UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/KH-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 21
tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG NGĂN CHẶN VÀ ỨNG PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số 4527/QĐ-BNN-TY ngày
15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quyết định ban hành Kế hoạch ứng phó
khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Sau khi xem xét tình hình thực tế và
nguy cơ phát sinh, xâm nhiễm của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Chủ động ngăn chặn, giám
sát phát hiện sớm, sẵn sàng ứng phó kịp thời và hiệu quả với bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo vệ, tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi lợn
phát triển, bảo vệ sức khỏe người dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Ngăn chặn, giảm
thiểu tối đa nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ lợn, sản
phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc; khách du lịch, phương
tiện đi lại và phương tiện vận chuyển đến từ các nước, vùng đã, đang có dịch
bệnh và có nguy cơ lớn xảy ra dịch; hoạt động của cư dân biên giới kể cả giao
thương trên biển của tỉnh và các nước.
- Chủ động giám sát
chặt chẽ, kịp thời phát hiện sớm các trường hợp lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để xử lý triệt để, không để lây lan ra diện
rộng; giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế, xã hội, môi trường do bệnh này
gây ra.
II.
GIẢI PHÁP CHUNG
1. Kịch bản tình
huống
Trên cơ sở chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Quyết định số 4527/QĐ-BNN-TY ngày
15/11/2018; Kế hoạch hành động ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đưa ra 2 tình huống chính để các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện.
- Tình huống 1: Phòng ngừa khi bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi chưa xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Tình huống 2: Xử lý bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi khi đã phát hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Giải pháp tổ chức
thực hiện
2.1. Khi chưa phát
hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung ngăn chặn dịch bệnh
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện khẩn số 1194/CĐ-TTg ngày 12/9/2018;
Công điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY ngày 30/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc chủ động ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Công điện số 15/CĐ-UBND ngày 06/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ngăn chặn
nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh; quy định của Luật
thú y và văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện " Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa " từ cấp tỉnh, huyện, xã và tổ
chức diễn tập Kế hoạch hành động nếu thấy cần thiết.
- Kiện toàn Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành công tác phòng,
chống dịch; đồng thời chỉ đạo kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động
vật cấp huyện, xã theo quy định.
- Tổ chức, thành lập
các đoàn kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố đặc biệt tại các đơn vị
giáp biên giới, các đơn vị có hoạt động giao thương trên biển với nước ngoài,
các đơn vị có tổng đàn lợn với số lượng lớn, các đơn vị có nhiều khách du lịch
và có phương tiện vận chuyển đến từ các nước đang có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2.2. Khi phát hiện ổ
dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Ban Chỉ đạo các cấp
thực hiện giao ban định kỳ, đột xuất với hình thức giao ban phù hợp (ưu tiên
giao ban trực tuyến) để cập nhật diễn biến dịch bệnh và chỉ đạo tổ chức thực
hiện.
- Các thành viên Ban
Chỉ đạo các cấp trực tiếp đến ngay các địa phương có dịch bệnh, có nguy cơ bị
dịch bệnh uy hiếp để kiểm tra, đôn đốc và tổ chức các biện pháp chống dịch.
3. Giải pháp kỹ thuật
3.1. Khi chưa phát
hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
3.1.1. Giải pháp về
kiểm soát vận chuyển
- Nghiêm cấm mọi hình
thức vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu,
nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, kể cả hình thức cho, tặng của các tổ chức,
cá nhân và cư dân khu vực biên giới.
- Tập trung ngăn
chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép
động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài, ngoài tỉnh vào địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
- Tổ chức giám sát
chặt chẽ tại cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới, sân bay, cảng biển
đối với người và phương tiện vận chuyển xuất phát từ các nước có bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi nhập cảnh vào địa bàn tỉnh Thanh Hóa; đặc biệt chú ý những vị trí
thường xuyên vận chuyển lợn từ nước có bệnh Dịch tả lợn Châu phi và địa bàn
tỉnh Thanh Hóa qua đường bộ, đường hàng không, đường biển.
- Tổ chức kiểm soát,
giám sát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không và
khách du lịch từ các nước đã và đang có dịch bệnh mang thịt lợn, kể cả các sản
phẩm thịt lợn đã qua chế biến chín đến tỉnh Thanh Hóa; bao gồm cả việc kiểm
soát, giám sát tại các cửa khẩu; thực hiện xử lý thức ăn thừa có nguồn gốc chế
biến từ thịt lợn từ các chuyến bay, tàu biển, phương tiện vận chuyển xuất phát
từ vùng, quốc gia có dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Trường hợp nghi
lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu cần báo cáo Cục Thú y và thực hiện truy xuất nguồn
gốc theo Luật an toàn thực phẩm và Thông tư số 74/2011/TT-BNN ngày 31/10/2011
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý
thực phẩm nông lâm sản không đảm bảo an toàn.
- Tiêu hủy đối với
các loại lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép từ
nước ngoài, tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3.1.2. Giải pháp về
chủ động giám sát và cảnh báo dịch bệnh
- Tăng cường năng lực
giám sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh; chuẩn bị đầy đủ và sẵn các
trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức giám sát,
điều tra ổ dịch và xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn người
chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn
bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc
lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì cần lấy
mẫu (trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để chẩn đoán, xét
nghiệm bệnh; cần tập trung đối với đàn lợn tại các huyện giáp biên giới, tại
các huyện, thị xã, thành phố có nhiều khách du lịch và có phương tiện vận
chuyển đến từ nước đang có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tổ chức lấy mẫu xét
nghiệm đối với các loại lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển
trái phép từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh; các loại lợn phát hiện bị bệnh, nghi
bị bệnh tại các điểm, cơ sở giết mổ, tại các hộ, cơ sở chăn nuôi lợn hoặc trong
quá trình vận chuyển; các sản phẩm thịt lợn đông lạnh, thịt lợn tươi, giăm
bông, xúc xích, lạp sườn, …. Trường hợp phát hiện mẫu dương tính thì phải tổ
chức xử lý theo các nội dung của Tình huống 2 (khi phát hiện có bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi).
- Hàng tháng, tổ chức
giám sát ở các vùng có nguy cơ cao, mật độ chăn nuôi cao,....
3.1.3. Giải pháp về thông
tin tuyên truyền
Tổ chức thông tin,
tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả thú y tại cơ sở, người chăn nuôi và
toàn dân về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ sự nguy
hiểm của bệnh, đường lây lan bệnh và các biện pháp chủ động ngăn chặn bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh, nhưng tránh hiểu lầm và gây hoang
mang trong xã hội.
3.2. Khi phát hiện ổ
dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
3.2.1. Giải pháp tiêu
hủy lợn, sản phẩm lợn bị bệnh, nghi bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Không điều trị lợn
bệnh, lợn nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Trường hợp 01 ổ
dịch là hộ chăn nuôi, gia trại, cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ không có dãy chuồng
riêng biệt hoặc chợ, điểm buôn bán lợn, sản phẩm lợn, cơ sở giết mổ lợn: Đối
với các đơn vị lần đầu tiên phát hiện lợn bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi buộc
phải tiêu hủy toàn đàn trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm
khẳng định dương tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Việc tiêu hủy cũng được áp
dụng đối với các đàn lợn liền kề với đàn lợn dương tính nhưng chưa được lấy mẫu
xét nghiệm.
- Tại vùng dịch, vùng
bị dịch uy hiếp, trong vòng 48 giờ việc tiêu hủy được áp dụng với đàn
lợn bị bệnh có triệu chứng lâm sàng của Dịch tả lợn Châu Phi mà không nhất
thiết phải chờ có kết quả xét nghiệm nhằm ngăn chặn dịch bệnh phát tán, lây lan
diện rộng.
- Đối với chăn nuôi
trang trại số lượng lớn có nhiều dãy chuồng riêng biệt thì tiêu hủy toàn bộ lợn
trong chuồng, dẫy chuồng có lợn bệnh; các dãy chuồng còn lại áp dụng các biện
pháp an toàn sinh học và lấy mẫu giám sát định kỳ. Nếu phát hiện dương tính
hoặc xét thấy có nguy cơ lây nhiễm cao thì tiêu hủy toàn trang trại.
- Các bước tiêu hủy
lợn bệnh, nghi bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được mô tả chi tiết tại Phụ lục 3.
- Hỗ trợ tài chính
cho người chăn nuôi có lợn, sản phẩm của lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định
tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh; Quyết định số 3994/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh về
việc ban hành quy định chi tiết mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 5, Nghị định
số 02/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
3.2.2. Giải pháp
khoanh vùng ổ dịch
- Ổ dịch là trại, các
trại chăn nuôi lợn hoặc hộ gia đình chăn nuôi lợn trong 01 đơn vị cấp xã nơi
phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
- Vùng dịch là xã,
phường, thị trấn nơi có ổ dịch: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc
liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần
tiếp theo; đồng thời theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào
có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
- Vùng bị dịch uy
hiếp: Trong phạm vi 03 km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần
trong 2-3 tuần tiếp theo; đồng thời theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất
kỳ con lợn nào có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả
lợn Châu Phi.
- Vùng đệm: Trong phạm
vi 10 km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với
tần suất 01 lần/tuần liên tục trong vòng 1 tháng kể từ khi có ổ dịch; đồng thời
thực hiện việc theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có
biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
3.2.3. Giải pháp dừng
vận chuyển lợn và các sản phẩm lợn
- Nghiêm cấm vận
chuyển lợn và các sản phẩm lợn ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp. Cơ sở
chăn nuôi trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp đã được cấp “Giấy chứng nhận an
toàn dịch bệnh động vật” đối với các bệnh khác, có thể được phép vận chuyển ra
ngoài dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền của địa phương sau khi đã lấy
mẫu xét nghiệm âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi). Căn cứ tình hình thực
tế, Chi cục Thú y tỉnh điều chỉnh, xác định vùng bị dịch uy hiếp phù hợp để áp
dụng giải pháp dừng vận chuyển.
- Không vận chuyển
lợn con, lợn giống ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp để nuôi tái đàn khi
chưa có hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Đối với lợn trưởng
thành hoặc trong trường hợp chủ cơ sở nuôi lợn có nhu cầu giết mổ lợn thì được
phép giết mổ lợn dưới sự giám sát của cán bộ thú y với điều kiện kết quả xét
nghiệm âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Thịt lợn và sản phẩm thịt lợn chỉ
được phép tiêu thụ trong phạm vi vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm.
3.2.4. Giải pháp về
quản lý chăn nuôi, an toàn sinh học, tái đàn sau khi hết dịch
- Tăng cường chỉ đạo
chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; xây dựng cơ sở, chuỗi cơ
sở và vùng an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán,
giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực
hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi
theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch. Các nội dung cụ thể
về việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc được mô tả chi tiết tại Phụ lục 2.
- Thời điểm tái đàn
sau dịch: 30 ngày kể từ khi tiêu hủy lợn hoặc sản phẩm lợn bị nhiễm bệnh và đã
thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định, cơ sở từng bước nuôi
tái đàn với số lượng khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở. Sau khi nuôi
tái đàn được 30 ngày, thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm, nếu tất cả các mẫu xét
nghiệm đều âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, khi đó mới nuôi tái đàn với
số lượng có thể lên đến 100% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở.
3.2.5. Giải pháp về
chủ động giám sát và cảnh báo dịch bệnh
- Hướng dẫn người
chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn
bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc
lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ
quan thú y địa phương lấy mẫu (trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp
luật) để chẩn đoán, xét nghiệm bệnh; cần tập trung đối với đàn lợn tại vùng bị
dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát.
- Chi cục Thú y tổ
chức lấy mẫu đối với lợn nghi mắc bệnh, lợn chết không rõ nguyên nhân trong
phạm vi vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát và gửi đến phòng thí nghiệm
thuộc Cục Thú y để xét nghiệm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
3.2.6. Giải pháp về
thông tin tuyên truyền
- UBND tỉnh là cơ
quan duy nhất thông tin chính thức về các ca bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa
bàn tỉnh sau khi đã có thông tin từ Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Hằng ngày cập nhật
thông tin về tình hình dịch bệnh trên các kênh truyền thông.
- Tổ chức thông tin,
tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả thú y cơ sở, người chăn nuôi và toàn
dân về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Tuyên truyền, đưa tin về tình hình dịch bệnh
và các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, nội dung tuyên truyền
cần nêu rõ các biện pháp khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lây lan ra diện
rộng.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện kế
hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ
các quy định hiện hành và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh lập dự toán kinh
phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ
1. Khi chưa phát hiện
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Kiện toàn Ban Chỉ
đạo phòng chống dịch bệnh động vật các cấp để chỉ đạo, điều hành; thành lập các
tổ, đội công tác chuyên trách để ứng phó với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; thành
lập đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh; triển khai diễn tập ứng phó
với các tình huống phát hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (nếu thấy cần thiết)
trên địa bàn.
- Chỉ đạo các lực
lượng chức năng tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, bản phát
hiện sớm các ổ dịch trên đàn lợn, nhằm bao vây dập tắt dịch khi còn ở diện hẹp,
không để dịch lây lan; nếu phát hiện lợn có biểu hiện của bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi thì phải báo cáo kịp thời và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo
quy định.
- Tổ chức giám sát
chặt chẽ nơi buôn bán, giết mổ, trung chuyển lợn; thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; xây dựng phương án đóng cửa
chợ, nơi buôn bán lợn, các sản phẩm của lợn và có các biện pháp xử lý khi phát
hiện có vi rút Dịch tả lợn Châu Phi. Rà soát các chợ, điểm trung chuyển, tập
kết lợn sống trên địa bàn, các cơ sở giết mổ lợn tập trung, đặc biệt các địa
bàn có buôn bán lợn sống không rõ nguồn gốc để giám sát.
- Tăng cường công tác
lấy mẫu giám sát đối với lợn sống nhập lậu, điểm thu gom buôn bán lợn sống và
một số trang trại chăn nuôi lợn. Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho hệ thống thú y
của địa phương.
- Tổ chức triển khai
Tháng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm
buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; sau
Tháng cao điểm cần định kỳ triển khai vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trên địa bàn
những khu vực có nguy cơ cao (chi tiết đính kèm Phụ lục số 3).
- Tổ chức giám sát
chặt chẽ tại cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới đối với người và
phương tiện vận chuyển xuất phát từ các nước có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi nhập
cảnh vào tỉnh; đấu tranh và xử lý nghiêm các đối tượng buôn bán, vận chuyển lợn
sống, sản phẩm của lợn qua biên giới. Tổ chức tiêu hủy tất cả lợn sống và sản
phẩm của lợn nhập lậu qua biên giới.
- Tổ chức hướng dẫn
người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi đàn lợn, áp dụng các biện pháp
an toàn sinh học trong chăn nuôi (hằng ngày vệ sinh chuồng trại chăn nuôi; vệ
sinh tiêu độc khử trùng người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi; định kỳ phun
hóa chất tiêu độc khử trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi; hạn chế tối đa việc ra,
vào thăm cơ sở chăn nuôi nhất là tại các cơ sở sản xuất giống;…); cần tập trung
đối với đàn lợn tại các địa phương giáp biên giới, có phương tiện vận chuyển
đến từ nước đang có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và các địa phương có nhiều khách
du lịch.
- Chuẩn bị sẵn sàng
kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp
phòng, chống khi có dịch xảy ra.
- Rà soát, dự phòng
sẵn các phương án tiêu hủy, nơi chôn, đốt lợn, sản phẩm lợn nếu phát hiện dương
tính hoặc nghi nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt trong các trường hợp
phải tiêu hủy số lượng lớn (hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn con
lợn); bao gồm cả hóa chất, dụng cụ và phương tiện vận chuyển từ nơi phát hiện
lợn dương tính đến nơi tiêu hủy, nơi chôn hủy.
2. Khi phát hiện có ổ
dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
2.1. Tại các huyện,
thị xã, thành phố có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, thuộc vùng bị dịch uy hiếp,
vùng giám sát
Tổ chức xử lý ổ dịch
và chống dịch theo quy định của Luật thú y; Công điện số 1194/CĐ-TTg ngày 12/9/2018
của Thủ tướng Chính phủ; Công điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT; Công điện số 15/CĐ-UBND ngày 06/9/2018 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
vào địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thực hiện:
- Tổ chức tiêu hủy
toàn bộ đàn lợn bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết
quả xét nghiệm khẳng định dương tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tổ chức khoanh vùng
dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám sát; đồng thời thiết lập các trạm, chốt
kiểm soát vận chuyển lợn và các sản phẩm lợn; cũng như các trạm dừng phương
tiện giao thông để thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho các phương
tiện đi từ vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát ra bên ngoài.
- Tổ chức kiểm soát
không để lợn và sản phẩm lợn được vận chuyển ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp và
vùng giám sát; không vận chuyển lợn con, lợn giống từ bên ngoài vào trong vùng
giám sát, vùng bị dịch uy hiếp.
- Tổ chức kiểm soát
việc giết mổ lợn, tiêu thụ thịt lợn, sản phẩm thịt lợn trong phạm vi vùng bị
dịch uy hiếp và vùng giám sát tại cơ sở, điểm giết mổ lợn.
- Tổ chức việc tổng
vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03
lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo trong vùng bị dịch uy hiếp; tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc liên tục 01 lần/tuần trong vòng 01 tháng trong vùng giám sát.
- Thực hiện việc báo
cáo cho Cục Thú y theo đúng quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT; Hằng ngày
cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh trên các kênh truyền thông của địa
phương.
- Công bố hết dịch
theo quy định của Luật thú y, sau 30 ngày kể từ khi tiêu hủy con bệnh cuối cùng
mà không có con vật nào mắc bệnh, đồng thời đã thực hiện các biện pháp xử lý ổ
dịch bảo đảm không còn mầm bệnh để phát sinh ổ dịch mới hoặc lây lan sang nơi
khác.
- Hỗ trợ tài chính
cho người chăn nuôi có lợn, sản phẩm lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại
Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
- Chi cục Thú y tổ
chức lấy mẫu đối với lợn nghi mắc bệnh, lợn chết không rõ nguyên nhân để xét
nghiệm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng
giám sát.
2.2. Tại các huyện,
thị xã, thành phố chưa có bệnh
- Tổ chức thực hiện
các giải pháp đối với trường hợp chưa phát hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Đối với đơn vị chưa
có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi nhưng nằm trong vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám
sát của tỉnh/quốc gia đang có dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch tại vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát như ở đơn
vị có dịch.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng
chống dịch bệnh động vật tỉnh
Ban chỉ đạo phòng
chống dịch bệnh động vật tỉnh khi được thành lập là đầu mối điều phối, chỉ đạo
các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo bản Kế hoạch này. Căn cứ
tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Chủ
tịch UBND tỉnh để chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố triển khai các biện pháp ứng phó với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi phù
hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Nông nghiệp và
PTNT
- Trực tiếp và chịu
trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các huyện, thị xã, thành phố trong việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng
phó dịch như: Xây dựng kế hoạch ứng phó của tỉnh, chuẩn bị vật tư, hóa chất,
nhân lực và các phương án cụ thể trong mỗi tình huống dịch.
- Ban hành hướng dẫn
các biện pháp kỹ thuật xử lý đàn lợn mắc bệnh, tiêu độc khử trùng và xử lý địa
bàn khi phát hiện vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giết mổ và tiêu thụ
thịt lợn an toàn.
- Phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố nơi có dịch huy động nguồn lực nhanh chóng thực
hiện các biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây
lan; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức chống dịch bệnh động vật của UBND
các huyện, thị xã, thành phố nơi có dịch.
- Chỉ đạo các Chi cục
Thú y bố trí cán bộ thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật 24/24 tại
các cửa khẩu, cảng biển, trạm, chốt kiểm dịch để kịp thời phát hiện, ngăn chặn
dịch bệnh xâm nhiễm địa bàn tỉnh.
- Phân công các Đội
ứng phó nhanh trực tiếp đến các huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ tổ chức
chống dịch.
- Tổ chức giám sát,
lấy mẫu xét nghiệm xác định lưu hành bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại vùng bị dịch
uy hiếp, vùng giám sát và các vùng có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện và xử
lý khi phát hiện bệnh.
- Chỉ đạo tăng cường
áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt đặc
biệt tại các cơ sở chăn nuôi nằm trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám
sát vác vùng chăn nuôi trọng điểm.
- Trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định việc hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật và triển khai việc
hỗ trợ phòng, chống dịch.
- Báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh tình hình, kết quả phòng, chống dịch bệnh động vật, kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và
khôi phục chăn nuôi sau dịch bệnh động vật.
- Tổng hợp, đề xuất nhu
cầu kinh phí phát sinh phục vụ hoạt động phòng chống dịch, gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Giao thông vận
tải: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các
huyên, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức kiểm soát các phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không và khách du lịch từ các nước đã và
đang có dịch bệnh mang thịt lợn, kể cả các sản phẩm thịt lợn đã qua chế biến
chín vào tỉnh.
4. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi
nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với thịt lợn và các sản phẩm thịt
lợn để có giải pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường trong
nước.
5. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường, Công an các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị trực thuộc tăng cường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo dõi,
nắm tình hình, lập danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận
chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu; phối hợp
với các lực lượng chức năng kịp thời bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động phòng
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
6. Bộ Chỉ huy bộ đội
Biên phòng
- Chỉ đạo lực lượng
Bộ đội biên phòng phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường tổ chức tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu và trên biển theo chức năng, nhiệm
vụ; phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn, trên biển kịp thời phát
hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các vụ việc nhập lậu
động vật, sản phẩm động vật;
- Phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản
lý nội bộ; phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền cho nhân dân
khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho
buôn lậu.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan
thông tin đại chúng cần thông tin kịp thời, chính xác cho người dân về diễn
biến tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và các biện pháp phòng chống dịch; có
chuyên mục riêng về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung tuyên
truyền cần nêu rõ tác hại của việc nhập lậu động vật, sản phẩm động vật, tăng
nguy cơ làm lây lan dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng; đồng thời hướng dẫn các biện pháp chủ động ngăn chặn bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh, tránh gây hoang mang trong xã hội,
từ đó nâng cao nhận thức của chính quyền cơ sở, các ban ngành, đoàn thể và nhân
dân; cùng lên án các hành vi vi phạm, không sử dụng lợn và sản phẩm thịt nhập
lậu, không rõ nguồn gốc; đồng thời hướng dẫn các biện pháp chủ động phòng ngừa
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lây vào địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt
động phòng chống dịch theo quy định. Đảm bảo kinh phí cho công tác phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trong trường hợp phát sinh, cấp
bách; thẩm định kinh phí phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
9. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ
công tác phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
10. Cục Quản lý thị
trường: Tăng
cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý các trường
hợp vận chuyển, buôn bán thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn trái phép. Chủ trì,
tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển
và kinh doanh lợn sống và sản phẩm từ thịt lợn nhập khẩu trái phép.
11. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm
toàn diện, trực tiếp trong việc thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo, giao nhiệm
vụ cụ thể cho UBND các xã, phường, thị trấn huy triển khai đồng bộ, quyết liệt,
đầy đủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn. Phối
hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
- Phân bổ, bố trí
kinh phí từ ngân sách huyện; tiếp nhận, quản lý và phân phối vật tư, hoá chất,
dụng cụ,... cho các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn được giao quản lý.
12. Đề nghị MTTQ tỉnh,
Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ
nữ và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố vận động đoàn viên, hội viên,
quần chúng nhân dân tích cực tham gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
trên địa bàn tỉnh.
13. Các sở, ngành có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động chỉ đạo các cơ quan chức năng
chuyên ngành phối hợp để triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt để ngăn
chặn sự xâm nhiễm và lây lan bệnh Dịch tả lợn Châu Phi từ nước ngoài vào địa
bàn tỉnh./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
(Ban hành theo Kế hoạch số 43 /KH-UBND ngày 21 /02/2019 của UBND tỉnh)
1. Đặc điểm chung của
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
Bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi (tên tiếng Anh là African swine fever - ASF) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
do vi rút gây ra. Bệnh có đặc điểm lây lan, gây bệnh ở mọi lứa tuổi và ở mọi
loài lợn (cả lợn nhà và lợn hoang dã). Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng với tỷ
lệ chết cao lên đến 100%. Vi rút gây ra bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (ASFV) có sức
đề kháng cao trong môi trường. Lợn khỏi bệnh có khả năng mang vi rút trong thời
gian dài, có thể là vật chủ mang trùng suốt đời, do vậy khó có thể loại trừ
được bệnh nếu để xảy ra bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2. Đặc điểm của vi
rút Dịch tả lợn Châu Phi
- Vi rút Dịch tả lợn
Châu Phi được phân chia, sắp xếp vào chi Asfivirus, trong họ Asfarviridae. Vi
rút Dịch tả lợn Châu Phi có kích thước lớn (200 nm), có vỏ bọc bên ngoài với
cấu trúc khối nhiều mặt (Icoxahedral), kiểu gien di truyền dạng ADN sợi đôi và
hiện nay đã phát hiện có tới 22 genotypes, cùng nhiều chủng vi rút có độc lực
khác nhau (cao, trung bình và thấp).
- Vi rút Dịch tả lợn
Châu Phi được tìm thấy trong máu, cơ quan, dịch bài tiết từ lợn nhiễm bệnh và
chết bởi bệnh này. Lợn sau khi khỏi bệnh sẽ ở thể mãn tính có thể mang vi rút
suốt đời. Ngoài ra, ve mềm thuộc chi Ornithodoros là một vector sinh học trong
tự nhiên.
- Vi rút Dịch tả lợn
Châu Phi có sức đề kháng cao, có thể tồn tại trong chất tiết, dịch tiết, trong
xác động vật, trong thịt lợn và các chế phẩm từ thịt lợn như xúc xích, giăm
bông, salami. Vi rút có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, đặc biệt là trong các
sản phẩm thịt lợn sống hoặc nấu ở nhiệt độ không cao nên vi rút có thể chịu
được trong thời gian dài 3-6 tháng; vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C
trong 70 phút hoặc ở 60°C trong 20 phút. Vi rút sống trong máu đã phân hủy được
15 tuần; trong máu khô không được 70 ngày; trong phân ở nhiệt độ phòng được 11
ngày; trong máu lợn ở nhiệt độ 4°C trong 18 tháng; trong thịt dính xương ở
nhiệt độ 39°C được 150 ngày; trong giăm bông được 140 ngày và ở nhiệt độ 50°C
tồn tại trong 3 giờ.
Trong môi trường
không có huyết thanh, vi rút có thể bị phá hủy ở pH< 3,9 hoặc ở pH >
11,5. Môi trường có huyết thanh vi rút có thể tồn tại được ở pH = 13,4 trong 7
ngày; không có huyết thanh vi rút có thể sống được 21 giờ.
Hóa chất để diệt vi
rút Dịch tả lợn Châu Phi bao gồm ether, chloroform và hợp chất iodine hoặc sử
dụng Sodium hydroxide với tỉ lệ 8/1.000 hoặc formalin với tỉ lệ 3/1.000 hoặc chất
tẩy trắng hypochlorite chứa chlorine 2,3% hoặc chất ortho- phenylphenol 3%
nhưng phải duy trì thời gian 30 phút.
Bảng
tổng hợp thông tin về sức đề kháng của vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
Loại
sản phẩm
|
Thời
gian vi rút tồn tại
|
Thịt có xương, thịt
nghiền
|
105
ngày
|
Thịt chế biến ở
nhiệt độ 70oC trong 30 phút
|
0
|
Thịt khô
|
300
ngày
|
Thịt xông khói, bỏ
xương
|
30
ngày
|
Thịt đông lạnh
|
1.000
ngày
|
Thịt mát
|
110
ngày
|
Thịt chất lượng kém
(hỏng)
|
105
ngày
|
Da/Mỡ (kể cả đã
khô)
|
300
ngày
|
Máu ở nhiệt độ lạnh
4oC
|
18
tháng
|
Phân lợn ở nhiệt độ
thường
|
11
ngày
|
Thực phẩm thừa bỏ
đi (có thịt lợn)
|
15
tuần
|
Chuồng lợn nhiễm
bệnh
|
1
tháng
|
Nguồn thông tin: FAO
Bảng
tổng hợp thông tin về đối tượng cần sát trùng đối với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
Đối
tượng cần sát trùng
|
Chất
sát trùng/hóa chất/quy trình
|
Thú sống
|
Làm chết lợn (chết
nhân đạo)
|
Xác thú
|
Chôn hoặc đốt
|
Nhà nuôi thú/các
dụng cụ nuôi
|
Xà phòng và chất
tẩy rửa, tác nhân oxy hóa và kiềm
|
Diệt ve, mòng
|
Các hoá chất diệt
côn trùng (organophosphates và synthetic pyrethroids) để diệt ve
|
Con người
|
Xà phòng và chất
tẩy rửa
|
Các dụng cụ điện
|
Phun Formaldehyde
|
Thức ăn
|
Chôn hoặc đốt
|
Chất thải, phân
|
Chôn hoặc đốt, axit
hoặc kiềm
|
Nhà ở của người
|
Xà phòng, chất tẩy,
các tác nhân ô xy hóa
|
Máy móc
|
Xà phòng, chất tẩy,
và kiềm.
|
Phương tiện vận
chuyển
|
Xà phòng, chất tẩy,
và chất kiềm.
|
Quần áo
|
Xà phòng, chất tẩy
chất ô xy hóa và kiềm.
|
Máy bay
|
Xà phòng, chất tẩy
và Virkon.
|
Nguồn thông tin: Kế
hoạch hành động ứng phó với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi của Úc.
3. Quá trình gây bệnh
và lây lan vi rút Dịch tả lợn Châu Phi
- Bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi có thời gian ủ bệnh từ 3-15 ngày, ở thể cấp tính thời gian ủ bệnh chỉ
từ 3-4 ngày.
- Vi rút Dịch tả lợn
Châu Phi lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực
tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm vi rút như: chuồng trại, phương tiện
vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm vi rút và ăn thức ăn thừa chứa thịt
lợn nhiễm bệnh hoặc bị ve mềm cắn.
4. Phân bố của bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi
- Năm 1921, bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi lần đầu tiên xuất hiện tại Kenya, Châu Phi và sau đó đã trở
thành dịch địa phương tại nhiều nước Châu Phi.
- Năm 1957, lần đầu
tiên bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được phát hiện và báo cáo tại châu Âu; bệnh cũng
được báo cáo ở các nước châu Mỹ.
- Năm 2007, bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi được báo cáo xảy ra ở dãy núi Caucasus giữa châu Âu và châu Á
tại quốc gia Georgia. Đến nay, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trở thành dịch địa
phương ở nhiều nước trên thế giới.
- Theo thông tin cập
nhật từ Tổ chức Thú y thế giới (OIE), tính từ năm 2017 đến ngày 08/11/2018, đã
có 19 quốc gia gồm: Bỉ, Bun-ga-ri, Cộng hòa Sát, Trung Quốc, Cote D'Ivoire (Bờ
biển Ngà), Cộng hòa Séc, E-xtô-ni-a, Hung-ga-ri, Kê-ni-a, Lát-vi-a, Lít-va,
Môn-đô-va, Ni-giê-ri-a, Ba Lan, Ru-ma-ni, Liên Bang Nga, Nam Phi, U-crai-na và
Dăm-bi-a báo cáo bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Tổng số lợn bệnh là trên 372 nghìn
con, số lợn chết vì bệnh là trên 123 nghìn con, tổng đàn lợn có nguy cơ, buộc
phải tiêu hủy trên 840 nghìn con.
Bản
đồ thể hiện phân bố của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi hiện nay
(cập
nhật vào ngày 18/8/2018).
- Theo thông tin cập
nhật từ OIE và Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), từ ngày 03/8/2018 đến
ngày 08/11/2018, Trung Quốc báo cáo tổng cộng có trên 58 ổ dịch xuất hiện tại
15 tỉnh (bao gồm: An Huy, Hắc Long Giang, Hà Nam, Liêu Ninh, Giang Tô, Chiết
Giang, Cát Lâm, Khu tự trị Nội Mông, Thiên Tân, Sơn Tây, Hồ Nam, Quý Châu, Vân
Nam (tại Simao của thành phố Phổ Nhĩ, cách biên giới với các tỉnh Tây Bắc của
Việt Nam khoảng 150km), Trùng Khánh và Phúc Kiến. Tổng cộng đã có hơn 210 nghìn
con lợn các loại buộc phải tiêu hủy.
5. Triệu chứng, bệnh
tích của bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
a) Chẩn đoán lâm sàng
- Lợn bị nhiễm Dịch
tả lợn Châu Phi có nhiều triệu chứng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của
bệnh. Lợn bệnh biểu hiện các triệu chứng không khác biệt so với triệu chứng của
bệnh Dịch tả lợn cổ điển (đã và đang có tại Việt Nam). Do đó, việc chẩn đoán
Dịch tả lợn Châu Phi khó có thể thể xác định và phân biệt được bằng các triệu
chứng lâm sàng; cần lấy mẫu gửi phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện vi rút
Dịch tả lợn Châu Phi.
- Thể quá cấp tính
(Peracute) là do vi rút có độc lực cao, lợn sẽ chết nhanh, không biểu hiện
triệu chứng hoặc lợn sẽ nằm và sốt cao trước khi chết.
- Thể cấp tính
(Acute) là do vi rút có độc lực cao gây ra, lợn sốt cao (40,5 - 42°C). Trong
2-3 ngày đầu tiên, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Lợn không ăn, lười vận động,
ủ rũ, nằm chồng đống, lợn thích nằm chỗ có bóng râm hoặc gần nước. Lợn có biểu
hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển
sang màu đỏ, đặc biệt là ở vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và
bụng, có thể có màu sẫm xanh tím. Trong 1-2 ngày trước khi con vật chết, có
triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, nhịp tim nhanh, thở gấp, khó thở
hoặc có bọt lẫn máu ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có
thể táo bón, phân cứng đóng viên có kích thước nhỏ, có chất nhầy và máu. Lợn sẽ
chết trong vòng 6-13 hoặc 20 ngày. Lợn mang thai có thể sẩy thai ở mọi giai
đoạn. Tỷ lệ tử chết cao lên tới 100%. Lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm vi rút thể mãn
tính thường không có triệu chứng, nhưng chúng sẽ là vật chủ mang vi rút Dịch tả
lợn Châu Phi trong suốt cuộc đời.
- Thể á cấp tính
(Subacute) gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình. Chủ yếu được tìm thấy ở
châu Âu, lợn biểu hiện triệu chứng không nghiêm trọng. Lợn sốt nhẹ hoặc sốt lúc
tăng lúc giảm, giảm ăn, sụt cân, ủ rũ, viêm toàn bộ phổi nên khó thở, ho có
đờm, phổi có thể bội nhiễm vi khuẩn kế phát, viêm khớp, vận động khó khăn. Bệnh
kéo dài 5-30 ngày, nếu máu ứ trong tim (cấp tính hoặc suy tim) thì lợn có thể
chết, lợn mang thai sẽ sẩy thai, lợn chết trong vòng 15-45 ngày, tỉ lệ chết
khoảng 30-70 %. Lợn có thể khỏi hoặc bị bệnh mãn tính.
- Thể mãn tính
(Chronic form) gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình hoặc thấp, chủ yếu được
tìm thấy ở Angola và Châu Âu. Lợn có nhiều triệu chứng khác nhau, chẳng hạn như
giảm cân, sốt không ổn định, có triệu chứng hô hấp, hoại tử da, hoặc viêm loét
da mãn tính, viêm khớp, viêm cơ tim, viêm phổi dính sườn, viêm các khớp khác
nhau trong giai đoạn phát triển. Triệu chứng kéo dài 2-15 tháng, có tỷ lệ tử
vong thấp, lợn khỏi bệnh sau khi nhiễm vi rút gây nên bệnh sẽ trở thành dạng
mãn tính.
b) Bệnh tích
- Thể cấp tính: Xuất
huyết nhiều ở các hạch lympho ở dạ dày, gan và thận. Thận có xuất huyết điểm,
lá lách to có nhồi huyết. Da có màu tối và phù nề, da vùng bụng và chân có xuất
huyết. Có nhiều nước xung quanh tim và trong xoang ngực hoặc xoang bụng, có các
điểm xuất huyết trên nắp thanh quản, bàng quang và bề mặt các cơ quan bên trong;
phù nề trong cấu trúc hạch lâm ba của đại tràng và phần tiếp giáp với túi mật,
túi mật sưng.
- Thể mãn tính: Có
thể gặp sơ cứng phổi hoặc có các ổ hoại tử hạch, hạch phổi sưng, viêm dính màng
phổi.
6. Chẩn đoán bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi
a) Chẩn đoán phân
biệt
- Dịch tả lợn Châu
Phi và Dịch tả lợn cổ điển khó có thể chẩn đoán phân biệt nếu dựa vào các triệu
chứng lâm sàng và bệnh tích. Vì vậy, trong mọi trường hợp, phải lấy mẫu xét
nghiệm tại phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh.
- Các bệnh khác cần
được chẩn đoán phân biệt với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi bao gồm các bệnh: Bệnh
tai xanh (PRRS), đặc biệt là thể cấp tính, bệnh Đóng dấu lợn, bệnh Phó thương hàn,
bệnh Tụ huyết trùng, bệnh liên cầu khuẩn do Streptococcus suis, bệnh
Glasser, bệnh ký sinh trùng đường máu do Trypanosoma gây ra, Hội chứng viêm da
sưng thận do PCV2, bệnh giả dại ở lợn choai và bị ngộ độc muối.
b) Lấy mẫu xét nghiệm
- Lấy mẫu máu lợn
đang sốt trong giai đoạn đầu, máu được chống đông bằng bổ sung EDTA 0,5%.
- Lách, các hạch bạch
huyết, hạch amidan bảo quản ở nhiệt độ 4°C.
- Huyết thanh từ động
vật khỏi bệnh, lấy mẫu trong vòng 8-21 ngày sau khi lợn nhiễm bệnh.
c) Xét nghiệm phát
hiện vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Sử dụng tế bào
monocytes sơ cấp của lợn hoặc tế bào tủy xương, phần lớn vi rút Dịch tả lợn
Châu Phi phân lập được sẽ sinh ra Haemadsorption.
- Phát hiện kháng
nguyên bằng phương pháp Fluorescent antibody test (FAT) kết quả dương tính của
FAT cùng với các triệu chứng và các tổn thương có thể sơ bộ xác định bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi.
- Phương pháp PCR
thường và Real-time PCR: Là kỹ thuật cần thiết đối với việc xét nghiệm các mẫu
lợn nghi bị nhiễm vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tiêm động vật thí
nghiệm: Hiện không được khuyến cáo sử dụng phương pháp này vì nguy cơ lây lan
bệnh cao.
- Kiểm tra huyết
thanh bệnh Dịch tả lợn Châu Phi bằng kỹ thuật ELISA (Enzyme - linked
immunosorbent assay) hoặc IFA (Indirect fluorescent antibody (IFA).
7. Phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi
Hiện nay chưa có vắc
xin và thuốc điều trị được Dịch tả lợn Châu Phi, vì vậy giải pháp phòng bệnh là
chính, phát hiện và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi ở phạm vi nhỏ và chưa lây
lan; Kiểm soát kiểm dịch nhập khẩu, kiểm soát vận chuyển lợn và chăn nuôi an
toàn sinh học là các biện pháp chủ lực được các nước đã và đang áp dụng./.
PHỤ
LỤC SỐ 02
HƯỚNG DẪN VỀ VỆ SINH, KHỬ TRÙNG VÀ TIÊU ĐỘC
(Ban
hành theo Kế hoạch số 43 /KH-UBND ngày 21 /02/2019 của UBND tỉnh)
1. Nguyên tắc vệ
sinh, khử trùng tiêu độc
1.1. Người thực hiện
khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.
1.2. Hóa chất sát
trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi trường; phải phù hợp với đối
tượng khử trùng tiêu độc; có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt phổ
rộng, tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh.
1.3. Trước khi phun
hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ
học (quét dọn, cạo, cọ rửa).
1.4. Pha chế và sử
dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng
độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.
2. Loại hóa chất sát
trùng
2.1. Hóa chất sát
trùng trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
2.2. Vôi bột, vôi
tôi, nước vôi, xà phòng, nước tẩy rửa.
2.3. Loại hóa chất
sát trùng khác theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương.
3. Đối tượng vệ sinh,
khử trùng tiêu độc
3.1. Cơ sở chăn nuôi
lợn tập trung.
3.2. Hộ gia đình có
chăn nuôi lợn.
3.3. Cơ sở sản xuất
lợn giống.
3.4. Cơ sở giết mổ
lợn.
3.5. Cơ sở sơ chế,
chế biến thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn.
3.6. Chợ buôn bán lợn
và sản phẩm của lợn.
3.7. Địa điểm thu gom
lợn và sản phẩm của lợn để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch lợn và
sản phẩm của lợn.
3.8. Khu vực chôn
lấp, xử lý, tiêu hủy lợn và sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu
vực thu gom, xử lý chất thải của lợn.
3.9. Trạm, chốt kiểm
dịch động vật, chốt kiểm soát ổ dịch.
3.10. Phương tiện vận
chuyển lợn và sản phẩm của lợn.
Căn cứ đặc điểm cụ
thể của địa phương, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định khu
vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao cần phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
4. Tần suất thực hiện
vệ sinh, tiêu độc khử trùng
4.1. Đối với cơ sở
chăn nuôi lợn tập trung: Đột xuất khi có yêu cầu hoặc định kỳ vệ sinh khu vực
chăn nuôi, định kỳ thực hiện tiêu độc khử trùng theo lịch của cơ sở và theo các
đợt phát động của địa phương.
4.2. Hộ gia đình có
chăn nuôi lợn: Định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và thực hiện tiêu độc khử
trùng theo các đợt phát động của địa phương.
4.3. Cơ sở sản xuất
lợn giống: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi đợt xuất chuồng và theo
các đợt phát động của địa phương.
4.4. Cơ sở giết mổ
lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca giết mổ lợn.
4.5. Cơ sở sơ chế,
chế biến thịt lợn, sản phẩm thịt lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau
mỗi ca sản xuất.
4.6. Địa điểm thu
gom, chợ buôn bán lợn và sản phẩm của lợn: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực
buôn bán lợn và sản phẩm của lợn sau mỗi phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch lợn
phải định kỳ thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần trong tuần
trong thời gian nuôi cách ly lợn.
4.7. Phương tiện vận
chuyển lợn và sản phẩm của lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lần
vận chuyển.
4.8. Khu vực chôn
lấp, xử lý, tiêu hủy lợn, sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực
thu gom, xử lý chất thải của động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau khi hoàn
thành việc xử lý, chôn lấp và theo các đợt phát động của địa phương.
4.9. Trạm, chốt kiểm
dịch động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương tiện vận lợn và sản
phẩm của lợn đi qua trạm kiểm dịch.
4.10. Chốt kiểm soát
ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng hằng ngày đối với phương tiện vận chuyển đi
qua chốt trong thời gian có dịch.
5. Trường hợp có dịch
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn, cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y địa phương hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tần suất vệ sinh, khử trùng tiêu
độc trên địa bàn vùng có ổ dịch, vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp.
PHỤ
LỤC SỐ 03
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TIÊU HỦY BẮT BUỘC LỢN BỆNH
VÀ SẢN PHẨM CỦA LỢN BỆNH
(Ban hành theo Kế hoạch số 43 /KH-UBND ngày 21 /02/2019 của UBND tỉnh)
1. Nguyên tắc tiêu
hủy
a) Phải làm chết động
vật bằng điện hoặc phương pháp khác (nếu có).
b) Địa điểm tiêu hủy:
phải theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ưu tiên chọn địa điểm tiêu
hủy tại khu vực chăn nuôi có động vật mắc bệnh hoặc địa điểm thích hợp khác gần
khu vực có ổ dịch.
c) Phương tiện, dụng
cụ được sử dụng để vận chuyển phụ phẩm và sản phẩm khác đến địa điểm tiêu hủy
phải có sàn kín; phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận
chuyển đến địa điểm tiêu hủy; người tham gia vào quá trình tiêu hủy lợn bệnh,
nghi lợn bệnh cần phải thực hiện vệ sinh, sát trùng để tránh làm lây lan mầm
bệnh
2. Biện pháp tiêu hủy
a) Biện pháp chôn
lấp.
b) Biện pháp đốt: Đốt
bằng lò chuyên dụng hoặc đốt thủ công bằng cách đào hố, cho bao chứa xác động
vật, sản phẩm động vật vào hố và đốt bằng củi, than, rơm, rạ, xăng, dầu,..; sau
đó lấp đất và nện chặt.
3. Vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật đến địa điểm tiêu hủy:
a) Trường hợp địa
điểm tiêu hủy ở ngoài khu vực có ổ dịch, xác động vật, sản phẩm động vật phải
được cho vào bao, buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào một chỗ để phun
khử trùng trước khi vận chuyển; trường hợp động vật lớn không vừa bao chứa phải
sử dụng tấm nilon hoặc vật liệu chống thấm khác để lót bên trong (đáy và xung
quanh) thùng của phương tiện vận chuyển.
b) Phương tiện vận
chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải có sàn kín để không làm rơi vãi các
chất thải trên đường đi.
c) Phương tiện vận
chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyển
và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực tiêu hủy.
4. Quy cách hố chôn
a) Địa điểm: Hố chôn
phải cách nhà dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ
diện tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy
gỗ).
b) Kích cỡ: Hố chôn
phải đủ rộng phù hợp với khối lượng động vật, sản phẩm động vật và chất thải
cần chôn. Ví dụ nếu cần chôn 01 tấn động vật thì hố chôn cần có kích thước là
sâu 1,5 - 2m x rộng 1,5 - 2m x dài 1,5 - 2m.
5. Các bước chôn lấp
Sau khi đào hố, rải
một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi /m2, cho bao chứa xuống
hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt;
yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt đất tối thiểu là 0,5m, lớp đất
phủ bên trên bao chứa phải dày ít nhất là 1m và phải cao hơn mặt đất để tránh
nước chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để
hoàn tất quá trình tiêu hủy.
6. Quản lý hố chôn
a) Hố chôn xác động
vật phải có biển cảnh báo người ra vào khu vực.
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các
sự cố sụt, lún, xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn.
c) Địa điểm chôn lấp
phải được đánh dấu trên bản đồ của xã, ghi chép và lưu giữ thông tin tại Ủy ban
nhân dân cấp xã.
8. Trường hợp thuê
các tổ chức, cá nhân khác thực hiện tiêu hủy, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương tổ chức giám sát việc thực hiện, bảo đảm tuân thủ kỹ thuật theo các
quy định tại Phụ lục này./.