|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5717/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
Người ký:
|
Trịnh Minh Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
04/12/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5717/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
04 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM, GIÁM SÁT DỊCH BỆNH
TRONG TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI PHỤC VỤ CHO NHU CẦU TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC VÀ XUẤT
KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao
hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch
động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn
khổ các Hiệp định thương mại tự do”; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày
05/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Đề án “Nâng cao
hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch
động, thực vật của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ
các Hiệp định thương mại tự do”;
Căn cứ Kế hoạch số 3119/KH-UBND
ngày 01/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Kế hoạch số 321/KH-UBND
ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện “Chương trình
quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận;
Căn cứ Kế hoạch số 7129/KH-UBND
ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục
trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt
và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Góp phần bảo đảm an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật nông, lâm, thủy sản nhằm mục
tiêu kép: Bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật trên lãnh thổ Việt
Nam, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và nâng cao chất lượng, giá trị và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản Ninh Thuận tại thị trường
trong nước và quốc tế.
- Giám sát để phát hiện sớm,
cảnh báo kịp thời, có hiệu quả các bệnh nguy hiểm như: Bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi, lở mồm long móng gia súc, bệnh cúm gia cầm, viêm da nổi cục…; áp dụng kịp
thời và có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, ngăn chặn
các dịch bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm trên gia súc, gia cầm tái phát hoặc xâm
nhập từ bên ngoài vào; khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn
nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế.
Kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật ra, vào tỉnh; tổ chức tiêm phòng
vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định; sinh vật gây hại trên từng
vùng, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp thời triệt để các sinh vật gây hại mới
phát sinh, không để phát sinh trên diện rộng; thực hiện đồng bộ, kịp thời, có
hiệu quả các giải pháp phòng, chống sinh vật gây hại nhằm phát triển sản xuất
nông nghiệp bền vững, tuân thủ theo định hướng, quy hoạch của tỉnh; thực hiện
chuyển giao các mô hình, tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành vào sản xuất.
- Chủ động giám sát cảnh
báo kịp thời, có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản như: Hội chứng Taura
(TSV), hoại tử cơ (IMNV), đầu vàng (YHV), vi bào tử trùng (EHP) và vi rút
(DIV1), bệnh trên tôm nuôi thương phẩm: Đốm trắng (WSD), hoại tử cơ quan tạo
máu và biểu mô (IHHNV), hoại tử gan tụy cấp (AHPND), Hội chứng Taura (TSV), hoại
tử cơ (IMNV), đầu vàng (YHV), vi bào tử trùng (EHP). Áp dụng kịp thời và có hiệu
quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm; khuyến cáo người nuôi áp dụng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn
thất về kinh tế.
- Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cộng đồng, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh,
mua bán thủy sản, giết mổ gia súc, gia cầm về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động
vật; nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong phòng, chống
dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật về thú y.
- Nâng cao năng lực của
tỉnh trong việc thực thi các nghĩa vụ đối với Hiệp định SPS của WTO và các Hiệp
định thương mại tự do trong thương mại nông, lâm, thủy sản và thực phẩm trên
trường quốc tế; nâng cao năng lực quản lý, đánh giá, thử nghiệm nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp tuân thủ các quy định SPS tại các thị trường xuất, nhập khẩu; tận
dụng tối đa cơ hội đầu tư của thành viên WTO và mở rộng thị trường xuất khẩu
cho nông, lâm, thủy sản và thực phẩm của tỉnh.
- Kịp thời lồng ghép các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án vào các chương trình, kế hoạch, đề án,
hoạt động có liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về thể chế, nâng cao năng lực:
- Rà soát, kiện toàn hệ
thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường
nông lâm thủy sản, phòng chống dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phù hợp
với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ làm công
tác quản lý, kiểm dịch động, thực vật, thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
các cấp được bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ.
- 88% người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực
hành đúng về an toàn thực phẩm.
b) Về an toàn thực phẩm:
- 87% số cơ sở thực phẩm
thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản nhỏ lẻ ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực
phẩm đạt 93,0%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm
nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%
(so với năm 2023).
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế
biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 hoặc
tương đương tăng 10% (so với năm 2023).
- Tỷ lệ gia súc, gia cầm
được giết mổ tập trung công nghiệp đạt 20%.
- Diện tích trồng trọt,
diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được 4 chứng nhận thực hành nông
nghiệp tốt - GAP (như VietGAP, GAHP và tương đương tăng 10% so với năm 2023).
- Số lượng chuỗi cung ứng
nông sản thực phẩm an toàn tăng 10% (so với năm 2023).
- 94% các sản phẩm thực
phẩm sản xuất trên địa bàn quản lý thuộc diện tự công bố phải thực hiện đúng
theo quy định.
- 86% cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, thanh tra, kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm.
c) Về chất lượng, xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, nông nghiệp hữu cơ:
- Số lượng sản phẩm OCOP
lũy kế được công nhận đạt từ 3 sao trở lên năm 2024 đạt từ 182 sản phẩm trở
lên.
- Diện tích đất trồng trọt
hữu cơ đạt 1,0% tổng diện tích đất trồng trọt; tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ
đạt 1,0% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong tỉnh; Diện tích nuôi
trồng thủy sản hữu cơ đạt 0,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản.
d) Về chế biến và phát triển thị
trường:
- Tỷ lệ tổn thất sau thu
hoạch của nông sản chủ lực giảm 1,0%/năm.
- Số sản phẩm, số doanh
nghiệp được phép xuất khẩu nông lâm thủy sản đi các thị trường có yêu cầu cấp
phép tăng 10% (so với năm 2023).
đ) Về giám sát dịch bệnh trong
trồng trọt và chăn nuôi:
- Giám sát chặt chẽ tình
hình bệnh động vật trên cạn, động vật thủy sản; đảm bảo 100% các ổ dịch bệnh
truyền nhiễm, nguy hiểm được phát hiện sớm và xử lý, không để lây lan rộng.
- 100% gia súc, gia cầm
vận chuyển xuất ngoài tỉnh được kiểm dịch tại gốc.
- 100% gia súc, gia cầm
nhập về phục vụ chăn nuôi thuộc chương trình, dự án được kiểm tra, cách ly,
tiêm phòng theo quy định.
- Hướng đến 100% cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và
70% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi an
toàn sinh học.
- 100% động vật thủy sản
thực hiện đăng ký kiểm dịch xuất tỉnh của các cơ sở qua hệ thống trực tuyến.
- Hướng đến 100% các cơ
sở nuôi trồng thủy sản áp dụng các biện pháp nuôi trồng an toàn sinh học.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức cho các đối
tượng liên quan về SPS:
- Nâng cao nhận thức về
an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh nông thủy sản tham gia chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu
dùng sản phẩm (cán bộ quản lý, hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ quan truyền
thông, nông dân, nhà phân phối, người tiêu dùng).
- Phổ biến kiến thức
chuyên môn và năng lực thực thi SPS cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm nghiệm, kiểm dịch và các đối tượng liên quan.
2. Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách pháp luật, quy định liên quan tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; an toàn
dịch bệnh động, thực vật và thúc đẩy chế biến, phát triển thị trường
- Tiếp tục rà soát, sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về công tác đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm; an toàn dịch bệnh động, thực vật, kiểm dịch động vật (trên cạn và
dưới nước) phù hợp với quy chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của Tổ chức Thú
y thế giới; Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế và thúc đẩy chế biến, phát triển
thị trường nông lâm sản và thủy sản phù hợp quy định của Trung ương, hài hòa với
các tiêu chuẩn quốc tế về SPS và tình hình thực tế của địa phương.
- Xây dựng chương trình,
kế hoạch dài hạn để khuyến khích việc sử dụng sản phẩm hữu cơ, sạch, an toàn;
việc trồng, sử dụng và bảo tồn các nòi, giống thuần chủng, bản địa và phương
pháp nuôi trồng hữu cơ nhằm bảo vệ sự cân bằng, an toàn sinh thái và phát triển
bền vững; huy động sự tham gia của các bên liên quan; kiểm soát việc sử dụng
các nguồn giống, sản phẩm biến đổi gen, các chất có hại cho sức khỏe con người,
sức khỏe động, thực vật, hệ sinh thái và môi trường.
3. Ổn định tổ chức bộ máy; sắp
xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
năng lực phân tích và đánh giá rủi ro đối với các mối nguy mất an toàn thực phẩm,
sinh vật gây hại và dịch bệnh, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch
bệnh động, thực vật và gia tăng chế biến và phát triển thị trường
- Kiện toàn, sắp xếp
nhân lực thực thi công tác chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động,
thực vật, gia tăng chế biến và phát triển thị trường chế biến và phát triển thị
trường đến các cấp xã, phường.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực
và bố trí đủ kinh phí phù hợp cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm;
an toàn dịch bệnh động, thực vật. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung
trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh động, thực vật và gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
- Tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các ngành, địa phương, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh động, thực vật, gia tăng chế biến và phát triển thị trường, lồng
ghép nhiệm vụ về các quy định SPS, các quy định pháp luật có liên quan về các sản
phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, thủy sản; các mô hình khuyến
nông đáp ứng quy định về SPS; các mô hình liên kết, tổ chức sản xuất nông sản
an toàn, nuôi trồng thủy sản an toàn, chăn nuôi an toàn đáp ứng yêu cầu của thị
trường; văn bản quy phạm pháp luật mới; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
nông nghiệp; nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực thực thi SPS cho cán bộ
làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, kiểm dịch và các đối tượng liên
quan.
- Đánh giá hiện trạng
nguồn nhân lực, cán bộ quản lý, kỹ thuật, thanh kiểm tra về an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh động, thực vật và hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phòng
kiểm nghiệm.
- Xây dựng các biện pháp
SPS phù hợp với cam kết để bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật
trên địa bàn tỉnh; góp phần quản lý hiệu quả, an toàn các nguồn thực phẩm, sản
phẩm nông, lâm, thủy sản... trong tỉnh và nhập khẩu.
- Phân tích nguy cơ dịch
hại/dịch bệnh để có biện pháp xử lý và giảm thiểu tác động của việc xâm nhiễm
và bùng phát dịch bệnh qua việc nhập khẩu giống cây trồng, cây công nghiệp, vật
nuôi, vi sinh vật và sản phẩm sinh học sử dụng trong trồng trọt và chăn nuôi;
các mô hình liên kết, tổ chức sản xuất nông sản an toàn, nuôi trồng thủy sản an
toàn, chăn nuôi an toàn đáp ứng yêu cầu của thị trường.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh động, thực vật, gia tăng chế biến và phát triển thị trường,
quản lý mã số vùng trồng, vùng nuôi
- Cập nhật thông tin, dữ
liệu và khai thác cơ sở dữ liệu của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch
bệnh động, thực vật, chế biến và thị trường nông lâm thủy sản, quản lý mã số
vùng trồng, vùng nuôi.
- Phối hợp cung cấp
thông tin về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật,
chế biến, thị trường nông lâm thủy sản trong nước.
- Cập nhật thông tin điện
tử về an toàn dịch bệnh động, thực vật, chất lượng, chế biến và phát triển thị
trường phục vụ công tác quản lý, người dân và doanh nghiệp.
5. Phổ biến chính sách pháp luật,
thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, an
toàn dịch bệnh động, thực vật, gia tăng chế biến và phát triển thị trường:
- Phối hợp tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, quy định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu về chất
lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật lĩnh vực nông nghiệp
tới tổ chức, người dân, doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh,
chuyển mạnh sang chế biến sâu, chế biến tinh và kết nối tiêu thụ sản phẩm, kiểm
soát sinh vật gây hại. Hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua rào cản và có cơ sở khoa học
trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại.
- Hướng dẫn các cơ sở
chăn nuôi và tổ chức thực hiện giám sát dịch bệnh động vật nuôi tại cơ sở để
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và tổ chức thẩm định cơ sở an toàn toàn dịch bệnh.
- Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến các quy định về chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản,
các quy định về kiểm dịch động vật (trên cạn và dưới nước) phù hợp với
quy chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của Tổ chức Thú y thế giới rộng rãi đến
nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh; phổ biến, khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến
(VietGAP, GloBal GAP, HACCP, ISO 22000), hệ thống tự kiểm soát, giám sát
cộng đồng.
- Phối hợp với cơ quan
truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện các chuyên mục, phóng sự
đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm, an toàn
dịch bệnh động, thực vật. Đẩy mạnh việc quảng bá các thương hiệu mạnh trong
ngành về an toàn thực phẩm, giới thiệu, kết nối thị trường, nhân rộng, ủng hộ mạnh
mẽ các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Nghiên cứu phổ biến
các chính sách và quy định cụ thể của ngành để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh động, thực vật gắn với chuyển đổi số ở địa phương.
- Triển khai Chương
trình phối hợp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đã ký giữa Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
6. Triển khai công tác đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật, gia tăng chế
biến, phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu:
- Quan tâm xây dựng mô
hình Tổ giám sát an toàn thực phẩm tại cơ sở ở cấp xã, phường có sự tham gia của
đại diện Ban quản lý nông thôn mới, Chi hội nông dân, Chi hội Phụ nữ và lực lượng
khuyến nông cộng đồng.
- Phát hiện, phổ biến,
nhân rộng các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả gắn với bảo
đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; biểu dương gương điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn thực phẩm; các mô hình
khoa học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng các mô hình
nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững;
xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng
tham gia sản xuất an toàn.
- Vận động và hướng dẫn
nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: Kỹ thuật “1 phải,
5 giảm”; quản lý dịch hại tổng hợp; quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp,… nhằm
giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển khỏe chống chịu với sinh vật gây hại, đảm
bảo được năng suất, chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế trong điều
kiện hạn hán như hiện nay.
- Xây dựng kế hoạch và
thực hiện giám sát từng loại bệnh động vật trên thủy sản như trên tôm giống với
các chỉ tiêu bệnh như: Hội chứng Taura (TSV), hoại tử cơ (IMNV), đầu vàng
(YHV), vi bào tử trùng (EHP), vi rút (DIV1) và trên tôm nuôi thương phẩm với
các bệnh như: Đốm trắng (WSD), hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHHNV), hoại
tử gan tụy cấp (AHPND), Hội chứng Taura (TSV), hoại tử cơ (IMNV), đầu vàng
(YHV), vi bào tử trùng (EHP), ... và hướng dẫn giám sát dịch bệnh theo Thông tư
số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Thực hiện kiểm dịch tại
gốc đối với động vật thủy sản và sản phẩm có nguồn gốc thủy sản; kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển động vật thủy sản làm giống, nuôi thương phẩm bắt buộc phải
kiểm dịch ra, vào tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực
hiện giám sát từng loại bệnh nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, lở mồm long
móng, cúm gia cầm, viêm da nổi cục… trên động vật đối với các cơ sở chăn nuôi;
đồng thời giám sát về tình hình chăn nuôi, tình hình sức khỏe, tiêm phòng trên
đàn vật nuôi; thực hiện công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại cơ sở đảm bảo
cho công tác phòng chống dịch bệnh động vật.
- Triển khai kế hoạch
phát triển thị trường và xúc tiến thương mại; phát triển, hỗ trợ cải thiện bảo
quản, chế biến sau thu hoạch, ổn định chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng
thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Triển khai có hiệu quả
các Chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân thành
phố (Hà Nội, Cần Thơ, Hồ Chí Minh) về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng nông lâm thủy sản giao thương các tỉnh, thành phố.
7. Chủ động thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định
về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật:
- Triển khai đồng bộ, đầy
đủ các Chương trình, Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh;
Chương trình giám sát an toàn thực phẩm đối với nông, thủy sản, giám sát dịch bệnh
trong trồng trọt, chăn nuôi.
- Đẩy mạnh triển khai thực
hiện có hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 12/12/2018 của Bộ trưởng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số
32/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quy định phương thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lồng ghép triển khai các Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Kế
hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện
công tác dự báo, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và kiểm soát
giết mổ, phòng chống sinh vật gây hại cây trồng.
- Triển khai Kế hoạch
giám sát an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt, chăn nuôi,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực
vật trong nông sản thực phẩm. Tập trung giám sát, kiểm tra, thanh tra chất lượng
an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, đặc biệt tại các khâu sản xuất ban đầu;
an toàn dịch bệnh động, thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng kịp thời
phát hiện, cảnh báo xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm, an toàn
dịch bệnh động, thực vật, buôn lậu, gian lận thương mại.
- Kiểm tra công tác quản
lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của các huyện/thành phố, đảm bảo thực hiện
đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn quản lý an toàn thực phẩm đã được phân cấp.
- Thực hiện truy xuất
nguồn gốc đối với nông sản, thủy sản và thực phẩm xuất khẩu, áp dụng hệ thống
mã số, mã vạch nhằm hỗ trợ cho việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm khi
có vấn đề mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật.
- Kiểm tra giám sát các
đơn vị, cá nhân sản xuất, chế biến thực phẩm, nhập khẩu vào Việt Nam để đảm bảo
việc tuân thủ các yêu cầu và quy định của nước nhập khẩu như các thỏa thuận đã
ký kết.
- Tổ chức thẩm định, kiểm
tra, đánh giá định kỳ hàng năm để chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên
cạn và dưới nước) và duy trì cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên cạn
và dưới nước), công bố danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh trên cổng thông
tin điện tử.
III. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
Phân công triển khai kế hoạch
thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và
chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
chi tiết tại Phụ lục (đính kèm).
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
- Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện
hành để thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh
động, thực vật, hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thị trường theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Nguồn xã hội hóa và các nguồn
hợp pháp khác: nguồn kinh phí từ các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; nguồn kinh phí lồng ghép từ các Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh
có liên quan đã được phê duyệt.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt
hiệu quả; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các tổ chức xã hội để triển khai các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và các Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc, Trung tâm Khuyến nông theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo
tiến độ và hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch; chủ động tham mưu, đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét giải quyết đối với các vấn
đề vượt thẩm quyền; tổng hợp, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
báo cáo kết quả thực hiện (theo định kỳ hoặc đột xuất) gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương,
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch triển khai Kế hoạch phát triển
thị trường và xúc tiến thương mại.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở tham gia
chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn với các nhà hàng, bếp ăn tập
thể, trường học…
3. Sở Công Thương và Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, kết
nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá sản phẩm an toàn.
4. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phù hợp cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực
phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật từ dự toán hằng năm và trong khả năng
cân đối của ngân sách.
5. Sở Nội vụ phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương liên quan tiếp
tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất, tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phù hợp công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động,
thực vật đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
6. Công an tỉnh tăng cường công
tác đấu tranh, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm đối với các tổ chức
cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh các đường dây nhập lậu, tàng trữ, buôn bán
các loại thực phẩm giả, kém chất lượng, vi phạm nghiêm trọng quy định về an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và phong trào quần chúng phát hiện tố giác tội phạm, vi phạm pháp luật về an
toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật.
7. Cục Quản lý thị trường tăng
cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc lưu thông thực phẩm nông lâm thủy sản
kém chất lượng, quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục an toàn thực phẩm
và phát trên sóng truyền hình, đài phát thanh; thường xuyên đưa tin, bài phản
ánh đầy đủ về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, an toàn dịch bệnh động, thực
vật và truyền thông, quảng bá nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động,
thực vật, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi
quản lý.
- Định kỳ hàng tháng (trước
ngày 15), 6 tháng (trước ngày 10/6) và năm (trước 10/12) báo
cáo (lồng ghép với các báo cáo an toàn thực phẩm) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (thông qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản)
kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn
thành, nguyên nhân và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh chủ động phối hợp với ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền địa phương tăng cường công
tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật
về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; an toàn dịch bệnh động, thực vật.
Yêu cầu các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Quá trình triển khai thực hiện trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét chỉ đạo giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan tại mục V;
- Các tổ chức chính trị-xã hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Hoàng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUẢN LÝ AN TOÀN
THỰC PHẨM, GIÁM SÁT DỊCH BỆNH TRONG TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI PHỤC VỤ CHO NHU CẦU
TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số 5717/KH-UBND ngày 04 12//2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời hạn thực hiện
|
1
|
Nâng
cao nhận thức cho các đối tượng liên quan về SPS.
|
|
1.1
|
Nâng cao nhận thức về an toàn
thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông thủy sản tham gia chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm
(cán bộ quản lý, hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ quan truyền thông, nông dân,
nhà phân phối, người tiêu dùng).
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
1.2
|
Phổ biến kiến thức chuyên môn
và năng lực thực thi SPS cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
nghiệm, kiểm dịch và các đối tượng liên quan.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
2
|
Rà
soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách pháp
luật, quy định liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm; an toàn dịch bệnh động, thực vật và thúc đẩy chế biến,
phát triển thị trường.
|
|
2.1
|
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật về công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm; an toàn dịch bệnh động, thực vật, kiểm dịch động vật (trên cạn và dưới
nước) phù hợp với quy chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của Tổ chức Thú y
thế giới; Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế và thúc đẩy chế biến, phát triển
thị trường nông lâm sản và thủy sản phù hợp quy định của Trung ương, hài hòa
với các tiêu chuẩn quốc tế về SPS và tình hình thực tế của địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
2.2
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch
dài hạn để khuyến khích việc sử dụng sản phẩm hữu cơ, sạch, an toàn; việc trồng,
sử dụng và bảo tồn các nòi, giống thuần chủng, bản địa và phương pháp nuôi trồng
hữu cơ nhằm bảo vệ sự cân bằng, an toàn sinh thái và phát triển bền vững; huy
động sự tham gia của các bên liên quan; kiểm soát việc sử dụng các nguồn giống,
sản phẩm biến đổi gen, các chất có hại cho sức khỏe con người, sức khỏe động,
thực vật, hệ sinh thái và môi trường.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
3
|
Ổn định
tổ chức bộ máy; sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực phân tích và đánh giá rủi ro đối với các mối
nguy mất an toàn thực phẩm, sinh vật gây hại và dịch bệnh, đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật và gia tăng chế biến và
phát triển thị trường.
|
|
3.1
|
Kiện toàn, sắp xếp nhân lực
thực thi công tác chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực
vật, gia tăng chế biến và phát triển thị trường chế biến và phát triển thị
trường đến các cấp xã, phường.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
3.2
|
Ưu tiên bố trí nguồn lực và bố
trí đủ kinh phí phù hợp cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm; an
toàn dịch bệnh động, thực vật. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang
thiết bị, phương tiện, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh động, thực vật và gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
3.3
|
Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh động, thực vật, gia tăng chế biến và phát triển thị trường, lồng
ghép nhiệm vụ về các quy định SPS, các quy định pháp luật có liên quan về các
sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, thủy sản; các mô hình
khuyến nông đáp ứng quy định về SPS; các mô hình liên kết, tổ chức sản xuất
nông sản an toàn, nuôi trồng thủy sản an toàn, chăn nuôi an toàn đáp ứng yêu
cầu của thị trường; văn bản quy phạm pháp luật mới; xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực
thực thi SPS cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, kiểm dịch
và các đối tượng liên quan.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
3.4
|
Đánh giá hiện trạng nguồn
nhân lực, cán bộ quản lý, kỹ thuật, thanh kiểm tra về an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh động, thực vật và hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phòng
kiểm nghiệm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
3.5
|
Xây dựng các biện pháp SPS
phù hợp với cam kết để bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật
trên địa bàn tỉnh; góp phần quản lý hiệu quả, an toàn các nguồn thực phẩm, sản
phẩm nông, lâm, thủy sản... trong tỉnh và nhập khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
3.6
|
Phân tích nguy cơ dịch hại/dịch
bệnh để có biện pháp xử lý và giảm thiểu tác động của việc xâm nhiễm và bùng
phát dịch bệnh qua việc nhập khẩu giống cây trồng, cây công nghiệp, vật nuôi,
vi sinh vật và sản phẩm sinh học sử dụng trong trồng trọt và chăn nuôi; các
mô hình liên kết, tổ chức sản xuất nông sản an toàn, nuôi trồng thủy sản an
toàn, chăn nuôi an toàn đáp ứng yêu cầu của thị trường.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
4
|
Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật, gia tăng chế biến
và phát triển thị trường, quản lý mã số vùng trồng, vùng nuôi.
|
|
4.1
|
Cập nhật thông tin, dữ liệu
và khai thác cơ sở dữ liệu của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh
động, thực vật, chế biến và thị trường nông lâm thủy sản, quản lý mã số vùng
trồng, vùng nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
4.2
|
Phối hợp cung cấp thông tin về
chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật, chế biến, thị
trường nông lâm thủy sản trong nước.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
4.3
|
Cập nhật thông tin điện tử về
an toàn dịch bệnh động, thực vật, chất lượng, chế biến và phát triển thị trường
phục vụ công tác quản lý, người dân và doanh nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
5
|
Phổ
biến chính sách pháp luật, thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản, an toàn dịch bệnh động, thực vật, gia tăng chế biến
và phát triển thị trường.
|
|
5.1
|
Phối hợp tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, quy định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu về chất lượng,
an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật lĩnh vực nông nghiệp tới
tổ chức, người dân, doanh nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
5.2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh, chuyển
mạnh sang chế biến sâu, chế biến tinh và kết nối tiêu thụ sản phẩm, kiểm soát
sinh vật gây hại. Hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua rào cản và có cơ sở khoa học
trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
5.3
|
Hướng dẫn dịch bệnh các cơ sở
chăn nuôi và tổ chức thực hiện giám bệnh động vật nuôi tại cơ sở để xây dựng
cơ sở an toàn sát dịch và tổ chức thẩm định cơ sở an toàn toàn dịch bệnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
5.4
|
Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các quy định về chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản,
các quy định về kiểm dịch động vật (trên cạn và dưới nước) phù hợp với
quy chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của Tổ chức Thú y thế giới rộng rãi đến
nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh; phổ biến, khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến
(VietGAP, GloBal GAP, HACCP, ISO 22000), hệ thống tự kiểm soát,
giám sát cộng đồng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
5.5
|
Phối hợp với cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện các chuyên mục, phóng sự đảm
bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm, an toàn
dịch bệnh động, thực vật. Đẩy mạnh việc quảng bá các thương hiệu mạnh trong
ngành về an toàn thực phẩm, giới thiệu, kết nối thị trường, nhân rộng, ủng hộ
mạnh mẽ các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận
|
Hàng năm (2025-2030)
|
5.6
|
Nghiên cứu phổ biến các chính
sách và quy định cụ thể của ngành để hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh động, thực vật gắn với chuyển đổi số ở địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
5.7
|
Triển khai Chương trình phối
hợp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đã ký giữa Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, và các tổ chức chính trị-xã hội
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6
|
Triển
khai công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động,
thực vật, gia tăng chế biến, phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
|
|
6.1
|
Quan tâm xây dựng mô hình Tổ
giám sát an toàn thực phẩm tại cơ sở ở cấp xã, phường có sự tham gia của đại diện
Ban quản lý nông thôn mới, Chi hội nông dân, Chi hội Phụ nữ và lực lượng khuyến
nông cộng đồng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị-xã hội
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6.2
|
Phát hiện, phổ biến, nhân rộng
các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả gắn với bảo đảm chất
lượng, an toàn thực phẩm; biểu dương gương điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn thực phẩm; các mô hình khoa
học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng các mô hình
nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững;
xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng
đồng tham gia sản xuất an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6.3
|
Vận động và hướng dẫn nông
dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: Kỹ thuật “1 phải,
5 giảm”; Quản lý dịch hại tổng hợp; quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp,… nhằm
giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển khỏe chống chịu với sinh vật gây hại,
đảm bảo được năng suất, chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong điều kiện hạn hán như hiện nay
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6.4
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện
giám sát từng loại bệnh động vật trên thủy sản như trên tôm giống với các chỉ
tiêu bệnh như: Hội chứng Taura (TSV), hoại tử cơ (IMNV), đầu vàng (YHV); vi
bào tử trùng (EHP), vi rút (DIV1) và trên tôm nuôi thương phẩm với các bệnh
như: đốm trắng (WSD), hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHHNV), hoại tử gan
tụy cấp (AHPND), Hội chứng Taura (TSV), hoại tử cơ (IMNV), đầu vàng (YHV), vi
bào tử trùng (EHP),... và hướng dẫn giám sát dịch bệnh theo Thông tư số
24/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6.5
|
Thực hiện kiểm dịch tại gốc đối
với động vật thủy sản và sản phẩm có nguồn gốc thủy sản; kiểm soát chặt chẽ
việc vận chuyển động vật thủy sản làm giống, nuôi thương phẩm bắt buộc phải
kiểm dịch ra, vào tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6.6
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện
giám sát từng loại bệnh nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi; lở mồm long
móng; cúm gia cầm, viêm da nổi cục… trên động vật đối với các cơ sở chăn
nuôi; đồng thời giám sát về tình hình chăn nuôi, tình hình sức khỏe, tiêm
phòng trên đàn vật nuôi; thực hiện công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại
cơ sở đảm bảo cho công tác phòng chống dịch bệnh động vật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6.7
|
Triển khai kế hoạch phát triển
thị trường và xúc tiến thương mại; phát triển, hỗ trợ cải thiện bảo quản, chế
biến sau thu hoạch, ổn định chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường
trong nước và xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
6.8
|
Triển khai có hiệu quả các
Chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân thành phố
(Hà Nội, Cần Thơ, Hồ Chí Minh) về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng nông lâm thủy sản giao thương các tỉnh, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7
|
Chủ
động thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm cơ sở, sản
phẩm vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động,
thực vật.
|
|
7.1
|
Triển khai đồng bộ, đầy đủ
các Chương trình, Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh;
Chương trình giám sát an toàn thực phẩm đối với nông, thủy sản, giám sát dịch
bệnh trong trồng trọt, chăn nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công Thương
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.2
|
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại các Thông tư: Số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 12/12/2018; số
32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022; số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 và
lồng ghép triển khai các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.3
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
hậu kiểm về an toàn thực phẩm ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.4
|
Triển khai thực hiện công tác
dự báo, kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và kiểm soát giết mổ,
phòng chống sinh vật gây hại cây trồng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.5
|
Triển khai Kế hoạch giám sát
an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt, chăn nuôi, đánh giá,
cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật
trong nông sản thực phẩm. Tập trung giám sát, kiểm tra, thanh tra chất lượng
an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, đặc biệt tại các khâu sản xuất ban đầu;
an toàn dịch bệnh động, thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng kịp
thời phát hiện, cảnh báo xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh động, thực vật, buôn lậu, gian lận thương mại.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.6
|
Kiểm tra công tác quản lý an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản của các huyện/thành phố, đảm bảo thực hiện đầy
đủ và hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn quản lý an toàn thực phẩm đã được phân cấp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.7
|
Thực hiện truy xuất nguồn gốc
đối với nông sản, thủy sản và thực phẩm xuất khẩu, áp dụng hệ thống mã số, mã
vạch nhằm hỗ trợ cho việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm khi có vấn
đề mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.8
|
Kiểm tra giám sát các đơn vị,
cá nhân sản xuất, chế biến thực phẩm, nhập khẩu vào Việt Nam để đảm bảo việc
tuân thủ các yêu cầu và quy định của nước nhập khẩu như các thỏa thuận đã ký
kết.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
7.9
|
Tổ chức thẩm định, kiểm tra,
đánh giá định kỳ hàng năm để chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên
cạn và dưới nước) và duy trì cơ sở an toàn dịch bệnh động vật (trên
cạn và dưới nước), Công bố danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh trên cổng
thông tin điện tử.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm (2025-2030)
|
Kế hoạch 5717/KH-UBND năm 2024 thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 5717/KH-UBND ngày 04/12/2024 thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
94
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|