ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 482/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 03
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Quyết định số
2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến
năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với các nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích: Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng nhiệm
vụ và giải pháp trong Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo tại Quyết định số 569/QĐ-TTG ngày
11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, để phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số, bảo vệ môi trường sinh thái, thích nghi và ứng
phó với tác động của biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững. Đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng,
làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại.
2.
Yêu cầu: Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức
năng nhiệm vụ được giao chủ động, linh hoạt, tích cực triển khai kế hoạch. Việc
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch đảm bảo
tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện việc kiểm tra, giám sát, báo cáo,
đánh giá tiến độ thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát: Đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự
trở thành động lực tăng trưởng, góp phần vào phát triển toàn diện kinh tế, xã hội
bền vững, bảo đảm quốc phòng- an ninh. Trọng tâm của chiến lược khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo là tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ, kỹ thuật
sản xuất mới, tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của công nghệ 4.0. Xây dựng
cơ chế liên kết, hợp tác giữa nhà nước - nhà khoa học - doanh nghiệp; hoạt động
nghiên cứu và ứng dụng khoa học hướng đến các doanh nghiệp và cơ sở để ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất, đời sống. Đẩy mạnh phát triển công nghệ cao, công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực; cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho cấp ủy,
chính quyền xây dựng cơ chế, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh- quốc phòng, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử.
2. Mục
tiêu cụ thể
-
Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng
kinh tế, năng lực cạnh tranh thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển
công nghệ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Đóng góp vào tăng trưởng kinh
tế của tỉnh đến năm 2025 là 40% và đến 2030 nâng lên 45%;
- Phấn
đấu đến năm 2030, tỷ trọng giá trị công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế
biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh đạt từ 20% - 30%;
- Phấn
đấu số tổ chức khoa học, công nghệ và số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp
KHCN đến năm 2025 là 30 tổ chức, đến năm 2030 là 45 tổ chức;
- Phấn
đấu số lượng đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tăng trung bình 10% giai đoạn
2021-2025 và tăng 15% giai đoạn 2025- 2030;
- Phấn
đấu đến năm 2030, chỉ số đổi mới sáng tạo của tỉnh thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố
đứng đầu cả nước;
-
Nâng mức chi ngân sách nhà nước của tỉnh cho khoa học và công nghệ lên ít nhất
2% (bằng tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ trong ngân sách cả nước) trong thời
kỳ 5 năm 2021-2025 và tiếp tục nâng lên 3% trong thời kỳ 2026-2030;
- Đến
năm 2025, nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 11 người
trên một vạn dân, đến năm 2030 đạt 12 người trên một vạn dân;
- Đến
năm 2025, số cơ sở sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ các giải pháp nâng cao
năng suất chất lượng hằng năm tăng từ 12-15%, duy trì mức tăng bình quân trên
10% /năm đến năm 2030.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO
1. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
a.
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
tập trung phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm quốc phòng, an
ninh
- Ứng
dụng công nghệ tiên tiến để tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ
cao, tăng năng suất và giá trị gia tăng đối với các ngành sản xuất gắn với đẩy
mạnh chuyển đổi số; thúc đẩy phát triển một số ngành lĩnh vực mũi nhọn dựa trên
nền tảng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; từng bước giảm tỷ
trọng các ngành có năng suất lao động, giá trị gia tăng thấp, sử dụng công nghệ
lạc hậu;
- Tiếp
thu, làm chủ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
ứng dụng các giải pháp công nghệ trong và ngoài nước để phát triển kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường ứng
dụng công nghệ vào phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, sản phẩm chủ lực của địa
phương, thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
b.
Đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
-
Tham mưu các cấp có thẩm quyền xây dựng các chính sách hoạt động quản lý nhà nước
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với cơ chế thị trường nhằm
tháo gỡ các nút thắt, rào cản, tạo thuận lợi tốt nhất cho phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp, các hộ
sản xuất kinh doanh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng,
tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tăng cường mối liên kết giữa 3 nhà “Quản
lý - Khoa học - Doanh nghiệp”;
- Xây
dựng, số hóa các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ phục vụ quản lý, từng
bước tích hợp, liên thông với cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, của Bộ.
c.
Phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tiếp
tục củng cố, đầu tư tiềm lực đối với các tổ chức khoa học, công nghệ công lập
hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng phù hợp với các định hướng ưu tiên về khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực, doanh
nghiệp, các trường đại học, cao đẳng, chuyên gia thuộc các lĩnh vực phù hợp với
yêu cầu công nghiệp hóa, chuyển đổi số; thực hiện chính sách thu hút, bổ nhiệm
và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ có trình độ cao về làm việc trên địa bàn tỉnh;
-
Hình thành khu vực sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao,
phòng thí nghiệm gắn với các lĩnh vực nghiên cứu ưu tiên; phát triển và nâng
cao chất lượng của hệ thống thông tin khoa học, công nghệ theo hướng chuyên
nghiệp, chuyển đổi số.
d.
Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
và phát triển thị trường khoa học và công nghệ
-
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy các giao dịch hàng
hóa khoa học và công nghệ; thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường khoa học
và công nghệ; liên thông thị trường khoa học và công nghệ với các thị trường
hàng hóa, dịch vụ, tài chính và lao động; đẩy mạnh hợp tác với các viện, trường
- doanh nghiệp; chính sách thương mại hoá, đưa nhanh kết quả nghiên cứu phát
triển tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh;
-
Thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, ươm tạo, thành lập Doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
tổ chức khoa học và công nghệ; khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ trong doanh nghiệp; tổ chức đánh giá trình độ và năng lực công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và
phát triển; tăng cường tổ chức các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, thiết
bị; triển khai các hoạt động tìm kiếm, khâu nối và giới thiệu công nghệ, thiết
bị cho các doanh nghiệp của tỉnh tiếp cận, đặc biệt là các công nghệ, thiết bị
tiên tiến;
- Gia
tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, chú trọng phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp cùng với việc tăng cường bảo hộ và thực
thi quyền sở hữu trí tuệ. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên
tiến, hệ thống truy xuất nguồn gốc, công cụ cải tiến năng suất chất lượng và
chương trình đảm bảo đo lường, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị
gia tăng cao. Đầu tư cơ sở vật chất máy móc thiết bị, phát triển hệ thống các
phòng thí nghiệm đáp ứng cơ bản các nhu cầu về đo lường thử nghiệm trên địa bàn
tỉnh.
2. Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học
a.
Khoa học xã hội và nhân văn
-
Nghiên cứu xác định điều kiện, giải pháp, lộ trình đổi mới, chuyển đổi mô hình
phát triển kinh tế dựa vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh tế số
để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ và của nền kinh tế;
-
Nghiên cứu các luận cứ khoa học để tham mưu hoạch định các chủ trương, chính
sách, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, giữ vững quốc
phòng - an ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế; nghiên cứu các giải pháp về phát triển kinh tế tri thức; các luận cứ và giải
pháp gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh;
nghiên cứu xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đặc biệt là tại các khu kinh tế
trọng điểm như Khu kinh tế Vũng Áng, các khu, cụm công nghiệp;
-
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao giáo dục lịch sử, truyền thống, thuần phong,
mỹ tục; nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch, điểm du lịch hợp lý, liên
kết lữ hành trong và ngoài nước (du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng,
homestay, home-sharing,...); nghiên cứu bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
vật thể và phi vật thể.
b.
Khoa học tự nhiên
Nghiên
cứu cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; nguyên nhân,
tác động của thiên tai, quá trình biến đổi khí hậu làm cơ sở khoa học cho việc
đề xuất và thực hiện các giải pháp hạn chế, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo
và kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán, điều trị và sản xuất, bào chế dược liệu;
Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng
lượng, sử dụng năng lượng tái tạo. Công nghệ hiện đại trong quan trắc, giám
sát, xử lý môi trường; bảo tồn phát triển đa dạng sinh học; tiếp tục xây dựng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
3. Định hướng phát triển, ứng dụng công nghệ
a.
Công nghệ thông tin và truyền thông
- Ứng
dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, phục vụ quản lý nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh,
tích cực chủ động tham gia với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh chủ động phát
triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và hình thành các doanh nghiệp công
nghệ số có năng lực cạnh tranh cao.
b.
Công nghệ sinh học: Phát triển công nghệ
sinh học đạt trình độ tiên tiến so với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ trong các
lĩnh vực: nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm, vệ sinh an
toàn thực phẩm, y tế dự phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh và bảo vệ môi trường; sản
xuất một số sản phẩm chủ lực dựa vào ứng dụng công nghệ sinh học, đóng góp quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tạo ra phong trào ứng dụng công
nghệ sinh học rộng khắp trong các ngành, địa phương.
c.
Công nghệ vật liệu mới: Ưu tiên nghiên cứu
ứng dụng khoa học và công nghệ sản xuất các loại vật liệu mới đảm bảo thân thiện
với môi trường như: công nghệ sản xuất các loại vật liệu nhẹ, vật liệu chống
cháy, vật liệu từ phế thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện thép…
d.
Công nghệ xây dựng, giao thông và hạ tầng tiên tiến: Nghiên cứu, tiếp thu các công nghệ tiên tiến trong thiết kế,
xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi.
đ.
Công nghệ biển: Nghiên cứu ứng dụng, làm
chủ công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác biển, khai thác hiệu quả và hợp
lý tài nguyên biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học biển,
các hệ sinh thái biển, bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, duy trì nguồn
vốn tự nhiên biển; công nghệ tiên tiến trong cảnh báo và dự báo tai biến thiên
nhiên và sự cố môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu.
e.
Công nghệ môi trường: Đẩy mạnh ứng dụng,
làm chủ công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ
xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, công nghệ tái chế
chất thải.
4. Định hướng hoạt động đổi mới sáng tạo
a.
Hoạt động đổi mới sáng tạo trong các ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
-
Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn bền vững;
ưu tiên hỗ trợ phát triển các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm
đặc sản địa phương, sản phẩm OCOP; đẩy mạnh tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản, ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh các hoạt
động ứng dụng khoa học, công nghệ trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;
- Xây
dựng và nhân rộng các mô hình trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để
phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, đặc biệt các mô hình liên kết,
hợp tác giữa các vùng miền; kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; ứng dụng công nghệ
số trong sản xuất, thương mại nông lâm thuỷ sản và quản trị nông thôn.
b.
Hoạt động đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông
Thực
hiện quá trình tái cơ cấu với định hướng lấy khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo là một trong những giải pháp có tính đột phá, đặc biệt trong bối cảnh
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích các doanh nghiệp chuyển
giao, làm chủ các công nghệ, nghiên cứu, cải tiến công nghệ nâng cao năng suất,
chất lượng; thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp; hình thành các hệ
thống đổi mới sáng tạo gắn với các cụm liên kết ngành; ưu tiên các ngành công
nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, vật liệu, công nghệ thông tin và truyền
thông; công nghiệp chế biến thúc đẩy năng lực cạnh tranh các sản phẩm, dịch vụ
ưu tiên của tỉnh.
c.
Hoạt động đổi mới sáng tạo trong các ngành dịch vụ
- Triển
khai ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ các nền tảng công nghệ của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, các mô hình kinh doanh mới trong các hoạt động dịch vụ,
du lịch, kinh doanh, dịch vụ công. Xây dựng tiêu chuẩn, khung pháp lý, cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp kinh doanh dựa
trên nền tảng số, doanh nghiệp triển khai ứng dụng công nghệ và dịch vụ số;
- Hỗ
trợ đào tạo quản lý, quản trị công nghệ, cập nhật công nghệ mới, tư vấn lựa chọn
công nghệ phù hợp áp dụng vào sản xuất, kinh doanh. Hỗ trợ các doanh nghiệp kết
nối, sử dụng chung hạ tầng và chia sẻ dữ liệu để tối ưu hóa mô hình kinh doanh
dựa trên nền tảng công nghệ.
d.
Hình thành đơn vị đầu mối đổi mới sáng tạo của tỉnh: Bổ sung chức năng nhiệm vụ và đổi tên “Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ Khoa học và công nghệ” thành “Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ và
Đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh, để làm đầu mối hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển
giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại địa phương. Nghiên cứu thành lập Trung tâm
đổi mới sáng tạo thuộc Trường Đại học Hà Tĩnh. Kết nối với Trung tâm đổi mới
sáng tạo Quốc gia và kết nối mạng lưới chuyên gia, các nguồn lực trong nước, quốc
tế để thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Đổi mới cơ chế hoạt động nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tiếp
tục rà soát, tham mưu các chính sách phù hợp với yêu cầu mới trong phát triển
khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo, thúc đẩy đổi mới sáng tạo gắn với khoa
học và công nghệ; hình thành các mô hình kinh tế có hàm lượng khoa học và công
nghệ cao; triển khai có hiệu quả các chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đã được ban hành; tiếp tục kiện toàn, sắp xếp, đổi mới và nâng cao
năng lực hệ thống quản lý về khoa học và công nghệ, các tổ chức khoa học, công
nghệ đáp ứng yêu cầu, là đầu mối kết nối các ngành, các huyện, thành phố, thị
xã, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, nông dân với các viện, trường
và các nhà khoa học;
- Đẩy
mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học, công nghệ; triển
khai cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội để nâng cao
hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm trong
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội;
- Tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nội dung Nghị quyết 95/2022/NQ- HĐND ngày
16/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ xây dựng, áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đo lường đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đến năm 2025, xây dựng và thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa cho giai đoạn 2025 - 2030. Tiếp
tục tăng cường đổi mới, tập trung vào các giải pháp trọng tâm để hoạt động đo
lường của tỉnh phát triển đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước, cũng
như nhu cầu của doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế của doanh nghiệp.
2. Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo
Phát
triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của tỉnh gắn kết với sự phát triển của vùng
và trong cả nước; tập trung đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị, các cụm liên kết ngành; các cơ
quan quản lý nhà nước có vai trò kiến tạo môi trường, thể chế, chính sách thuận
lợi, thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học
và các tổ chức hỗ trợ trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Thành lập Trung tâm Ứng dụng
khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện của tỉnh; Trung tâm có chức năng,
nhiệm vụ ươm tạo công nghệ và đổi mới sáng tạo để đáp ứng yêu cầu triển khai
các dịch vụ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và đầu tư nhằm thúc đẩy việc hình
thành và phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn
tỉnh. Đồng thời, tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo, mạng lưới
khởi nghiệp sáng tạo, các trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
trong và ngoài nước và Trung tâm ứng dụng khoa
học công nghệ và Đổi mới sáng tạo tỉnh trở
thành các đầu mối hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới
sáng tạo tại địa phương.
3. Tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo
- Bố
trí ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đổi mới sáng
tạo theo đúng lộ trình kế hoạch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí chi ngân sách của địa phương
cho hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với yêu cầu phát
triển; Huy động kinh phí từ Trung ương thông qua các Chương trình, dự án về
phát triển khoa học, công nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công
nghệ, các bộ, ngành phê duyệt; vận hành và phát huy Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong
việc sử dụng Quỹ phát triển doanh nghiệp, tạo thuận lợi để khuyến khích các
doanh nghiệp thành lập, sử dụng hiệu quả quỹ đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ; Tham mưu các giải pháp về tài chính và đầu tư, các giải pháp để thu hút
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo;
- Đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút, phát triển đồng bộ nguồn nhân lực khoa học, công nghệ
về số lượng, chất lượng trong hệ thống cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ
chức chính trị xã hội; doanh nghiệp; tổ chức khoa học, công nghệ; doanh nghiệp
khoa học, công nghệ tạo nguồn nhân lực cho tỉnh; xây dựng chính sách, định hướng
phát triển khoa học, công nghệ, tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển nguồn nhân lực tham gia nghiên cứu khoa học, làm chủ công nghệ, phát huy
sáng kiến trong sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa có tính cạnh tranh trên thị
trường; tham mưu cấp ủy, chính quyền có cơ chế, chính sách xây dựng đội ngũ
nhân lực khoa học và công nghệ đạt trình độ cao, ưu tiên xây dựng nguồn lực thuộc
các lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của tỉnh từng bước giải quyết các vấn đề mà tỉnh
đang quan tâm;
4. Phát triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
Hình
thành, phát triển hệ thống thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
tỉnh. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo trên cơ sở xây dựng và vận hành các nền tảng số kết nối; tăng cường hiệu quả
giữa các trung tâm thông tin khoa học và công nghệ các tỉnh và Bộ; các cơ sở dữ
liệu về khoa học và công nghệ thiết thực phục vụ cho các doanh nghiệp và các
đơn vị liên quan trong nghiên cứu khoa học; hoàn thiện và tăng cường công tác
quản lý thống kê ngành khoa học và công nghệ.
5. Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong doanh nghiệp
- Hỗ
trợ doanh nghiệp tiếp cận các thông tin công nghệ trong nước và thế giới phù hợp
với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Khai thác có hiệu quả Sàn giao dịch
công nghệ và thiết bị tỉnh Hà Tĩnh và Trạm khai thác thông tin và sử dụng dịch
vụ sở hữu công nghiệp IPPlatform, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, kết nối
chuyển giao công nghệ thiết bị và khai thác sử dụng thông tin sáng chế vào sản
xuất kinh doanh;
- Triển
khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2025; Rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành các cơ chế
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn
2025-2030;
-
Khuyến khích doanh nghiệp thành lập và trích lập Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ, thúc đẩy hình thành và phát triển bộ phận nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ để đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
trong doanh nghiệp; Hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp nghiên cứu, nhận
chuyển giao và làm chủ các công nghệ mới, tiên tiến;
- Tiếp
tục triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu và sử dụng các giải pháp công nghệ cao, công nghệ mới, chuyển đổi
số;
-
Tăng cường hoạt động của các hiệp hội, hội doanh nghiệp nhằm thúc đẩy liên kết
các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa các doanh nghiệp.
Xây dựng mạng lưới tư vấn viên, tư vấn trực tiếp cho các doanh nghiệp về quản
trị công nghệ và quản lý doanh nghiệp thông qua các Hội, Liên hiệp Hội.
6. Đẩy mạnh hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo
-
Tăng cường hợp tác khoa học với các Viện, Trường đại học và các tỉnh bạn về
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, triển
khai các mô hình, giải pháp đổi mới sáng tạo, bảo hộ và phát triển tài sản trí
tuệ, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ; các tổ chức
Quốc tế mà Hà Tĩnh ký thỏa thuận hợp tác, đặc biệt là hợp tác về khoa học và
công nghệ với tỉnh Bôlykhămxay, Khăm
Muộn nước bạn Lào để thắt chặt mối quan hệ đoàn
kết, hữu nghị;
-
Tham mưu các giải pháp thu hút các chuyên gia, nhà khoa học trong nước tham gia
các chương trình, đề tài nghiên cứu, dự án mà tỉnh đang quan tâm góp phần phát
triển kinh tế xã hội.
7. Tăng cường các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Đa
dạng hóa hoạt động truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ứng
dụng nền tảng số và mạng xã hội để thông tin kịp thời các tiến bộ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là khu vực
doanh nghiệp và nông thôn;
- Đẩy
mạnh công tác truyền thông về các cuộc thi, hội thi về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo; khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
-
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, bảo vệ và
phát triển tài sản trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn
ngân sách nhà nước cấp hàng năm chi sự nghiệp khoa học, chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên theo quy định và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
- Nguồn
ngân sách chi cho các Chương trình, chính sách của tỉnh về khoa học và Công nghệ
và các chương trình khác có liên quan;
- Nguồn
kinh phí của các doanh nghiệp dành cho nghiên cứu ứng dụng chuyển giao khoa học
công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND huyện, thành phố,
thị xã triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tham mưu cho các cấp có
thẩm quyền về cơ chế chính sách nhất là cơ chế phối hợp liên ngành, các chính
sách ưu đãi để khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
triển khai có hiệu quả các kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt về lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
-
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch,
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Thu hút các doanh nghiệp, quỹ đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các chương trình hỗ trợ nâng
cao năng lực quản lý công nghệ, năng lực sáng tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
-
Tham mưu bố trí nguồn lực đầu tư ưu tiên cho các dự án xây dựng tiềm lực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
-
Tham mưu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách về đầu
tư, tạo động lực cho các hoạt động khoa học, công nghệ và ĐMST; đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.
3. Sở Tài chính
- Cân
đối, tham mưu ngân sách hàng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đảm
bảo theo đúng quy định, lộ trình kế hoạch được phê duyệt;
- Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, ban hành các cơ chế, chính sách về
tài chính, tạo động lực cho các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
và ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực để xây
dựng nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các mô hình, khu vực sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp xanh, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ số. Xây dựng hệ thống các doanh nghiệp, tổ chức khoa học,
công nghệ ngành nông nghiệp có đủ tiềm lực và trình độ tạo ra các sản phẩm khoa
học có giá trị cao, tiếp thu chọn lọc và làm chủ các công nghệ tiên tiến, chuyển
giao ứng dụng, nhân rộng vào thực tiễn sản xuất. Tiếp tục lựa chọn giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lượng thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an
toàn dịch bệnh, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm sử dụng kháng sinh, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu, lựa chọn các loại giống thủy sản có khả
năng sinh trưởng nhanh, kháng bệnh và chống chịu tốt với điều kiện môi trường bất
lợi, đáp ứng điều kiện nuôi công nghiệp; Ứng dụng công nghệ chăm sóc, theo dõi
các tiêu chuẩn an toàn, truy xuất nguồn gốc, công nghệ bảo quản, công nghệ chế
biến;
-
Hình thành các hệ thống đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp gắn với các mô hình
kinh tế nông nghiệp, các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị ngành hàng, sản phẩm
chủ lực có lợi thế cạnh tranh gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý;
- Thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới theo Nghị quyết số 51/2021/NQ- HĐND ngày
16/12/2021 của HĐND tỉnh. Đồng thời, phối hợp với các sở, ngành lựa chọn, đề xuất
các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ
quan có liên quan triển khai các hoạt động bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thúc đẩy
ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, có lộ trình đưa giáo dục STEM
(trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các
lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học), STEAM (trang bị đầy
đủ kiến thức về kỹ năng liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nghệ thuật,
toán học) trong các trường phổ thông theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
các hoạt động đào tạo, cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, tay nghề về khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và định hướng nghề nghiệp.
7. Sở Nội vụ: Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức bộ
máy; cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tạo động
lực cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Rà soát, nghiên cứu, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao;
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã
tuyên truyền về sản phẩm dịch vụ khoa học công nghệ, vai trò quan trọng của
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong đời sống, sản xuất và trong xã hội
đến tận người dân và doanh nghiệp;
- Chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị nghiên cứu ứng dụng phát triển các nền tảng,
giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ cho phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
9. Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, UBND các
huyện, thành phố, thị xã cụ thể hóa Kế hoạch, tổ chức thực hiện các mục tiêu, định
hướng nhiệm vụ và giải pháp có liên quan phù hợp với lĩnh vực, phạm vi quản lý
có hiệu quả
- Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã định kỳ hàng năm trước ngày
30/11 báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện (qua Sở Khoa học và
Công nghệ), Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, tổng hợp việc triển khai kế hoạch,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học định kỳ hàng năm trước ngày 10/12
theo quy định;
Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời tổng hợp gửi Sở Khoa học
và Công nghệ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TTr Tỉnh ủy, TTR HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, TH, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|