UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4346/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
14 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Quyết định số
2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến
năm 2025, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo (KHCN&ĐMST) đến năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa nội dung Chiến lược
phát triển KHCN&ĐMST đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KHCN&ĐMST đến năm 2025 phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh.
2. Xác định cụ thể nội dung
công việc, trách nhiệm của các cấp, các ngành; đảm bảo triển khai kịp thời, đồng
bộ, hiệu quả Chiến lược phát triển KHCN&ĐMST; xác định phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ KHCN&ĐMST đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Việc triển khai Chiến lược
phát triển KHCN&ĐMST của Thủ tướng Chính phủ phải đảm bảo nghiêm túc, kịp
thời phát huy hiệu quả gắn với đổi mới sáng tạo ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
II. MỤC TIÊU
1. Triển khai kịp thời, hiệu quả
chính sách, pháp luật và tập trung nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển
KHCN&ĐMST trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh; hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, ứng
dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp để góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Phấn đấu tỷ lệ đóng góp của năng suất lao động các nhân tố tổng hợp (TFP) vào
tăng trưởng kinh tế đạt 50%.
3. Phát triển đồng bộ, liên ngành,
có trọng tâm, trọng điểm lĩnh vực khoa học nông nghiệp, khoa học y, dược, khoa
học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ; cung cấp luận cứ cho việc
hoạch định đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng của tỉnh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế về KHCN&ĐMST.
4. Phấn đấu mức chi của nhà nước
cho khoa học và công nghệ đến năm 2025 đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán Quốc
hội giao. Đẩy mạnh việc huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư cho khoa học và
công nghệ.
5. Tiếp tục đổi mới cơ chế tự
chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức KH&CN công lập theo hướng tiếp
cận các chuẩn mực quốc tế. Tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
6. Số doanh nghiệp đạt tiêu chí
doanh nghiệp KH&CN phấn đấu tăng 02 doanh nghiệp và số doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo phấn đấu tăng 1,5 lần; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động
đổi mới sáng tạo đạt trên 15% trong tổng số doanh nghiệp.
7. Tập trung nghiên cứu khoa học,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KHCN&ĐMST từ các thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội
số, chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Triển khai ứng dụng các thành tựu của
công nghệ cốt lõi thúc đẩy tiêu chuẩn, đo lường năng suất chất lượng và phát
triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội và củng cố quốc phòng an
ninh. Chuyển đổi số các quy trình quản lý nhiệm vụ KH&CN, tiến tới quản lý,
tác nghiệp trên môi trường mạng.
8. Số nhãn hiệu tập thể/chứng
nhận được bảo hộ mới: 05; số đơn đăng ký nhãn hiệu (thông thường) tăng trung
bình 2%/năm; hỗ trợ phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đã được
bảo hộ: 33 (trong đó 32 nhãn hiệu tập thể, 01 chỉ dẫn địa lý).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển
khai hiệu quả cơ chế, chính sách pháp luật nhằm khuyến khích, phát triển hoạt động
KHCN&ĐMST
Kịp thời quán triệt, triển khai
các văn bản, quy định về KHCN&ĐMST; các quy định liên quan để phù hợp với
những yêu cầu mới đặt ra trong phát triển KHCN&ĐMST.
Triển khai hiệu quả cơ chế,
chính sách pháp luật về đầu tư, đầu tư công, mua sắm công, tài sản công, thuế để
khuyến khích, phát triển hoạt động KHCN& ĐMST; thu hút các dự án đầu tư sử
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
Thực thi pháp luật về tiêu chuẩn
đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ; hỗ trợ bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp
lý các tài sản trí tuệ.
Kịp thời cụ thể hoá, sửa đổi, đồng
bộ các quy định về quản lý, triển khai các nhiệm vụ KH&CN các cấp theo hướng
công khai, minh bạch, khách quan, phù hợp với tiêu chí kết quả đầu ra, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong việc chuyển giao, xử lý tài sản hình thành trong nhiệm
vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham
gia đóng góp kinh phí cùng với ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ
KHCN&ĐMST; các cơ chế tài chính cho các nhiệm vụ khoa học, công nghệ sử dụng
ngân sách Nhà nước theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi cho các nhà khoa học,
đồng thời hướng đến sản phẩm cuối cùng, lấy kết quả nghiên cứu làm mục tiêu.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, nhân lực thực hiện nhiệm vụ KHCN&ĐMST các cấp gắn với
việc hoạch định cơ chế, chính sách và định hướng phát triển khoa học, công nghệ.
Tăng cường công tác dự báo,
đánh giá trình độ, năng lực công nghệ sản xuất, lộ trình đổi mới công nghệ một
số lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Kịp thời triển khai và tăng cường
thực hiện các chính sách thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho
KHCN&ĐMST. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN, sử
dụng hiệu quả Quỹ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới và phát triển
công nghệ; khuyến khích hợp tác công - tư trong lĩnh vực KHCN&ĐMST.
2. Hỗ trợ
hoạt động đổi mới sáng tạo của tỉnh
2.1. Đối với doanh nghiệp
Triển khai các hoạt động nhằm đẩy
mạnh nghiên cứu KHCN&ĐMST, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tạo
động lực đột phá cho đổi mới mô hình tăng trưởng.
Tổ chức các sự kiện khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Tổ chức, tham gia các
hội nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm để hỗ trợ khởi nghiệp, kết nối các mạng
lưới khởi nghiệp, kết nối với các chuyên gia khởi nghiệp trong khu vực và trên
thế giới.
Hỗ trợ tăng cường liên kết giữa
các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN trong và ngoài tỉnh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hải Dương giai đoạn
2019-2025”; Đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá cho các
doanh nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030”.
2.2. Đối với tổ chức
KH&CN
Triển khai chính sách khuyến
khích các tổ chức KH&CN trở thành hạt nhân nghiên cứu KHCN&ĐMST; chính
sách khuyến khích hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp
KH&CN.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ
của tổ chức KH&CN công lập phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
Hỗ trợ thành lập các tổ chức
KH&CN, tạo mối liên kết giữa các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp.
2.3. Đối với nguồn nhân lực
KH&CN
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước về KHCN&ĐMST đảm bảo đáp ứng yêu cầu về số lượng,
chất lượng về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Thu hút các cá nhân có hoạt động
khoa học, công nghệ tích cực, các chuyên gia đầu ngành tham gia nghiên cứu khoa
học và tham gia các Hội đồng KH&CN của tỉnh.
Thực hiện chính sách khuyến
khích đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN của tỉnh; tạo môi trường thuận lợi,
điều kiện vật chất để cán bộ khoa học phát triển tài năng.
Phát huy các phong trào sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật trong các tầng lớp nhân dân, người lao động trong các lĩnh vực
để phát huy nguồn nhân lực có khả năng nghiên cứu, cải tiến, sáng tạo từ thực
tiễn lao động sản xuất.
Thực hiện hiệu quả chính sách
tiền lương, thu nhập theo hướng dựa trên năng suất lao động và hiệu quả lao động.
2.4. Đối với hạ tầng cho
KH&CN
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng
cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường năng lực và phát huy
hiệu quả hoạt động của hệ thống phòng thử nghiệm trên địa bàn tỉnh.
Tham gia triển khai thực hiện Đề
án phát triển Hệ tri thức Việt số hoá; Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
KH&CN; Đề án phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đầu tư phát triển đơn
vị sự nghiệp KH&CN thực hiện chức năng ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng và thông tin, thống kê KH&CN.
3. Tham gia
xây dựng năng lực công nghệ cốt lõi, thúc đẩy năng suất chất lượng, tận dụng cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Tiếp tục tham gia các chương
trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Triển khai nghiên cứu ứng dụng
công nghệ lõi phục vụ quản lý điều hành và phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh.
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
khoa học xã hội và nhân văn để có cơ sở khoa học phục vụ sự nghiệp đổi mới,
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tập trung nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
một số nhóm công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư dựa trên thực tế của tỉnh.
Triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh.
4. Đổi mới
cơ chế tài chính, phương thức quản lý tài chính các chương trình, nhiệm vụ
KH&CN theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế để giảm bớt thủ tục hành
chính
Triển khai thực hiện các cơ chế,
hướng dẫn về hạch toán tài chính khi doanh nghiệp đầu tư vào KH&CN; cơ chế
để khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường lập quỹ phát triển KH&CN.
Kịp thời cụ thể hoá và triển
khai thực hiện các quy định về xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí phù hợp với đặc thù của hoạt động KHCN&ĐMST để đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ KH&CN theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; thực
hiện quản lý tài chính nhiệm vụ theo cơ chế hậu kiểm, chấp nhận rủi ro trong
nghiên cứu khoa học; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc chuyển giao, xử lý
tài sản hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Quán triệt thực hiện cơ chế ưu
đãi thuế đối với doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ; cơ
chế ưu đãi thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; cơ chế, chính sách về mua sắm công để tạo động lực
khuyến khích cho việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ là kết quả của hoạt động nghiên
cứu khoa học, đổi mới, phát triển công nghệ của doanh nghiệp.
Tháo gỡ các vướng mắc, hạn chế
các thủ tục hành chính trong vấn đề liên doanh, liên kết hợp tác nghiên cứu giữa
tổ chức KH&CN với các doanh nghiệp, vấn đề thương mại hóa các sản phẩm là kết
quả nghiên cứu khoa học từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ.
5. Phát triển
thị trường và doanh nghiệp KH&CN
Tăng cường triển khai công tác
tuyên truyền, phổ biến các văn bản về thị trường KH&CN, các chính sách
doanh nghiệp KH&CN được hưởng lợi.
Tuyên truyền giới thiệu, quảng
bá những sản phẩm đặc trưng và những thành tựu KH&CN của tỉnh tới người dân
và doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Phát triển doanh nghiệp
KH&CN, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ưu tiên các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ thân thiện môi trường.
Tổ chức, tham gia các hội nghị,
hội thảo về doanh nghiệp KH&CN; lồng ghép, phối hợp với các sự kiện xúc tiến
thương mại và đầu tư với xúc tiến thị trường KH&CN; tham gia các sàn giao dịch
công nghệ quốc gia, của các tỉnh, thành phố để hỗ trợ cho hoạt động đổi mới
công nghệ, thương mại hóa sản phẩm KH&CN của doanh nghiệp.
6. Sở hữu
trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, ứng dụng năng lượng nguyên tử và bảo đảm
an toàn bức xạ và hạt nhân
6.1. Sở hữu trí tuệ
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh.
6.2. Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng
Đẩy mạnh áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất chất
lượng; áp dụng tiêu chuẩn cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh, đổi mới
sáng tạo, hoạt động truy xuất nguồn gốc, quy trình truy xuất nguồn gốc; áp dụng
các tiêu chuẩn quốc gia cho các nhóm sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
đa dạng các nguồn lực trong xã hội để đóng góp phát triển hoạt động tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng đánh giá sự phù hợp, mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm hàng hóa; triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thị trường
KH&CN, doanh nghiệp KH&CN sản xuất các thiết bị khoa học công nghệ đo
lường; tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế; thúc đẩy triển khai việc xây dựng và áp dụng
Chương trình đảm bảo đo lường tại doanh nghiệp.
6.3. Ứng dụng năng lượng
nguyên tử và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử, bảo đảm an toàn bức xạ và hạt
nhân nhằm đẩy mạnh phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa
bình.
Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố
bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ góp phần củng cố quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế về KHCN&ĐMST
7.1. Thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học
Đẩy mạnh công tác tuyển chọn, đặt
hàng các nhiệm vụ KH&CN, nhất là các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và tổ chức
nhân rộng kết quả của các nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu vào đời sống sản
xuất, tập trung vào các lĩnh vực khoa học như sau:
a) Lĩnh vực khoa học nông nghiệp
Ứng dụng tiến bộ KH&CN để
chọn lọc và phát triển giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản có năng
suất và chất lượng cao; nghiên cứu xây dựng các mô hình theo chuỗi giá trị từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ.
Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao, hình thành các vùng sản xuất tập trung; đẩy
mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với
xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
KH&CN trong thu hoạch, chế biến, bảo quản nông, lâm sản đặc biệt là các sản
phẩm chủ lực của tỉnh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; hình thành chuỗi cung ứng
thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu.
Ứng dụng tiến bộ KH&CN nâng
cao năng suất, chất lượng thông qua việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản
xuất thông minh, dịch vụ thông minh cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp của tỉnh.
Xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông sản chủ lực,
đặc trưng, tiềm năng của tỉnh.
Phục tráng, bảo tồn, khai thác
và phát triển nguồn gen các giống cây trồng, vật nuôi quý hiểm, đặc sản của giá
trị của địa phương.
b) Lĩnh vực khoa học y, dược
Lĩnh vực Y: nghiên cứu, ứng dụng
các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng khám, chẩn đoán, điều trị bệnh
trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu các giải pháp điều trị bệnh kết hợp giữa y học hiện
đại và y học cổ truyền; mô hình, giải pháp quản lý sức khỏe cộng đồng.
Lĩnh vực Dược: nghiên cứu, ứng
dụng KH&CN, công nghệ sinh học trong phát triển sản xuất, chế biến các loại
cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
c) Lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận và tổng
kết thực tiễn trong việc hoạch định, thực hiện các chủ trương, nghị quyết trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.
Nghiên cứu đề xuất giải pháp
phòng, chống các tệ nạn xã hội, tội phạm, chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lượng,... nhằm bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
Nghiên cứu các giải pháp nhằm
thu hút đầu tư; các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; xây dựng các
mô hình khởi nghiệp, mô hình kinh tế để phát triển sản xuất, kinh doanh;...
Nghiên cứu, phát triển du lịch
theo hướng bền vững và toàn diện; tập trung nghiên cứu phát triển đa dạng các sản
phẩm du lịch, ưu tiên các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh như: du lịch
văn hóa tâm linh, lễ hội về nguồn, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng
đồng, du lịch làng nghề, nông nghiệp-nông thôn, du lịch trải nghiệm… Nghiên cứu,
bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa của tỉnh gắn với phát huy giá trị
văn hóa Xứ Đông và xây dựng con người Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển,
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Nghiên cứu các giải pháp phát
triển giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng
dạy, nâng cao chất lượng đào tạo học sinh, sinh viên và khuyến khích phong trào
nghiên cứu khoa học, sáng tạo, sáng kiến trong hệ thống trường học nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghiên cứu các giải pháp nâng
cao năng lực quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
d) Lĩnh vực khoa học kỹ thuật
và công nghệ
Nghiên cứu cải tiến và đổi mới
công nghệ, lựa chọn công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra
các sản phẩm hàng hóa có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong nước và xuất
khẩu.
Nghiên cứu, ứng dụng các nguồn
năng lượng mới, năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; các
biện pháp sử dụng năng lượng hợp lý và tiết kiệm.
Ứng dụng các thành tựu
KH&CN tiên tiến trong việc giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường,
xử lý rác thải...trên địa bàn tỉnh
Nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai,
bảo vệ tài nguyên môi trường.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.
Nghiên cứu, ứng dụng phát triển
đô thị thông minh, chuyển đổi số trên các lĩnh vực của tỉnh.
7.2. Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại, hội nhập quốc tế về KHCN&ĐMST
Đẩy mạnh hợp tác với các đối
tác, quốc gia tiên tiến về KHCN&ĐMST thông qua việc tham gia các kế hoạch hợp
tác của Bộ, ngành Trung ương.
Khuyến khích các hoạt động phối
hợp nghiên cứu KH&CN với các tổ chức KH&CN của nước ngoài.
Thu hút chuyên gia, nhà khoa học
Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia quốc tế tham gia hoạt động KH&CN nhằm góp
phần thúc đẩy lưu chuyển tri thức và công nghệ từ nước ngoài về tỉnh. Đẩy mạnh
giao lưu, trao đổi học thuật, tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;
tăng cường tham gia các hoạt động triển lãm, truyền bá các thành tựu KH&CN
mới, tiên tiến của Việt Nam và thế giới.
8. Chuyển đổi
số và hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước, doanh nghiệp KHCN&ĐMST; tăng
cường công tác thông tin và truyền thông về KHCN&ĐMST
8.1. Chuyển đổi số và hiện đại
hóa hoạt động quản lý nhà nước, doanh nghiệp KHCN&ĐMST
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021
- 2025 và định hướng đến năm 2030. Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính và điều kiện liên quan đến hoạt động KH&CN; cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Triển khai áp dụng thí điểm các tiêu chuẩn
mới trong lĩnh vực hành chính công, chú trọng việc áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO
18091:2020 - Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn áp dụng TCVN ISO 9001:2015
tại chính quyền địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 26/3/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
8.2. Tăng cường thông tin,
truyền thông về KHCN&ĐMST
Đổi mới phương thức và tăng cường
thông tin, truyền thông KHCN&ĐMST; gắn kết hoạt động truyền thông với các sự
kiện KHCN&ĐMST. Nâng cao chất lượng xuất bản Bản tin Khoa học và Công nghệ.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ thông tin, truyền thông KHCN&ĐMST cho đội ngũ cán bộ làm công tác
thông tin, truyền thông KHCN&ĐMST của tỉnh.
9. Tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử
dụng vốn ngân sách nhà nước; xử lý vi phạm về đo lường đối với hoạt động kiểm định,
hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường; sử dụng phương tiện đo, phép đo, lượng
hàng hóa đóng gói sẵn,...
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, vốn của tổ chức, doanh nghiệp; tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai
các nhiệm vụ tại Kế hoạch này thực hiện theo quy định Luật ngân sách nhà nước
và các quy định pháp luật liên quan.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
Chủ trì, phối hợp cùng các đơn
vị, cơ quan liên quan điều phối, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu KHCN&ĐMST; tổ
chức triển khai các chương trình, nhiệm vụ KH&CN theo các định hướng nghiên
cứu khoa học ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
trong việc ban hành cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy các hoạt động nghiên
cứu KHCN&ĐMST trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định hiện hành; tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm theo hướng dẫn
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Tài chính
Căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan, căn cứ khả năng ngân sách địa phương hằng năm, tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách, lồng ghép với các Chương
trình, Đề án liên quan để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch theo phân cấp
ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên
quan, tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh
phí đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch
trên phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức tuyên truyền quán triệt,
phổ biến về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
động cụ thể hoá, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch này tại cơ quan, đơn vị đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Phối hợp với Sở KH&CN thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu KHCN&ĐMST; phối hợp tổ chức triển khai các chương
trình, nhiệm vụ KH&CN theo các định hướng nghiên cứu khoa học ứng dụng công
nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN.
Hằng năm báo cáo kết quả triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
nghiêm túc tổ chức thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Nam(01b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|