ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5556/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 05
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
32-CT/TW NGÀY 10/4/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 119-KH/TU NGÀY 29/5/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG
KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của
Ban Bí thư và Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 29/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất
hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy
sản; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư và Kế hoạch số
119-KH/TU ngày 29/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo,
không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản (Chỉ thị số
32-CT/TW và Kế hoạch số 119-KH/TU). Nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn
vị, địa phương, đổi mới tư duy của cán bộ, công chức, viên chức về vai trò của
công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy
định và phát triển bền vững ngành thủy sản.
b) Thực hiện kịp thời, đầy đủ công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến pháp luật phù hợp với từng đối tượng; vận động người dân thực
hiện có hiệu quả công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo,
không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của
các sở, ban, ngành trong tỉnh và lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp trong công
tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và
phát triển bền vững ngành thủy sản.
2. Yêu cầu:
a) Việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Kế
hoạch số 119- KH/TU cần được các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị xác định là nhiệm vụ
thường xuyên, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
có hiệu quả; góp phần phát triển bền vững ngành thủy sản Việt Nam và ngành thủy
sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành nhằm giúp cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và cộng đồng người dân nắm vững, hiểu rõ nội dung cơ
bản của Chỉ thị số 32-CT/TW va Kế hoạch số 119-KH/TU.
c) Huy động các nguồn lực triển khai thực hiện công
tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
và phát triển bền vững ngành thủy sản một cách thường xuyên, đồng bộ, quyết
liệt, hiệu quả, thực chất, sát với yêu cầu phát triển, điều kiện thực tiễn tại
địa phương, cơ sở.
d) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Kế hoạch số
119-KH/TU.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đối với người đứng đầu, cơ quan, đơn vị,
chính quyền địa phương:
a) Các cấp chính quyền địa phương, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác chống khai
thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển
bền vững ngành thủy sản đạt hiệu quả. Xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên,
lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển thủy sản bền vững. Lồng ghép,
phối hợp việc thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW và Kế hoạch số 119-KH/TU với các nội
dung, kế hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng
cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai,
quán triệt Chỉ thị số 32-CT/TW và Kế hoạch số 119-KH/TU đến cán bộ, đảng viên,
người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò của hệ thống chính
trị trong công tác tuyên truyền, giáo dục vận động cán bộ, đảng viên, đoàn
viên, người lao động trong công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không
báo cáo, không theo quy định góp phần phát triển bền vững ngành thủy sản.
2. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản:
a) Thường xuyên duy trì và nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chỉ thị số 32-CT/TW và Kế
hoạch số 119-KH/TU đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người dân bằng
nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, đặc
biệt là các địa phương có người dân tham gia đánh bắt, khai thác thủy sản tại
các vùng biển trong nước và quốc tế; nội dung tuyên phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ,
dễ thực hiện. Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đưa việc triển khai thực hiện công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo, không theo quy định là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa
lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy sản và trở thành nội dung trong
thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
b) Thực hiện có hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền
trên báo chí, các loại hình truyền thông mới, internet và mạng xã hội về phát
triển bền vững ngành thủy sản, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo
cáo và không theo quy định; chú trọng công tác vận động, nắm bắt tình hình, kịp
thời phát hiện phát hiện từ sớm, từ xa, kịp thời ngăn chặn vi phạm. Nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về thủy sản đối với chính quyền các cấp,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Hoàn thiện các chính sách, kế hoạch phát
triển thủy sản bền vững:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch
thực hiện Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2022-2030; Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của các loài thủy sản giai đoạn 2022-2030; Chương trình quốc gia
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030; Quy hoạch bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn
tỉnh.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch phát triển ngành
thủy sản sát với tình hình thực tế của từng địa phương, trong đó chú trọng và
phát triển sản xuất giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
nâng cấp cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, phát triển hệ thống cung ứng vật tư
hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, tăng cường ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy
sản, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến thủy sản. Tập trung khai thác có hiệu quả
diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo hướng hàng hóa, đặc biệt là các
giống thủy sản đặc sản, cá nước lạnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến để phát triển nuôi thâm canh, tối đa hoá hiệu quả kinh tế gắn phòng
chống dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường; đồng thời tăng cường bảo vệ và tái
tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi các loài thủy sản có giá trị kinh tế, duy
trì đa dạng sinh học tại các hồ chứa, đập thủy lợi và hệ thống sông Đồng Nai.
4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
thủy sản: Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản
các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực làm công tác thủy sản, gồm đào tạo chuyên môn kỹ thuật và cán bộ quản lý
nhà nước về thủy sản. Tăng cường đào tạo, tập huấn, phổ biến các quy định của
pháp luật về thủy sản có liên quan nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo, không theo quy định.
5. Công tác kiểm tra, giám sát: Định kỳ,
tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Kế hoạch số
119-KH/TU việc thực thi chính sách, pháp luật về thủy sản và các lĩnh vực có
liên quan đối với cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy sản.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai kế hoạch, gồm: Nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành; kinh
phí lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt
thực hiện; huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân, cộng đồng và nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu
quả, đúng quy định.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch
thực hiện Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2022-2030; Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của các loài thủy sản giai đoạn 2022-2030; Chương trình quốc gia
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030; Quy hoạch bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn
tỉnh.
c) Đôn đốc các sở, ngành liên quan thực hiện các
nội dung của Kế hoạch; tham mưu đề xuất và định kỳ báo cáo UBND tỉnh hướng xử
lý, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc bố trí nguồn nhân lực, đề xuất cơ chế chính sách để
thực hiện hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
với việc thực hiện Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng ngành
và địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, bảo đảm kịp thời, hiệu
quả. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thủy sản theo
quy định của pháp luật có liên quan tại địa phương. Định kỳ hàng năm, tổ chức
kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại
địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TNMT, TTTT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phúc
|