ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4603/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 07 tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
A. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014
của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Thông tư số 25/2014/TT-BNN ngày
25/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định yêu cầu kỹ thuật
đối với thiết kế mẫu tàu cá; Thông tư số 26/2014/TT-BNN ngày 25/8/2014 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT Quy định yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị đối với cơ sở đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu cá; Thông
tư số 27/2014/TT-BNN ngày 25/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định về nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ
theo Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản;
Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày
20/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách
tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính
sách bảo hiểm qui định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; Thông
tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về
tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo qui định tại
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày
15/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Chính sách tín dụng theo
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản;
Quyết định số 3602/QĐ-BNN-TCTS ngày
19/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành hướng dẫn
về số lượng tàu cá đóng mới thực hiện Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Thông báo kết luận số 957-TB/TU ngày
17/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dự thảo Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị định số 67-NĐ/CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản.
B. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện chính sách tín
dụng, chính sách bảo hiểm và một số chính sách khác để hỗ trợ ngư dân đầu tư
đóng tàu đánh bắt và tàu dịch vụ hậu cần nghề cá (giai đoạn 2014-2016) nhằm từng
bước hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản xa bờ, thúc đẩy hình thành phương
thức tổ chức đánh bắt theo hướng liên kết, hợp tác sản xuất trong quá trình
khai thác, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế cho ngư dân,
góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Triển khai thực hiện các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng nghề cá (khu neo trú tàu thuyền, cảng cá, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung) (giai đoạn 2014 - 2020) có tính chất cấp bách, đột phá nhằm phát triển
thủy sản trong thời gian tới theo hướng bền vững.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc,
khối lượng, tiến độ, thời hạn hoàn thành các dự án, chương trình đã được Chính
phủ quy định.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ của các cấp,
các ngành, địa phương liên quan dưới sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh trong
quá trình thực hiện chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định này.
C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Thực hiện chính
sách đầu tư
1. Triển khai thực hiện các dự án
Hạ tầng Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, dịch vụ
hậu cần nghề cá, gồm 06 dự án, với tổng mức đầu tư:
2.103.220 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 1.791.105
triệu đồng;
- Vốn ngân sách địa phương: 247.115
triệu đồng;
- Vốn huy động khác: 65.000 triệu đồng.
2. Triển khai thực hiện các dự án
Nuôi trồng thủy sản tập trung: gồm 07 dự án, tổng vốn
đầu tư 331.500 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 192.700
triệu đồng;
- Vốn ngân sách địa phương: 30.800
triệu đồng;
- Vốn huy động khác: 108.000 triệu đồng.
(Cụ
thể có Phụ lục 2 và Phụ lục 2a kèm theo)
II. Thực hiện
chính sách tín dụng
STT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng kinh phí (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
I
|
Vay vốn đóng mới tàu cá
|
chiếc
|
189
|
2014-2016
|
1.103
|
|
1
|
Tàu vỏ gỗ
|
chiếc
|
72
|
|
216
|
03 tàu DVHC và 69 tàu khai thác TS
|
2
|
Tàu vỏ thép và vật liệu mới
|
chiếc
|
117
|
|
887
|
12 tàu DVHC và 105 tàu khai thác TS
|
|
- Tàu từ 400CV đến dưới 800CV
|
chiếc
|
49
|
|
343
|
|
|
- Tàu từ 800CV trở lên
|
chiếc
|
68
|
|
544
|
|
II
|
Vay vốn nâng cấp tàu
|
chiếc
|
530
|
2014-2016
|
545
|
|
1
|
Thay máy mới
|
chiếc
|
30
|
|
60
|
|
2
|
Gia cố vỏ tàu
|
chiếc
|
30
|
|
15
|
|
3
|
Mua trang thiết bị, ngư lưới cụ
|
chiếc
|
470
|
|
470
|
|
III
|
Vay vốn lưu động
|
|
|
2014-2016
|
1.080
|
|
1
|
Tàu khai thác có nhu cầu vay vốn
|
chiếc
|
3.500
|
|
1.050
|
Nhu cầu vay 0,3 tỷ đồng/chuyến biển
|
2
|
Tàu dịch vụ hậu cần có nhu cầu vay
vốn
|
chiếc
|
15
|
|
30
|
Nhu cầu vay 1 tỷ đồng/chuyến biển
|
- Thực hiện hỗ trợ lãi suất vay theo
quy định của Nhà nước.
III. Thực hiện một
số chính sách khác (số liệu dự kiến)
Tổng vốn đầu tư thực hiện chính sách
bảo hiểm và các chính sách khác giai đoạn 2014 - 2016 là 345.075 triệu đồng,
bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương: 295.075
triệu đồng;
- Vốn huy động từ nhân dân: 50.000
triệu đồng. Trong đó:
1. Chính sách bảo hiểm:
- Bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho
tàu cá từ 90CV trở lên: 30.000 người/năm;
- Bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị,
ngư lưới cụ: 3.000 tàu/năm (gồm 2.000 tàu có tổng công suất từ 90CV đến 400CV
và 1.000 tàu có công suất trên 400CV).
2. Chi
phí đào tạo thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vật liệu mới: 1.500 người/năm;
3. Hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo
công nghệ mới đối với tàu có công suất từ 400CV trở
lên: 2.000 người/năm;
4. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng
hóa cho tàu DVHC: 15 chiếc/năm
5. Hỗ trợ
100% chi phí duy tu, bảo dưỡng định kỳ tàu vỏ thép:
117chiếc/năm (bắt đầu từ năm 2016).
Việc xác định đối tượng được hỗ trợ;
mức hỗ trợ; điều kiện được hỗ trợ; hồ sơ đăng ký hỗ trợ; trình tự hỗ trợ; nguồn
vốn và cơ chế thực hiện; việc lập dự toán; phân bổ dự toán, chấp hành quản lý
và quyết toán kinh phí,.. các sở, ngành và địa phương liên
quan thực hiện theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương.
D. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Khái toán vốn đầu tư (triệu đồng)
TT
|
Nội
dung chi
|
Vốn
đầu tư
|
Tổng
cộng
|
Vốn
tín dụng
|
Vốn
ngân sách
|
Vốn
huy động khác
|
Cộng
|
NSTƯ
|
NSĐP
|
|
|
6.003.558
|
2.115.950
|
3.023.669
|
2.745.754
|
277.915
|
863.940
|
1
|
Chính sách đầu tư
|
2.434.720
|
|
2.261.720
|
1.983.805
|
277.915
|
173.000
|
2
|
Chính sách tín dụng
|
3.223.763
|
2.115.950
|
466.874
|
466.874
|
|
640.940
|
3
|
Chính sách khác
|
345.075
|
|
295.075
|
295.075
|
|
50.000
|
(Cụ
thể có Phụ lục 2, 2a, 3, 4, 5 kèm theo)
2. Phương thức thực hiện
- Ngân sách Nhà nước cấp theo quy định
tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản.
- Vốn vay thương mại thực hiện theo
các Thông tư hướng dẫn chính sách tín dụng thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
của Ngân hàng Nhà nước.
E. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển thủy sản
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh thành lập
Ban Chỉ đạo trước ngày 10/10/2014, cụ thể:
1. Trưởng ban: Đồng chí Phạm Trường
Thọ - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
2. Phó Trưởng ban:
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
3. Các thành viên:
- Đại diện lãnh đạo các Sở: Tài
chính, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và
Công nghệ
- Đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
tỉnh
- Đại diện lãnh đạo UBND các huyện: Lý
Sơn, Bình Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi
- Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Trưởng phòng Nuôi trồng thủy sản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và
BVNL thủy sản tỉnh
4. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo: Đôn đốc,
chỉ đạo các cấp, các ngành tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
chính sách; tham mưu xét duyệt, lựa chọn đối tượng tham gia thực hiện chính
sách trình UBND tỉnh phê duyệt; báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện theo định
kỳ; đề xuất kiến nghị trong quá trình thực hiện.
II. Thành lập Tổ
chuyên viên giúp việc thực hiện chính sách phát triển thủy sản
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ban Chỉ đạo thành
lập Tổ chuyên viên giúp việc trước ngày 20/10/2014, cụ thể:
1. Tổ trưởng: Chi cục trưởng Chi cục
Khai thác và BVNL thủy sản tỉnh
2. Các Tổ phó:
- Trưởng phòng Tín dụng, Ngân hàng Nhà
nước tỉnh
- Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Các tổ viên:
- Chi cục phó Chi cục Khai thác và
BVNL thủy sản tỉnh
- Phó Trưởng phòng Nông nghiệp - Tài
nguyên, Văn phòng UBND tỉnh
- Trưởng các phòng ban chức năng có
liên quan thuộc các sở ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông,
Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng
- Trưởng các phòng ban chức năng có
liên quan thuộc UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, thành phố Quảng
Ngãi
- Trưởng phòng tín dụng các chi nhánh
Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
4. Tổ chuyên viên giúp việc trực tiếp
tham mưu Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định; tham mưu
xét duyệt, lựa chọn đối tượng tham gia thực hiện chính sách trình cơ quan chức
năng có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh xem xét quyết định; báo cáo, đánh
giá tình hình thực hiện theo định kỳ; đề xuất kiến nghị trong quá trình thực hiện.
III. Tuyên truyền,
phổ biến Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
1. Đăng tải, phổ biến nội dung Nghị định
trên Website của UBND tỉnh, Website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các cơ quan báo chí của tỉnh và địa phương
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi.
- Thời hạn thực hiện: Quý III năm
2014.
2. Tổ chức Hội nghị phổ biến sâu rộng
và truyền tải tinh thần, nội dung cơ bản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến các
tổ chức, cá nhân có liên quan trên toàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh Quảng
Ngãi;
- Cơ quan tham mưu: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi.
- Thời hạn thực hiện: Quý III năm
2014.
3. Xây dựng và phát hành các phóng sự
về tiến độ triển khai thực hiện các nội dung của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
Qua đó lập Báo cáo tổng hợp đánh giá từng giai đoạn thực hiện kế hoạch 6
tháng/1 lần và triển khai 6 tháng tiếp theo.
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực hiện: từ 2014 -
2016, mỗi quý một phóng sự.
IV. Trách nhiệm của
các sở, ngành, địa phương liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Thường trực Ban chỉ đạo)
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển
khai kế hoạch thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trong đó tập trung các nội
dung:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư, Sở
Tài chính và các địa phương xác định các dự án khu neo đậu tàu thuyền, cảng cá
và nuôi trồng thủy sản theo thứ tự ưu tiên đầu tư. Lập các thủ tục về việc xin
chủ trương đầu tư, gửi các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ bố trí vốn đầu tư.
b) Hướng dẫn các mẫu hồ sơ: Đơn đăng
ký tham gia các chính sách; Bảng tổng hợp danh sách phục vụ công tác tổng hợp,
báo cáo của UBND cấp xã, huyện; Phương án sản xuất, kinh doanh cho tổ chức, cá
nhân thực hiện chính sách tín dụng; hướng dẫn UBND cấp xã, huyện trong việc xác
nhận và thẩm định đối tượng tham gia chính sách.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
c) Phân bổ số lượng tàu đóng mới cho
các địa phương (theo số lượng phân bổ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho tỉnh Quảng Ngãi).
- Cơ quan tham mưu: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Cơ quan quyết định: Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Tiến hành điều tra, thống kê các
cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về yêu cầu kỹ thuật để đánh giá năng lực
việc thực hiện đóng mới, sửa chữa của các cơ sở. Trình cơ quan có thẩm quyền
công bố danh sách các cơ sở đủ điều kiện đóng mới, sửa chữa tàu cá để chủ tàu lựa
chọn khi thực hiện đóng mới, cải hoán nâng cấp tàu cá.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực hiện: Quí IV năm
2014
e) Tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định
phương án sản xuất của tàu đóng mới và tàu nâng cấp, phê duyệt danh sách đối tượng
tham gia chính sách (tín dụng, bảo hiểm, các chính sách khác):
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Thời gian thực hiện: Từ 25/8/2014 đến
12/2016.
g) Xây dựng, tổng hợp kế hoạch đầu tư
phát triển, nhu cầu vốn tín dụng và hỗ trợ theo các chính sách trong Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền quyết định, làm cơ sở để triển khai thực hiện.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, đoàn thể liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thủ tướng Chính
phủ về tình hình thực hiện.
i) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh định kỳ
sơ kết quá trình thực hiện và đến Quý IV năm 2016 tiến hành tổng kết thực hiện
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất bố trí nhu cầu vốn đầu tư
phát triển theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư, bảo đảm theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đoàn thể liên quan, căn cứ khả năng ngân sách hằng năm bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, hướng dẫn Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các đài truyền thanh cơ sở phổ biến nội dung Nghị định số
67/2014/NĐ-CP nhằm giới thiệu, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của
Nghị định đến ngư dân; phổ biến quán triệt đầy đủ, rõ ràng để nhân dân hiểu rõ
cơ chế huy động vốn, lợi ích và nghĩa vụ được hưởng trong
từng chính sách, hướng dẫn cụ thể để nhân dân trực tiếp vay vốn, không qua khâu
trung gian, sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành kế hoạch đào tạo, hướng dẫn thuyền
viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vật liệu mới.
b) Chủ trì, phối hợp với các Trường,
Trung tâm có chức năng, đủ điều kiện để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên làm việc trên tàu vỏ thép và vật
liệu mới.
6. Ngân hàng Nhà nước
a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
được Nhà nước giao nhiệm vụ bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát
triển thủy sản theo nội dung Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, cụ
thể:
+ Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện
cho vay đến các tổ chức và cá nhân liên quan để thực hiện sao cho đơn giản,
nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
+ Tùy tình hình thực tế và nhu cầu của
chủ tàu, các Ngân hàng thương mại được chủ động cho vay đóng mới tàu cá theo số
lượng của kế hoạch này (174 chiếc tàu khai thác hải sản và 15 tàu DVHC) mà
không phân biệt chất liệu vỏ tàu và công suất máy tàu (nhưng phải từ 400CV trở
lên).
+ Nâng cấp tàu cá, vay vốn lưu động:
Các ngân hàng thương mại được chủ động cho vay theo nhu cầu của các chủ tàu đủ
điều điều kiện vay, không phụ thuộc vào số lượng trong kế hoạch này.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử
lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP.
7. UBND các huyện, thành phố ven
biển và Lý Sơn
a) Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương; hằng năm sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 5/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Tổng hợp, thẩm định hồ sơ thủ tục,
phương án sản xuất - kinh doanh của đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4, đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo quy định
tại Điều 5, đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt làm cơ sở để triển khai thực hiện.
8. UBND các xã ven biển, hải đảo
a) Tổ chức xác nhận đối tượng được
vay vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4, đối tượng được
hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5, đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại
Điều 7 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định.
b) Hướng dẫn, vận động các đối tượng
được vay vốn tuân thủ quy định pháp luật về thực hiện các chính sách phát triển
thủy sản.
c) Hằng năm báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện vay và trả nợ của các đối tượng vay vốn, gửi về huyện để tổng hợp,
báo cáo.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương
liên quan khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: Nông nghiệp và
PTNN, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận
tải, Xây dựng, Liên minh HTX tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh Quảng Ngãi;
- Quỹ Hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi;
- Hội Nghề cá tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ
tỉnh;
- UBND các huyện: Lý Sơn, Bình
Sơn, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi;
- Các Ngân hàng thương mại - Chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi;
- Nghiệp đoàn nghề
cá các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP(NL), KTTH, NC,
CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNldv387
|
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
STT
|
Tên
dự án
|
Địa điểm xây dựng
|
Chủ
đầu tư
|
Quy mô
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng
mức đầu tư (Triệu đồng)
|
Nhu
cầu vốn kế hoạch năm 2014-2016 (Triệu đồng)
|
Nhu cầu vốn
2017-2020 (Triệu đồng)
|
Nhu
cầu vốn 2017
|
A
|
Dự án Cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão, dịch vụ hậu cần nghề cá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Các dự án đang
thực hiện dở dang (02 dự án):
|
|
|
|
|
512.479
|
375.220
|
|
|
1
|
Vũng neo đậu tàu
thuyền đảo Lý Sơn (giai đoạn II)
|
Xã An Hải, huyện
Lý Sơn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Xây dựng đê Đông Nam dài 726m; gia cố đê Đông dài
650m (Đê Đông đã xây dựng trong giai đoạn I); xây dựng đê Tây nối dài thêm
150m (đê cũ là 130m); nạo vét mở rộng vũng neo đậu với tổng diện tích là 21,6
ha; xây dựng tuyến neo đậu liền bờ 715m
|
2010-2015
|
400.750
Vốn đã cấp đến tháng 8/2014: 70.574 triệu đồng, gồm
69.387 triệu đồng vốn NSTƯ và 1.187 triệu đồng vốn NSĐP- chuẩn bị đầu tư).
|
330.176
|
|
Đang thi công xây
dựng các hạng mục Đê Đông Nam và gia cố đê Đông (hoàn thành 70% khối lượng),
nạo vét mở rộng vũng neo đậu (hoàn thành 40% khối lượng) và tiếp
tục thi công cơ bản hoàn thành trong năm 2014. Các hạng mục khác chưa triển khai xây dựng, dự kiến
triển khai xây dựng và hoàn thành trong năm 2015
|
2
|
Cảng
cá và Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Sa Kỳ
|
Xã Tịnh Kỳ, TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Diện tích 6 ha mặt đất, 16 ha mặt nước. Xây dựng bến cầu tàu 100cv - 500cv dài 135m; bến đứng tàu <100cv dài 140m; kè các loại dài 805m; nạo vét luồng và khu nước của bến 27.743m2;
các công trình hạ tầng kỹ thuật trên bờ (nhà phân loại
cá, hệ thống xử lý nước thải, cấp nước, thoát nước, cấp điện, nhà quản lý, tôn tạo bãi, đường vào cảng cá)
|
2009-2015
|
111.729
(nguồn vốn NSTW và NSĐP phục vụ đền bù giải phóng mặt bằng).
- Vốn đã cấp đến
tháng 8/2014: 66,685 tỷ đồng (trong đó NSTW 60 tỷ đồng, NSĐP 6,685 tỷ đồng)
|
45.044
|
|
Đã thi công xây dựng cơ bản hoàn thành các hạng mục thiết yếu (Bến cầu tàu, bến đứng tàu, kè các loại, nạo vét
luồng và khu nước của bến, tôn tạo bãi, đường vào cảng cá); các hạng mục hạ tầng
kỹ thuật còn lại chưa xây dựng do thiếu vốn, dự kiến triển
khai xây dựng và hoàn thành trong năm 2015 nếu được điều chỉnh tổng mức đầu tư và bố trí đủ vốn
|
II
|
Các dự án đầu tư mới (04 dự án):
|
|
|
|
|
1728.000
|
349.000
|
1.379.000
|
|
1
|
Khu
neo đậu tàu thuyền, cảng cá và trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá Cửa Đại
|
Thôn
Cổ Lũy, xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Neo trú cho 1.000 tàu cá, công suất
đến 800CV;
Nạo vét luồng và khu neo trú tàu
thuyền: 1.000.000m3; Kè bờ: 3.000m; Cảng cá: 300m; Khu dịch vụ hậu cần
|
2015-2020
|
518.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 421,200
triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 81.800
triệu đồng
+ Vốn huy động khác: 15.000 triệu đồng
|
114.000
|
404.000
|
Sở
NN và PTNT đang trình kiến nghị điều chỉnh quy mô theo Quyết định 346/QĐ-TTg
|
2
|
Khu
neo đậu tránh trú bão Sa Huỳnh
|
Thôn
Thạch Bi, xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Xây dựng khu
neo đậu tránh trú bão cho 800 tàu cá có công suất đến 1.000CV, gồm các hạng mục: Khu neo đậu 20ha, luồng tàu vào khu neo đậu rộng
30m, đê chắn cát phía Nam dài 160m, đê chắn cát phía Bắc dài 360m; tuyến neo
đậu và kè bờ dài 900m
|
2015-2020
|
640.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 535.500 triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 89.500
triệu đồng
+Vốn huy động
khác: 15.000 triệu đồng
|
141.000
|
499.000
|
Dự án này đã được UBND tỉnh cho chủ trương lập dự án đầu
tư tại Công văn số 2890/UBND-NNTN ngày
11/10/2011, đang xem xét bổ sung kế hoạch vốn năm 2014 để
tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị dự án
|
3
|
Khu
neo đậu tàu thuyền, cảng cá và trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá Sa Cần
|
Thôn
Vĩnh Trà, xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Xây dựng khu
neo đậu tránh trú bão cho 1.000 tàu cá có công suất đến 800CV,
gồm các hạng mục: Khu neo đậu 20ha, nạo vét khu neo trú
tàu thuyền: 1.000.000 m3, cầu cảng cá dài 500m, kè bờ dài 2,0km, khu dịch vụ hậu cần
6,0ha
|
2015-2020
|
490.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 400.500
triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 74.500 triệu đồng
+ Vốn huy động khác: 15.000 triệu đồng
|
62.000
|
428.000
|
|
4
|
Khu
dịch vụ hậu cần nghề cá Lý Sơn
|
Xã An Hải, huyện Lý Sơn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Đầu tư xây dựng
các hạng mục chủ yếu của Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, gồm: San nền mặt
bằng 6,0ha, xây dựng đường nội bộ, hệ thống thoát nước, cấp nước, cấp điện, xử lý nước thải. Kêu gọi xã hội hóa đầu tư các hạng mục: Nhà
máy đá, trạm xăng dầu, nhà máy chế biến thủy sản, nhà
máy cấp đông
|
2015-2017
|
80.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 60.000
triệu đồng;
+ Vốn huy động khác: 20.000 triệu đồng
|
32.000
|
48.000
|
|
B
|
Dự
án Nuôi trồng thủy sản tập trung
|
|
|
|
|
331.500
|
179.500
|
152.000
|
|
1
|
Đầu tư hạ tầng
vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển Lý Sơn
|
Vùng
biển thuộc đảo huyện Lý Sơn
|
UBND
huyện Lý Sơn
|
20 ha, 30 bè (mỗi bè từ 8 -16 lồng,
cỡ lồng: 16-25 m2/lồng);
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư:
Hệ thống rùa neo lồng bè: 30 cái; Hệ thống phao tiêu,
đèn ranh giới khu vực nuôi: 30 cái;
- Huy động nhân dân bỏ vốn đầu tư các hạng mục: Hệ thống lồng, bè;
hệ thống phao nổi.
|
2015-2016
|
76.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 46.000
triệu đồng;
+ Vốn dân đóng góp: 30.000 triệu đồng
|
76.000
|
|
UBND huyện Lý Sơn đã phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch. Dự kiến đến Quí IV năm 2014 sẽ phê duyệt Quy hoạch chi tiết vùng nuôi
thủy sản tập trung trên biển Lý Sơn
|
2
|
Đầu tư
hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ
|
Vùng
đất cát ven biển thuộc xã Phổ Khánh - Đức Phổ
|
UBND
huyện Đức Phổ
|
37 ha;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư các hạng mục: Xây dựng
mới ao xử lý và chứa nước, trạm bơm nước ngọt, trạm bơm nước biển và hệ thống
ống dẫn cấp đến hồ điều hòa; Xây dựng mới đường giao thông, hệ thống điện, hệ
thống kênh cấp và kênh thoát nước trong khu vực nuôi tôm; Xây dựng bể xử lý nước thải.
- Huy động nhân dân bỏ vốn đầu tư các hạng mục: Đào lắp ao nuôi; lót bạt chống
thấm; đầu tư hệ thống quạt nước sục khí
|
2015-2017
|
67.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 44.100
triệu đồng;
+ Vốn ngân sách địa phương: 4.900
triệu đồng;
+ Vốn dân đóng góp: 18.000 triệu đồng
|
38.000
|
29.000
|
Đã được UBND huyện Đức Phổ phê duyệt
Quy hoạch chi tiết theo Quyết định số 6197/QĐ-UBND ngày
28/12/2012 về việc phê duyệt qui hoạch chi tiết tỷ lệ
1/1.000 khu nuôi trồng thủy sản trên cát dọc bờ biển thuộc xã Phổ Khánh
|
3
|
Đầu
tư hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung thôn Thu Xà, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa
|
Thôn
thôn Thu Xà, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
|
UBND
huyện Tư Nghĩa
|
89 ha;
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư các hạng mục: Xây dựng tuyến đê bao để
ngăn lũ tiểu mãn; Xây dựng bể xử lý nước, trạm bơm
nước ngọt để cấp cho vùng dự án; Xây dựng trạm bơm nước
biển và hệ thống dẫn nước biển về bể điều hòa; Xây dựng hệ thống điện, hệ thống kênh cấp và kênh thoát nước trong khu vực
nuôi tôm; Xây dựng bể xử lý nước thải.
- Huy động nhân dân bỏ vốn đầu tư
các hạng mục: Đào đắp ao nuôi; lót bạt chống thấm; đầu
tư hệ thống quạt nước sục khí,...
|
2015-2017
|
99.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 45.000
triệu đồng;
+ Vốn ngân sách địa phương: 19.000
triệu đồng;
+ Vốn dân đóng góp: 35.000 triệu đồng.
|
44.000
|
55.000
|
|
4
|
Đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải nuôi tôm trên cát Đức
Phong
|
Vùng
nuôi tôm Bắc Đức Phong, xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi
|
UBND
huyện Mộ Đức
|
2 ha (xử lý nước thải cho vùng nuôi
tôm trên cát 25ha);
Đầu tư xây dựng: Nhà điều hành; Hệ thống ống, mương thu gom nước thải về trạm xử lý; Trạm bơm, hệ thống
bể xử lý nước thải; Hệ thống mương, ống thoát nước thải sau khi đã
được xử lý đạt yêu cầu
|
2015-2016
|
7.500
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 6.300 triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 1.200
triệu đồng
|
7.500
|
|
|
5
|
Nâng
cấp trại sản xuất giống thủy sản nước lợ tập trung tại xã Phổ Quang - Đức Phổ
|
Vùng
đất cát ven biển thuộc xã Phổ Quang - Đức Phổ
|
Trung
tâm Giống thủy sản Quảng Ngãi
|
2 ha;
- Các hạng mục xây dựng mới: Đường bê tông xi măng dẫn vào trại (1.000m); nhà làm việc, hội
trường (137m2), nhà sinh hoạt và để
xe máy (100 m2), nhà ương ấu trùng
giống (550m2), nhà nuôi thủy sản bố mẹ (144 m2), nhà đặt
máy, ao chứa lắng và xử lý nước mặn, đài lọc nước, tường rào, cổng ngõ, đường nội bộ, sân bê tông, hệ thống thổi khí, nâng nhiệt, cấp nước, xử
lý nước cấp, nước thải, hệ thống điện sản xuất và sinh hoạt.
- Các hạng mục cải tạo: Các nhà
ương nuôi ấu trùng, Đài lọc tinh, bể chứa, các bể chứa nước mặn, xử lý nước
thải, nhà bao che cho bể chứa nước mặn sau xử lý
|
2015-2017
|
12.500
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 11.250
triệu đồng;
+ Vốn ngân sách địa phương: 1.250
triệu đồng
|
8.000
|
4.500
|
Đây
là dự án thuộc Danh mục các dự
án giống cây trồng nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản ưu
tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2020 được ban hành theo Quyết định số 1622/QĐ-UBND
ngày 16/11/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
|
6
|
Nâng
cấp trại Thực nghiệm sản xuất giống Đức Phổ
|
xã
Phổ Hòa - Đức Phổ
|
Trung
tâm Giống thủy sản Quảng Ngãi
|
4 ha;
- Các hạng mục xây dựng mới: Kiên cố
hóa (bê tông xi măng) bờ, ta luy ao, kênh thoát nước thải, nạo vét cải tạo đáy ao khu ương nuôi cá bột, cá giống, Xây dựng
nhà ương nuôi một số đối tượng giống mới: Lươn, rô phi đơn tính, diêu hồng…; nhà xuất cá giống, kho chứa vật tư, dụng cụ sản xuất, giếng bơm cấp nước chống hạn vào mùa khô, bê tông đường nội bộ, sân nền
- Các hạng mục cải tạo: Nhà sinh sản cho cá bố mẹ, nhà làm việc, nhà ở công nhân, cửa, cống cấp nước sản xuất, ao chứa
nước dự trữ, tường rào cổng ngõ
|
2015-2017
|
7.500
trong đó:
+ Vốn ngân
sách trung ương: 6.750 triệu đồng;
+ Vốn ngân sách địa phương: 750 triệu đồng
|
6.000
|
1.500
|
Đây
là dự án thuộc Danh mục các dự án giống cây trồng nông
lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản ưu tiên đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2020 được
ban hành theo Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 16/11/2010 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi
|
7
|
Xây
dựng hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung Bình Phú - Bình Sơn
|
Vùng
đất cát ven biển thuộc xã Bình Phú,
huyện Bình Sơn
|
UBND
huyện Bình Sơn
|
25 ha;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư các hạng mục: Xây dựng mới ao xử lý và chứa nước, trạm bơm nước ngọt, trạm bơm nước biển
và hệ thống ống dẫn cấp đến hồ điều hòa; Xây dựng mới đường
giao thông, hệ thống điện, hệ thống kênh cấp và kênh thoát nước trong khu vực nuôi tôm; Xây dựng bể xử lý nước thải.
- Huy động nhân dân bỏ vốn đầu tư các hạng mục: Đào đắp ao nuôi; lót bạt
chống thấm; đầu tư hệ thống quạt nước sục khí
|
2017-2020
|
62.000
trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương: 33.300
triệu đồng;
+ Vốn ngân sách địa phương: 3.700 triệu
+ Vốn dân đóng góp: 25.000 triệu đồng
|
|
62.000
|
|