Trung ương và địa
phương) và quy định của Luật Đầu tư công.
- Nguồn kinh phí được để lại chi
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Nguồn kinh phí lồng ghép
trong các chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn kinh phí do các tổ chức,
cá nhân tự đảm nhiệm.
2. Cơ chế tài chính
a) Thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
pháp luật liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện
kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành; các chế độ định mức tại các quy định hiện hành có
liên quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này (Theo Phụ lục đính
kèm); cụ thể:
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Là cơ quan đầu mối theo dõi,
đôn đốc các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm và kết thúc
giai đoạn (5 năm, 10 năm), tổ chức sơ kết, đánh giá để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Trên cơ sở nội dung Kế hoạch
này, phối hợp với Sở Tư pháp trình UBND tỉnh ban hành chương trình công tác hằng
năm; phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng trình ban hành Đề án,
Nghị quyết theo đúng quy định Luật Ban hành văn bản QPPL.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh trong đó có dự toán nhu cầu kinh phí phần ngân sách tỉnh
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổ chức
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, các chính sách thuộc lĩnh vực thú y trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Sở Tài chính: Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí các chương trình,
nhiệm vụ của các Sở, ngành, địa phương đề xuất theo nhiệm vụ của Kế hoạch.
d) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ Thú y; thẩm định trình Đề án kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y các cấp theo các văn bản
chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng Đề án về chính sách hỗ trợ nhân viên
Thú y xã, phường, thị trấn để trình HĐND tỉnh thông qua và ban hành Nghị quyết
để thực hiện.
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy
mạnh công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật lĩnh vực thú y; có kế hoạch
bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học của tỉnh để thực hiện các đề tài, dự
án chuyên ngành thú y.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Có kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch,
bố trí kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng Đề án kiện toàn, củng
cố hệ thống thú y các cấp tại địa phương theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn
của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Định kỳ hằng năm và kết thúc
giai đoạn (5 năm, 10 năm), tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch này để báo cáo UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần
sửa đổi, bổ sung để thực hiện có hiệu quả thì có văn bản phản ánh về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học
và Công nghệ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2021\Quyet dinh\08 27
KH_thuc_hien_DA_tang_cuong_nang_luc_theo_QD_414_TTg.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ
QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN
2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày
/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan tham mưu
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian dự kiến hoàn thành
|
I
|
Rà soát, kiến nghị hoàn
thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ
thuật của ngành Thú y
|
|
|
|
1
|
Rà soát các văn bản QPPL triển
khai thi hành Luật Thú y, các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành Thú y,
đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đề
xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và
tình hình thực tế.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên
|
2
|
Đề xuất sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch bệnh động vật (Dại, Cúm gia cầm, Dịch
tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục…); chính sách hỗ trợ xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên và theo tình hình thực tế tại địa
phương
|
3
|
Phê duyệt Đề án xây dựng mạng
lưới giết mổ cơ sở giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
4
|
Xây dựng ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 và tầm
nhìn đến năm 2030; cơ chế, chính sách xây dựng cơ sở/vùng ATDB
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2023
|
II
|
Kiện toàn, củng cố, nâng
cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về bố trí nhân viên Thú xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
|
Sở Nội vụ, các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
2
|
Kiện toàn, củng cố hệ thống
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y từ tỉnh đến huyện theo đúng chủ trương của
Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Năm 2021-2022
|
3
|
Kiện toàn, củng cố mạng lưới
thú y cấp xã bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT
ngày 05/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2022-2025
|
III
|
Nâng cao năng lực phòng,
chống dịch bệnh động vật
|
|
|
|
1
|
Ban hành Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật và bệnh truyền lây từ động vật
sang người: Dại, Viêm da nổi cục theo từng giai đoạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
Sau khi Chính phủ phê duyệt chương trình
|
2
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: CGC, LMLM, DTLCP, bệnh động vật
thủy sản và một số loại dịch bệnh khác
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
Từ năm 2021-2030
|
3
|
Xây dựng cơ sở, vùng an toàn
dịch bệnh động vật gắn với quy hoạch phát triển chăn nuôi, tạo vùng chăn nuôi
hàng hóa gắn với vùng nguyên liệu sản xuất nông nghiệp phục vụ tiêu thụ và xuất
khẩu, chế biến sản phẩm từ động vật theo chương trình, kế hoạch quốc gia.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
Năm 2021-2030
|
IV
|
Nâng cao năng lực kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP đối với động vật và sản phẩm
động vật
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ làm công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát
giết mổ, ATTP
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Từ năm 2021-2030
|
2
|
Tăng cường các biện pháp quản
lý giết mổ, kiểm tra, thanh tra thường xuyên các cơ sở giết mổ không đúng quy
định, không đảm bảo vệ sinh thú y, ô nhiễm thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
Từ năm 2021-2030
|
V
|
Nâng cao năng lực quản lý
thuốc thú y và hành nghề thú y
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp huyện,
các cơ sở kinh doanh thuốc thú y
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Từ năm 2021-2030
|
2
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra việc duy trì các điều kiện buôn bán thuốc
thú y của các cơ sở buôn bán thuốc thú y theo quy định của pháp luật Thú y,
nhất là kiểm tra các cơ sở buôn bán vắc xin nhằm cung ứng vắc xin đảm bảo, hiệu
quả phòng bệnh cho vật nuôi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Từ năm 2021-2030
|