UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5152/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày
22 tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH
TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2014-2020
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về
“Tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng
02 năm 2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá
IX;
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp
tác xã năm 2012;
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng
lớn;
Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày
10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch “Đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp”;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng
Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2020 với các nội dung như sau:
II. THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP NHỮNG NĂM QUA
1. Tình hình
hoạt động các HTX trong nông nghiệp:
Toàn tỉnh hiện có 17 hợp tác xã
(HTX) bao gồm 07 HTX nông nghiệp chủ yếu hoạt động sản xuất nông nghiệp, dịch vụ
giống cây trồng tại Tp. Bến Tre, Chợ Lách, Châu Thành, Mỏ Cày Bắc và Giồng Trôm
và 10 HTX thuỷ sản, hoạt động chủ yếu là quản lý, khai thác và nuôi nghêu tại
các xã ven biển thuộc huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú; tổng số xã viên của
17 HTX là 16.342 người, tổng số lao động làm việc thường xuyên là 385 người,
trong đó có khoảng 100 người có trình độ trung cấp, số còn lại là cán bộ chưa
qua đào tạo.
Tổng vốn điều lệ của 17 HTX nông
nghiệp 4.047 triệu đồng; trong đó, 10 HTX thuỷ sản 3.475 triệu đồng và 07 HTX
nông nghiệp 572 triệu đồng, bình quân 01 HTX đăng ký vốn góp 238 triệu đồng. Tổng
doanh thu của các HTX 116.700 triệu đồng, doanh thu bình quân 6.865 triệu đồng/HTX.
Tổng lợi nhuận của các HTX là 40.814 triệu đồng, lợi nhuận bình quân 2.401 triệu
đồng/HTX.
Đa số các HTX hoạt động có hiệu quả,
với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 35%; trong đó, tỷ suất lợi nhuận HTX
thuỷ sản chiếm 38,3% so với doanh thu, riêng hiệu quả sản xuất của HTX nông
nghiệp vẫn còn thấp với tỷ suất lợi nhuận chiếm 7,2% so với doanh thu. Hiệu quả
sản xuất của HTX được đánh giá, phân loại với kết quả 6 HTX đạt mức khá, 6 HTX
đạt mức trung bình và 5 HTX đạt mức yếu.
2. Tình hình
hoạt động các tổ hợp tác trong nông nghiệp:
Tính
đến ngày 15 tháng 9 năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 218 tổ hợp tác (THT), trong
đó có 115 THT thuộc lĩnh vực thuỷ sản và 103 THT thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
- Hoạt động của tổ hợp tác chủ yếu
hướng vào mục tiêu giúp đỡ, tương trợ nhau trong sản xuất và đời sống; thời
gian gần đây, hoạt động của các THT được mở rộng hơn, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP, GlobalGAP; từng bước khắc phục được một số yếu kém của kinh tế hộ như
thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường; bảo vệ được môi trường, hạn chế dịch bệnh lây lan trong cộng đồng;
năng suất, sản lượng, chất lượng tăng lên, hình thành được một số vùng sản xuất
tập trung, quy mô lớn từng bước đáp ứng nhu cầu thị trường và cung ứng nguyên
liệu trực tiếp cho các nhà máy chế biến của tỉnh.
- Trên lĩnh vực trồng trọt: Các
THT chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP cụ thể như
sau:
+ Có 10 THT được chứng nhận VietGAP:
THT bưởi da xanh Phú Thành xã Quới Sơn, THT nhãn Long Hoà, THT bưởi da xanh Hoà
Nghĩa, THT măng cụt Long Thới, THT sản xuất trái chôm chôm Tiên Phú, THT sầu
riêng Sơn Định, tổ hợp tác sầu riêng xã Hưng Khánh Trung B, THT bưởi da xanh xã
Thành Triệu, THT chôm chôm Lộc Hiệp, THT chôm chôm Vĩnh Lộc; 01 HTX bưởi da
xanh Mỹ Thạnh An tại xã Phú Nhuận được công nhận tiêu chuẩn VietGAP;
+ Có 02 THT sản xuất cây ăn quả được
công nhận GlobalGAP: THT chôm chôm Phú Phụng và THT bưởi da xanh xã Nhơn Thạnh;
+ 02 hộ sản xuất chôm chôm đạt
tiêu chuẩn GlobalGAP: Hộ ông Võ Văn Hớn xã Phú Phụng, Chợ Lách và hộ Phùng Văn
Hiền xã Tiên Long;
+ Bên cạnh đó, các câu lạc bộ canh
tác trong hệ thống chứng nhận hiện đang được dự án của Hevetas tài trợ duy trì
hoạt động tốt, đạt hiệu quả. Đến nay, đã thành lập được 80 câu lạc bộ với 1.489
hộ; ngoài ra, một số THT sản xuất rau theo hướng an toàn đang được tiếp tục
nhân rộng.
-
Trên lĩnh vực chăn nuôi, tập trung thực hiện chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, manh
mún, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, THT và HTX; trong
đó chú trọng phát triển hoạt động chăn nuôi quy mô THT và HTX để huy động, tận
dụng năng lực tài chính của tổ viên, quản lý và xử lý ngày càng tốt hơn vệ sinh
môi trường.
- Đối với khai thác hải sản xa bờ,
từng bước tổ chức sản xuất theo mô hình tổ hợp tác khai thác trên biển để
tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất, giảm thiểu chi phí đầu vào và tổn thất
sau thu hoạch, nâng cao hiệu quả khai thác. Đến nay, đã thành lập được 115 tổ hợp
tác khai thác thuỷ sản trên biển với 921 tàu/6.829 thuyền viên tham gia.
3. Tình hình
phát triển liên kết sản xuất trong nông nghiệp:
- Kết quả triển khai thực hiện các
mô hình sản xuất “Liên kết 4 nhà” trên sản phẩm cây ăn trái:
+ Trên bưởi da xanh: Có 3 tổ hợp
tác sản xuất bưởi da xanh theo tiêu chuẩn GAP của Nhơn Thạnh, thành phố Bến
Tre; xã Thành Triệu, Quới Sơn, huyện Châu Thành và hợp tác xã bưởi da xanh
Lương Quới - Bình Hoà, huyện Giồng Trôm đã ký kết tiêu thụ với cơ sở thu mua
Hương Miền Tây;
+ Trên sản phẩm dừa: Đang nâng dần
hiệu quả của 29 THT liên kết sơ chế và tiêu thụ dừa xã Châu Bình, huyện Giồng
Trôm và triển khai ký kết với công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre; tiếp tục
củng cố, tổ chức các THT liên kết sơ chế và tiêu thụ dừa để nhân rộng khoảng
600ha tại xã Hữu Định, huyện Châu Thành.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng
dụng quy trình VietGAP trong chăn nuôi gia cầm để phòng chống dịch cúm gia cầm;
đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ hợp tác chăn nuôi heo tại 02 huyện
Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc gặp gỡ, ký kết hợp đồng tiêu thụ với Công ty TNHH MTV Việt
Nam Kỹ nghệ súc sản - Vissan.
- Tập trung hỗ trợ hoạt động các
mô hình sản xuất rau an toàn liên kết tiêu thụ với cơ sở sản xuất và sơ chế rau
an toàn Nguyễn Minh Tâm, thành phố Bến Tre; mô hình THT khai thác thuỷ sản trên
biển và củng cố tổ chức hoạt động mô hình vùng nuôi tôm an toàn dịch bệnh ở xã
An Đức, huyện Ba Tri để nhân rộng.
4. Những mặt
được, chưa được và nguyên nhân:
a) Mặt được:
- Các HTX hoạt động đúng Luật
(nhưng cần tiếp tục hoàn thiện các thủ tục xây dựng điều lệ mới, hoàn chỉnh hồ
sơ về thành viên theo Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT), tạo sự liên kết hợp tác sản
xuất trong nông nghiệp; một số hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, được bà con xã
viên, nông dân tín nhiệm.
- Sự phát triển các mô hình kinh tế
hợp tác, HTX trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã góp phần phát triển kinh tế
- xã hội và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương theo định
hướng tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đến năm 2020, góp phần khai thác tốt tiềm
năng nguồn nguyên liệu hiện có, kể cả nguồn lực lao động và nguồn lực tài
chính.
- Các tổ hợp tác, hợp tác xã đã từng
bước khắc phục những tồn tại, đổi mới công tác quản lý và điều hành, nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và xác định hướng hoạt động, tổ chức thêm ngành
nghề mới, chủ động hơn trong cơ chế thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng tăng.
- Người dân nhận thức được sự cần
thiết và hiệu quả của THT, HTX với mục tiêu giúp đỡ, tương trợ nhau trong sản
xuất, khắc phục được một số yếu kém của kinh tế hộ như thiếu vốn, công cụ, kỹ
thuật và kinh nghiệm sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường; bảo vệ được
môi trường, hạn chế dịch bệnh lây lan trong cộng đồng. Qua đó, các HTX thuỷ sản
thực hiện khá tốt công tác quản lý và khai thác nguồn lợi con nghêu, mang lại lợi
ích và góp phần tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống của xã viên.
b) Mặt chưa được:
- Nhận thức của
một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân về vai trò và tầm quan trọng của
kinh tế hợp tác trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá chưa sâu sắc. Lối tư
duy về HTX cũ còn nặng nề, chưa xem HTX và tổ hợp tác hiện nay là đòn bẩy thúc
đẩy kinh tế hộ nông dân và là đối tác hợp tác hiệu quả của doanh nghiệp khi đầu
tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Bộ máy quản lý, điều hành hoạt động
của các HTX, THT còn yếu cả về trình độ, kiến thức và khả năng điều hành sản xuất,
kinh doanh nên các HTX, THT chưa xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh có
tính khả thi cao và gắn với thị trường; nhiều tiềm năng đất đai và lao động
chưa được khai thác hiệu quả. Bên cạnh đó, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HTX
còn hạn chế, thiếu năng động, nhạy bén trong nền kinh tế thị trường.
- THT, HTX chưa tiếp cận được nguồn
vốn ưu đãi do chưa đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, các dự án sản xuất kinh doanh
có tính khả thi chưa cao, hồ sơ vay vốn không đáp ứng yêu cầu của các tổ chức
tín dụng. Mặt khác, nguồn vốn góp từ các tổ viên THT, xã viên HTX còn hạn chế từ
đó ảnh hưởng rất lớn đến các kế hoạch hoạt động của các THT, HTX.
- Cơ chế chính sách hỗ trợ cho
THT, HTX được quy định tại nhiều văn bản và nhiều thời điểm khác nhau, dẫn đến
các HTX còn rất lúng túng và chưa kịp thời trong việc nắm bắt các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển THT, HTX trong lĩnh vực hoạt động của mình.
- Hầu hết các THT đã được UBND xã
chứng thực, nhưng thực tế hoạt động chủ yếu là hỗ trợ nhau trong phát triển sản
xuất, chưa góp vốn để làm dịch vụ sản xuất, kinh doanh để tạo ra sản phẩm hàng
hoá và liên kết tiêu thụ đầu ra. Các HTX xếp loại khá chỉ chiếm khoảng 35,3%,
còn lại là các HTX trung bình và yếu.
c) Nguyên nhân:
- Công tác tuyên truyền, vận động
triển khai chưa sâu rộng, chưa đều khắp; thiếu mô hình điểm để tuyên truyền,
nhân rộng và chưa kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình hoạt động THT, HTX để
tác động, hỗ trợ. Một số địa phương chưa quán triệt đầy đủ tầm quan trọng về
quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế hợp tác, nên việc triển khai vận động,
thực hiện còn chung chung, chưa cụ thể hoá. Vì vậy, đa số cán bộ và người dân
chưa hiểu đầy đủ nội dung Nghị định số 151/NĐ-CP, nên sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp có lúc chưa đồng bộ, sâu sát; một số địa phương chưa thật sự
quan tâm.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế hợp tác chưa thực sự đủ mạnh và còn nhiều bất cập, chưa tạo cơ chế thúc
đẩy các THT, HTX phát triển. Việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về THT,
HTX trong nông nghiệp yếu, chồng chéo và chưa rõ ràng, chưa được quan tâm chỉ đạo
thường xuyên của các ngành, các cấp.
- Trình độ và năng lực quản lý của
cán bộ THT, HTX còn rất hạn chế, do đa số xuất thân từ những người nông dân có
uy tín trong vùng nên trình độ quản lý về kinh tế còn hạn chế, không đáp ứng được
yêu cầu kinh tế thị trường hiện nay; phần lớn Ban Quản trị HTX, Ban điều hành
THT còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước, không tự
thân vận động vươn lên.
III. ĐỔI MỚI,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Mục tiêu
chung:
Quán triệt và triển khai thực hiện
tốt quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác
nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung, hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp cho phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo
định hướng Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu
cụ thể:
a) Mục tiêu giai đoạn 2014-2015:
- Đánh giá hiện trạng các THT, HTX
và các mô hình liên kết đang hoạt động để đúc kết kinh nghiệm xây dựng mô hình
phù hợp trên cơ sở đó đề xuất các cơ chế, chính sách để nhân rộng và phát triển.
- Rà soát, hướng dẫn và tổ chức
đăng ký lại cho tất cả các HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển
sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Xây dựng 01 mô hình HTX, 02 mô
hình THT phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của các địa phương trên các lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
- Hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ chế,
chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh
vực nông nghiệp.
b) Mục tiêu giai đoạn 2016-2020:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và
phát triển về số lượng các hợp tác và hình thức liên kết hoạt động có hiệu quả.
Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hình thành các THT, HTX trong sản xuất và kinh
doanh dịch vụ; liên kết các THT, HTX với các doanh nghiệp trong cung cấp dịch vụ
đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân trong các vùng sản xuất hàng
hoá tập trung, đảm bảo tỷ lệ HTX đạt loại khá, tốt đạt trên 50%.
- Nâng cao năng lực cho 100% cán bộ
THT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp về bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ
chuyên môn.
- Đảm bảo ở tất cả các xã đạt chuẩn
nông thôn mới có các mô hình kinh tế hợp tác đạt 100% loại khá trở lên.
- Tiếp tục xây dựng 02 mô hình
HTX, 04 mô hình tổ hợp tác phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của các địa
phương trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp:
a) Tổ chức tuyên truyền, học tập
quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp
tác:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương, kế hoạch đổi mới,
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông
nghiệp và PTNT và Đề án đổi mới phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp cùng các chủ trương, chính sách khác của địa phương cho đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước liên quan của tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 cho cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện, thành
phố và cán bộ hợp tác xã, các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phát động phong
trào phát triển kinh tế hợp tác ở nông thôn theo hướng nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm gắn với nhu cầu thị trường để nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
b) Tổ chức và quản lý sản xuất:
- Tập trung khảo sát, đánh giá kết
quả hoạt động của các mô hình THT, HTX để nhân rộng và phát triển.
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi
giá trị, thực hiện gắn kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp chế biến, tiêu
thụ, đảm bảo ổn định sản xuất, nông sản được tiêu thụ thông suốt, giá cả ổn định,
đảm bảo nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm, hạn chế dịch bệnh và bảo vệ môi
trường.
- Hướng dẫn nông dân sản xuất theo
phương thức chủ động rải vụ để tránh được những tác động xấu của thị trường
và giảm thiểu rủi ro; quan tâm tổ chức thực hiện mối liên kết vùng có hiệu quả
để cơ cấu lại mùa vụ sản xuất cho hợp lý giữa các ấp, xã, huyện có điều kiện
tương đồng về điều kiện tự nhiên nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn,
tập trung và phát triển bền vững.
- Tập trung hướng dẫn tất cả các
thành phần trong chuỗi giá trị sản xuất thực hiện chương trình quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm và ghi chép sổ sách, nhật ký để thực hiện truy xuất nguồn gốc
sản phẩm trong chuỗi liên kết trên nguyên tắc hài hoà lợi ích và cùng chia sẻ
khó khăn, rủi ro.
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh về phát triển
kinh tế hợp tác và các chính sách về tín dụng ưu đãi phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Triển khai thực hiện các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013
về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng
11 năm 2013 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 về một số chính sách phát triển thuỷ sản của Chính phủ; triển
khai hướng dẫn thực hiện quản lý giống cây trồng theo Pháp lệnh giống cây trồng
đối với THT sản xuất cây giống và triển khai hướng dẫn thực hiện xử lý chất thải
môi trường trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức các chuyến tham quan những
mô hình trình diễn, sản xuất tiên tiến, có hiệu quả để giúp nông dân học hỏi và
bổ sung kinh nghiệm trong thực tế, chú ý đi sâu vào các chuyên đề thiết thực để
người tham dự dễ dàng tiếp thu và ứng dụng.
c) Tập trung triển
khai thực hiện giải pháp về khoa học công nghệ:
- Tăng cường nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, ứng dụng công nghệ cao để sớm chuyển giao và hỗ trợ các hình thức kinh tế
hợp tác áp dụng sâu rộng vào thực tiễn sản xuất, thúc đẩy nhanh thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản theo định hướng tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp.
- Tổ chức nhiều mạng lưới tổ hợp
tác sản xuất giống các loại ứng dụng công nghệ cao, có hàm lượng khoa học đáng
kể đạt về chủng loại, chất lượng và số lượng cung cấp kịp thời theo yêu cầu sản
xuất của các tổ chức kinh tế hợp tác.
d) Hướng dẫn chuyển đổi và xây dựng
các mô hình HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Tổ chức rà soát, hướng dẫn, tập
huấn quy trình đăng ký lại cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã
năm 2012.
- Hỗ trợ các HTX sau khi đăng ký
chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phát triển về quy mô, hình thức tổ chức
hợp tác sản xuất và kinh doanh hiệu quả.
- Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ sản
xuất cho kinh tế hộ có điều kiện tham gia vào các mô hình liên kết sản xuất và
HTX.
-
Nghiên cứu, đề xuất hướng đổi mới toàn diện về nội dung và hình thức hợp tác
trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã
năm 2012.
e) Xây dựng và phát triển các mô
hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua các hợp
đồng kinh tế:
- Xây dựng ít nhất 02 HTX, 04 THT
liên kết bền vững theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013.
- Tạo điều kiện thuận lợi và triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách, địa bàn, thị trường để thu hút doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, nhà khoa học, tư vấn dịch vụ, ngân
hàng,… cùng với nông dân tham gia xây dựng chuỗi giá trị trong mô hình liên kết.
- Nghiên cứu tổ chức lại hệ thống
hộ thương lái, hộ nông dân thu gom có đủ điều kiện, năng lực theo hướng hình
thành các tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ kết nối với thị trường trong, ngoài tỉnh
thực hiện bao tiêu sản phẩm cho nông dân và cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất.
f) Huy động các nguồn lực phục vụ
phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Hỗ trợ hợp tác xã và các tổ chức
đại diện của nông dân tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh
và đầu tư bằng nhiều hình thức trong nông nghiệp ở các lĩnh vực như xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất, trồng rừng, bảo vệ môi trường trong sản
xuất nông, lâm, thuỷ sản.
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các
Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
hợp tác, liên kết.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với
ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của các hộ nông dân và trang trại tham gia THT, HTX và các hình thức tổ chức
liên kết sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp.
- Tranh thủ sự tài trợ, hỗ trợ nguồn
lực về tài chính và cơ sở vật chất của các nhà tài trợ quốc tế, các nguồn tài
chính hợp pháp khác, đặc biệt là từ nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Nhu cầu
nguồn vốn thực hiện Kế hoạch:
Nhu cầu vốn thực hiện Kế hoạch đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác khoảng 4.540 triệu đồng từ
nguồn vốn nội lực của HTX, vốn vay, vốn hỗ trợ, vốn từ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu khác, bao gồm:
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
Thời gian
thực hiện
|
Đơn vị thực
hiện
|
Trung ương
|
Địa phương
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ
trương của Đảng và Nhà nước về kinh tế hợp tác
|
|
400
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng
phát triển kinh tế hợp tác và kế hoạch xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác
phù hợp
|
|
10
|
2015
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
3
|
Hướng dẫn
chuyển đổi và xây dựng các mô hình HTX Luật Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực
nông nghiệp
|
|
150
|
2015-2016
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, TP
|
4
|
Nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước
địa phương về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
|
500
|
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, TP
|
5
|
Hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTHT trong nông nghiệp
|
|
180
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
6
|
Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản
xuất trong lĩnh vực NN nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm cho việc xây dựng chính
sách, nhân rộng mô hình và đào tạo cán bộ
|
3.300
|
|
2015-2020
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, TP
|
|
Tổng cộng: 4.540
triệu đồng
|
3.800
|
740
|
|
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ:
a) Các đơn vị chủ trì thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Là cơ quan đầu mối tham mưu, chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, có
nhiệm vụ:
+ Chủ trì xây dựng và quản lý thực
hiện các dự án hỗ trợ hợp tác xã thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong khuôn khổ
chương trình hỗ trợ HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các chương trình, dự
án do UBND tỉnh phân công. Đồng thời, theo dõi, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tổng
hợp quá trình triển khai thực hiện kế hoạch và tham mưu đề xuất các cơ chế
chính sách phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
+ Xây dựng một số mô hình hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất
đến tiêu thụ hàng hoá nông nghiệp phù hợp với từng vùng, từng ngành hàng nông sản.
+ Củng cố tổ chức bộ phận kinh tế
hợp tác của Chi cục Phát triển nông thôn và các Phòng Nông nghiệp và PTNT các
huyện, Phòng Kinh tế thành phố.
+ Phối hợp với Hội Nông dân, các đoàn
thể và các Hiệp hội tiếp tục tuyên truyền vận động để hình thành chuỗi liên kết
giữa các THT, HTX gắn với các doanh nghiệp trên một số sản phẩm chủ lực của tỉnh
như bưởi da xanh, chôm chôm, dừa, heo, gà, bò, tôm biển, cá tra và một số sản
phẩm khác.
+ Phối hợp với Liên minh Hợp tác
xã và các đơn vị có liên quan trong việc hướng dẫn, tư vấn thành lập phát triển
THT, HTX lĩnh vực nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng
nông thôn mới của tỉnh đến năm 2020; tham mưu đề xuất các biện pháp phát triển
kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ
nông sản hàng hoá và đẩy mạnh khuyến nông, khuyến lâm, khuyến diêm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ
quan đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể
và hoạt động của các tổ chức phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể có tính chất liên ngành.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch để
thực hiện tốt những nội dung có liên quan đến phát triển kinh tế hợp tác trong
lĩnh vực nông nghiệp.
b) Các đơn vị phối hợp thực hiện:
- Sở Tài chính: Tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm tạo điều kiện cho kinh tế
tập thể tiếp cận nguồn vốn vay.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng
dẫn, hỗ trợ các hình thức kinh tế hợp tác đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm nông sản, đặc
biệt là công nghệ sản xuất giống, sơ chế, chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sở Công Thương: Hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho THT, HTX tham gia các chương trình xúc tiến thương
mại, quảng bá, phát triển thương hiệu, khuyến công, đào tạo nghề.
- Liên minh Hợp
tác xã: Làm tốt công tác tư vấn, định hướng phát triển HTX trên địa bàn tỉnh;
tham mưu cơ chế chính sách liên quan đến phát triển HTX; thực hiện hỗ trợ, đào
tạo bồi dưỡng kiến thức cho xã viên HTX trên địa bàn.
- Hội Nông dân tỉnh: Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, vận động nâng cao nhận thức cho nông dân về phát triển kinh tế
hợp tác, liên kết sản xuất để tham gia các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ.
2. Tổ chức
thực hiện:
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp chủ trì, chỉ đạo triển khai thực
hiện, định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12) tổng hợp
kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện và tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
Biểu 1
TỔNG HỢP CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
NĂM 2014
TT
|
Lĩnh vực -
tên đơn vị
|
Nơi đăng ký
KD
|
Ngành nghề
kinh doanh
|
|
|
I
|
NÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
1
|
HTX cây giống hoa kiểng
Cái Mơn
|
H. Chợ Lách
|
DV-SX cây giống hoa kiểng
|
|
2
|
HTX NN Hưng Hoà
|
H. Chợ Lách
|
DV-SX giống cây trồng
|
|
3
|
HTX SX mía Châu Bình
|
H. Giồng Trôm
|
DV-SX mía đường
|
|
4
|
HTX bưởi DX Mỹ Thạnh
An
|
TP. Bến Tre
|
DV-SX bưởi da xanh
|
|
5
|
HTX NN Giồng Trôm
|
H. Giồng Trôm
|
DV-SX lúa giống
|
|
6
|
HTX NN Thành Tuyền
|
H. Giồng Trôm
|
SX nấm
|
|
7
|
HTX NN bưởi DX Giồng
Trôm
|
H. Giồng Trôm
|
DV-SX bưởi da xanh
|
|
II
|
THUỶ SẢN
|
|
|
|
1
|
HTX TS Rạng Đông
|
BĐ
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
2
|
HTX TS Đồng Tâm
|
BĐ
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
3
|
HTX TS Bảo Thuận
|
BT
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
4
|
HTX TS Tân Thuỷ
|
BT
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
5
|
HTX TS An Thuỷ
|
BT
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
6
|
HTX TS Thanh Bình
|
TP
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
7
|
HTX TS Bình Minh
|
TP
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
8
|
HTX TS Thành Lợi
|
TP
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
9
|
HTX TS Thạnh Phong
|
TP
|
QL-Khai thác và nuôi nghêu
|
|
10
|
HTX TS Vĩnh Tiến
|
CL
|
Bảo tồn QL khai thác ốc gạo
|
|
Biểu 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP NĂM 2014
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
1
|
Tổng số HTX
|
|
17
|
|
|
- HTX nông nghiệp
|
HTX
|
7
|
|
|
- HTX thuỷ sản
|
HTX
|
10
|
|
2
|
Tình hình hoạt động
của HTX
|
|
|
100%
|
|
- Số HTX hoạt động
khá
|
HTX
|
6
|
35,3%
|
|
- Số HTX hoạt động
trung bình
|
HTX
|
6
|
35,3%
|
|
- Số HTX hoạt động
kém
|
HTX
|
5
|
29,4%
|
3
|
Vốn hoạt động của
HTX
|
|
|
|
|
- Vốn điều lệ của 17
HTX
|
Triệu đồng
|
4.047
|
|
|
- Vốn chủ sở hữu của
17 HTX
|
Triệu đồng
|
40.327
|
|
|
+ Vốn của 7 HTX nông
nghiệp
|
Triệu đồng
|
946
|
|
|
+ Vốn bình quân của
10 HTX thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
39.381
|
|
|
- Vốn bình quân của
1 HTX
|
Triệu đồng
|
2.372
|
|
|
+ Vốn bình quân của
1 HTX nông nghiệp
|
Triệu đồng
|
135
|
|
|
+ Vốn bình quân của
1 HTX thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
3.938
|
|
4
|
Doanh thu của HTX
|
|
|
|
|
- Doanh thu của 17
HTX
|
Triệu đồng
|
116.700
|
|
|
+ Doanh thu của 7
HTX nông nghiệp
|
Triệu đồng
|
12.356
|
|
|
+ Doanh thu của 10
HTX thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
104.344
|
|
|
- Doanh thu bình
quân của 1 HTX
|
Triệu đồng
|
6.865
|
|
|
+ Doanh thu bình
quân của 1 HTX nông nghiệp
|
Triệu đồng
|
1.765
|
|
|
+ Doanh thu bình
quân của 1 HTX thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
10.434
|
|
5
|
Lợi nhuận của HTX
|
|
|
|
|
- Lợi nhuận của 17
HTX
|
Triệu đồng
|
40.814
|
|
|
+ Lợi nhuận của 7
HTX nông nghiệp
|
Triệu đồng
|
886
|
|
|
+ Lợi nhuận của 10
HTX thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
39.928
|
|
|
- Lợi nhuận bình
quân của 1 HTX
|
Triệu đồng
|
2.401
|
|
|
+ Lợi nhuận bình
quân của 1 HTX nông nghiệp
|
Triệu đồng
|
127
|
|
|
+ Lợi nhuận bình
quân của 1 HTX thuỷ sản
|
Triệu đồng
|
3.993
|
|
6
|
Tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu
|
|
34,97%
|
|
|
Tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu HTX nông nghiệp
|
%
|
7,17%
|
|
|
Tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu HTX thuỷ sản
|
%
|
38,27%
|
|