ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3912/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Văn bản số 5824/BNN-TY ngày 22 tháng 8
năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng,
phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 199/TTr-SNN ngày 11 tháng 10 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024 trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, giảm số ổ dịch, giảm thiệt hại về
kinh tế; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám sát chặt
chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử
lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; sẵn
sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật lực để chủ động xử lý khi phát sinh các
dịch bệnh.
- Phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện để người chăn
nuôi an tâm đầu tư phát triển bền vững, tạo ra vùng nguyên liệu cung cấp thực
phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần bảo
vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng,
người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm về nguy cơ, tác
hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các cấp chính quyền trong
phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật về thú y, chăn
nuôi.
2. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
năm 2024 đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn tại địa phương hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế.
- Công tác tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; huy động toàn dân tích cực tham gia thực
hiện biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh động vật.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch
bệnh động vật trên cạn kịp thời và hiệu quả; giám sát dịch bệnh đến từng hộ
chăn nuôi đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và đảm bảo an toàn cho
người trực tiếp tham gia và những người có liên quan đến công tác phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức, chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024; trong đó giao trách nhiệm cụ
thể cho các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng
và thực hiện.
- Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các
đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch,
bệnh động vật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong việc
thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh động vật tại các địa phương.
2. Về nguồn lực
- Theo phương châm 4 tại chỗ “chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ”, trường hợp dịch
bệnh có diễn biến phức tạp thì huy động, tăng cường nhân lực từ các địa phương
khác và của tỉnh.
- Dự trù vật tư, vắc xin, hóa chất, kinh phí để triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch; hỗ trợ kinh phí cho chủ vật nuôi buộc phải
tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy
ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương.
- Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu
chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây
dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
3. Tổ chức, quản lý chăn nuôi
và xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
a) Công tác tổ chức, quản lý chăn nuôi
- Tuyên truyền vận động người chăn nuôi thực hiện
khai báo chăn nuôi, quản lý vật nuôi, triển khai đồng bộ các biện pháp chăn
nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ nhiệm vụ chức năng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thú y
và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác kê khai hoạt động chăn
nuôi tại Luật Chăn nuôi, Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm
2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức quản lý công tác chăn
nuôi, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện việc chăn nuôi gia súc, gia cầm theo
hướng chăn nuôi an toàn sinh học hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Công tác thống kê tổng đàn chăn nuôi, kê khai tổng
đàn gia súc, gia cầm chó mèo... phải được thực hiện thường xuyên và báo cáo kết
quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng quý (trước ngày 30 của
tháng cuối quý) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công tác tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật
- Tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các cơ sở
chăn nuôi xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn thực hiện các nội dung duy trì điều
kiện của vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Thực hiện các mục tiêu về vùng an toàn dịch bệnh
tại Kế hoạch số 2913/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác tiêm phòng vắc xin
phòng bệnh gia súc, gia cầm
4.1. Sử dụng vắc xin để tiêm phòng bắt buộc các bệnh
truyền nhiễm định kỳ theo quy định cho đàn vật nuôi, bao gồm:
a) Các bệnh phải tiêm phòng
- Đối với trâu, bò: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng và
Viêm da nổi cục.
- Đối với lợn: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả, Tụ huyết trùng
và Phó thương hàn, khuyến khích tiêm phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (nếu
có) và vắc xin phòng bệnh Tai xanh.
- Đối với dê, cừu: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng.
- Đối với gà, chim cút: Thực hiện tiêm vắc xin để
phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao,
Niu-cát-xơn.
- Đối với vịt, ngan: Thực hiện tiêm vắc xin để
phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao, bệnh
Dịch tả vịt.
- Đối với chó, mèo: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Dại.
b) Đối tượng và phạm vi tiêm phòng
- Đàn gia súc, gia cầm tại các trang trại chăn
nuôi: Trâu, bò, lợn, dê, cừu và gia cầm đều phải tiêm phòng các loại vắc xin bắt
buộc phải tiêm phòng theo quy định (trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo
quy định tại khoản 2, Điều 4 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn1).
- Đàn gia súc, gia cầm tại các hộ chăn nuôi: Trâu,
bò, lợn, gia cầm, chó mèo và một số gia súc mẫn cảm khác do cơ quan thực hiện
nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định.
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh; khu vực ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, các chương trình tiêm
phòng khống chế dịch bệnh của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch
phòng chống, khống chế dịch bệnh trên đàn vật nuôi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Các nội dung có liên quan khác thực hiện theo quy
định tại phụ lục: 09; 10; 13; 15; 16; 21 va 22 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra: Thực
hiện tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
d) Thời gian, nguồn vắc xin tiêm phòng
d.1 Vắc xin Lở mồm long móng: Thực hiện Kế hoạch số
01/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo đó sử dụng
vắc xin type O&A để tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng định kỳ 02 lần/năm cho
đàn trâu, bò đảm bảo tỷ lệ đạt ít nhất 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng; sử
dụng vắc xin type O để tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng định kỳ 02 lần/năm cho
đàn lợn nái, lợn đực giống đảm bảo tỷ lệ phòng bệnh theo quy định.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến đợt 1 vào khoảng
tháng 4 đến tháng 5 và đợt 2 vào khoảng tháng 10 đến tháng 11.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm
cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống của các hộ gia đình;
+ Đối với các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn
chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.2 Tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục trâu bò: Thực
hiện Kế hoạch số 805/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
theo đó triển khai tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò trên địa
bàn tỉnh đảm bảo tỷ lệ đạt ít nhất 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng:
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến vào tháng 7 đến
tháng 8.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm
cho đàn trâu, bò của các hộ gia đình;
+ Đối với các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn
chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.3 Vắc xin tụ huyết trùng trâu bò: Tiêm phòng bắt
buộc định kỳ 01 lần/năm và tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến vào khoảng tháng 4
đến tháng 5.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm
phòng cho đàn trâu, bò của các hộ gia đình thuộc diện người đồng bào dân tộc
thiểu số;
+ Đối với gia súc của các hộ gia đình thuộc diện
người kinh; các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn chịu toàn bộ chi phí mua vắc
xin và tiền công tiêm phòng.
d.4 Tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm
- Thực hiện Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng
5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo đó tổ chức tiêm phòng theo quy trình
chăn nuôi và triển khai tiêm phòng bắt buộc định kỳ 03 lần/năm, tiêm phòng cho
100% tổng đàn trong diện tiêm tại khu vực có nguy cơ cao cho đàn gia cầm nuôi mới,
gia cầm giống và gia cầm thịt, trứng thương phẩm; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ
dịch xảy ra và có nguy cơ cao về lây lan dịch cúm.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến lần 1 vào tháng 3,
lần 2 vào tháng 7 và lần 3 vào tháng 11.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm
cho đàn gia cầm có số lượng lớn ở quy mô hộ gia đình tại các khu vực có nguy cơ
cao, ổ dịch cũ;
+ Đối với các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn
chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.5 Tiêm phòng vắc xin Tam liên lợn (phòng bệnh
Dịch tả lợn cổ điển, bệnh Tụ huyết trùng và bệnh Phó thương hàn) bắt buộc định
kỳ 02 lần/năm; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây
lan dịch.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến lần 1 vào tháng 5,
lần 2 vào tháng 11.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm
phòng cho đàn lợn của các hộ gia đình thuộc diện người đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Đối với gia súc của các hộ gia đình diện người
kinh; các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin
và tiền công tiêm phòng.
d.6 Tiêm phòng vắc xin Dại chó, mèo
- Triển khai tiêm phòng vắc xin bắt buộc định kỳ 01
đợt chính/năm cho đàn chó, mèo trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 299/KH-UBND
ngày 06 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến thời gian triển
khai đợt chính vào tháng 4 đến tháng 5; tiêm phòng bổ sung hàng tháng, kết thúc
tiêm phòng trước 30/11.
- Nguồn vắc xin: Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí
mua vắc xin tiêm cho đàn chó mèo trên địa bàn tỉnh (kể cả diện người đồng
bào dân tộc thiểu số và diện người kinh), trong năm 2024 đảm bảo tỷ lệ đạt
ít nhất 70% tổng đàn chó mèo.
d.7 Tiêm phòng các loại vắc xin khác
Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh trên đàn vật
nuôi tại địa phương, cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan
thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tuyên truyền, khuyến khích, hướng dẫn người
chăn nuôi thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi bệnh
cho phù hợp, hiệu quả nhằm giảm thiểu dịch bệnh phát sinh; trong trường hợp dịch
bệnh diễn biến phức tạp, các địa phương tổng hợp nhu cầu vắc xin gửi về cơ quan
chuyên ngành thú y cấp tỉnh để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét hỗ
trợ.
4.2. Tổ chức tiêm phòng
- Hằng năm, cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối
hợp với các địa phương triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi theo Kế
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc các địa phương triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi đạt hiệu
quả.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và ban hành Kế
hoạch chi tiết cho từng đợt tiêm phòng, từng chủng loại vắc xin phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, trong đó phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể
cho đơn vị quản lý Nhà nước về nông nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ công về
nông nghiệp và chính quyền địa phương. Bố trí đầy đủ kinh phí tiêm phòng như tiền
công tiêm phòng, kinh phí phục vụ bảo quản vắc xin và kinh phí cho công tác
giám sát của cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức,
triển khai hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin trên địa bàn quản lý. Huy động
các lực lượng như thôn, tổ trưởng, dân quân, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn
thanh niên tham gia vận động người chăn nuôi gia súc, gia cầm tham gia hưởng ứng
công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, hỗ trợ cầm cột, cố định gia súc để
nhân viên thú y tiêm phòng và ghi chép danh sách tiêm phòng. Nhân viên thú y xã
có trách nhiệm bảo quản vắc xin và thực hiện tiêm phòng đảm bảo kỹ thuật.
4.3. Cấp giấy chứng nhận tiêm phòng
Sau khi động vật được tiêm phòng, cơ quan thực hiện
nhiệm vụ thú y cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Công tác giám sát dịch bệnh
nguy hiểm trên đàn vật nuôi
5.1. Giám sát chủ động các dịch bệnh nguy hiểm trên
đàn vật nuôi
- Chủ vật nuôi thường xuyên theo dõi tình hình dịch
bệnh trên đàn vật nuôi, triển khai thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn sinh
học trong chăn nuôi; chủ động, thường xuyên thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu
diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh định kỳ 01 lần/tuần; xử lý phân và chất thải
đúng quy định. Trường hợp phát hiện vật nuôi nghi mắc bệnh, chết không rõ
nguyên nhân thì báo cáo cho nhân viên thú y xã, cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú
y cấp huyện.
- Cơ quan quản lý và thực hiện nhiệm vụ thú y cấp
huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên, liên tục tổ chức giám
sát tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi (trâu, bò, lợn, dê, chó
mèo, gia cầm....) tại các hộ, cơ sở chăn nuôi, đặc biệt đối với vật nuôi mới
đưa vào địa bàn, mới nuôi, vật nuôi trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ
cao do cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định.
- Đối với các trường hợp phát hiện động vật và sản
phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép từ nước ngoài hoặc
tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh, phải thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm để phát hiện
các mầm bệnh nguy hiểm theo quy định và toàn bộ kinh phí phục vụ lấy mẫu, xét
nghiệm và các biện pháp xử lý sau khi có kết quả xét nghiệm do chủ hàng chịu
trách nhiệm chi trả.
5.2. Giám sát bị động các dịch bệnh nguy hiểm trên
đàn vật nuôi
- Sau khi nhận được thông tin về các trường hợp vật
nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, vật nuôi chết không rõ
nguyên nhân, cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền
cơ sở tổ chức kiểm tra, xác minh nguyên nhân gây bệnh và triển khai các biện pháp
phòng chống dịch bệnh theo quy định. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện
thực hiện và phối hợp với chính quyền cấp xã thực hiện lấy mẫu, gửi xét nghiệm
xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp, hướng
dẫn cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện kiểm tra, xác minh nguyên nhân
gây bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh
theo quy định.
- Kinh phí xét nghiệm: Ngân sách huyện đảm bảo.
5.3. Công tác giám sát
a) Giám sát vi rút Cúm gia cầm
Thực hiện theo Quyết định số 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07
tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương
trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm, Công văn số 829/UBND-KTN ngày 14
tháng 4 năm 2014 và Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
a.1 Giám sát lâm sàng chủ động
Nhằm chủ động phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm
trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi và chim hoang dã, các địa phương phối
hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện công tác giám sát, phát hiện, báo
cáo, lấy mẫu xét nghiệm đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang
dã... có biểu hiện mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân.
- Mục tiêu: 100% các ổ dịch lâm sàng trên gia
cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị chết, nghi mắc bệnh Cúm gia
cầm phải được phát hiện hoặc báo cáo cho cơ quan thú y kịp thời;
- Địa điểm: Thực hiện giám sát tới từng trại,
hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh; giao trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức,
cá nhân, yêu cầu chủ trang trại, hộ chăn nuôi gia cầm cam kết báo cáo khi nghi
ngờ dịch Cúm gia cầm xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời khi dịch
còn ở diện hẹp.
- Thời gian: Thực hiện liên tục 12
tháng/năm.
- Đối tượng giám sát: Tất cả đàn gia cầm
nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã, các động vật mẫn cảm với bệnh Cúm
gia cầm tại vườn thú, vườn quốc gia bị chết không rõ nguyên nhân, có biểu hiện
nghi ngờ Cúm gia cầm hoặc Niu-cát-xơn phải được lấy mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng
thí nghiệm vi rút Cúm để xét nghiệm.
- Loại mẫu: mẫu Swab hầu họng của gia cầm sống,
mẫu phủ tạng gia cầm chết hoặc xác nguyên con gia cầm chết.
- Số lượng mẫu: Ước 10 mẫu bệnh phẩm/10 huyện,
thành phố/năm (lấy mẫu bệnh phẩm của 03 cá thể nghi mắc bệnh hoặc chết trong
01 ổ dịch để xét nghiệm).
- Chỉ tiêu xét nghiệm: phát hiện vi rút Cúm
A/H5, N1, N6, N8 và chẩn đoán phân biệt với bệnh Niu-cát-xơn bằng phương pháp
xét nghiệm RealTime RT-PCR;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách huyện.
a.2 Giám sát lưu hành vi rút Cúm thể độc lực cao
Giám sát sự lưu hành vi rút Cúm tại các chợ và tụ
điểm kinh doanh, giết mổ gia cầm sống tại các địa bàn các huyện, thành phố có
nguy cơ cao như: huyện Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Tu Mơ Rông, Kon
Plông, Kon Rẫy và thành phố Kon Tum (huyện Ia H’Drai, đến nay chưa có chợ, tụ
điểm mua bán, giết mổ gia cầm sống nên không thực hiện việc giám sát lưu hành
vi rút cúm gia cầm):
- Mục tiêu: 100% số huyện, thành phố nguy cơ
cao thực hiện lấy mẫu giám sát Cúm tại các chợ, tụ điểm buôn bán, giết mổ gia cầm
sống để xét nghiệm vi rút.
- Thời gian: 02 đợt/năm.
- Đối tượng giám sát: Gia cầm tại chợ, tụ điểm
buôn bán, giết mổ gia cầm sống.
- Loại mẫu và số lượng mẫu (tính cho hàng năm):
88 mẫu gộp (tương đương 440 mẫu đơn) Swab hầu họng gà, vịt.
- Tổ chức lấy mẫu: Chi cục Chăn nuôi và Thú
y phối hợp phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp huyện, thành phố tổ chức thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm.
- Chỉ tiêu xét nghiệm: Phát hiện Cúm A/H5,
N1, N6, N8 và cúm A/H7, N9 bằng phương pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR.
- Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
b) Giám sát thực hiện các chương trình
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại văn bản số 2137/BNN-TY ngày 06 tháng 4 năm 2023, Công văn số
1028/UBND-NNTN ngày 10 tháng 4 năm 20223 và Công văn số 275/UBND-KTN ngày 07
tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
b.1 Nguyên tắc phối hợp giám sát
Khi triển khai các chương trình, kế hoạch tiêm
phòng, vệ sinh khử trùng tiêu độc... tại kế hoạch này, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các địa phương
về công tác tổ chức triển khai thực hiện, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng
mắc để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
b.2 Nội dung giám sát
- Định kỳ, đột xuất tổ chức các Đoàn kiểm tra, giám
sát công tác tiêm phòng vắc xin; sử dụng hóa chất khử trùng để phòng, chống dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và động vật tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phân công cán bộ chuyên môn hoặc lập các tổ công tác
kiểm tra việc thực hiện và kết quả thực hiện tại các xã, phường, thị trấn, nhằm
phát hiện những hạn chế, bất cập, đề xuất giải pháp tháo gỡ để nâng cao hiệu quả
của việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch trong công tác phòng chống dịch bệnh
động vật.
6. Điều tra, xử lý ổ dịch, chống
dịch
6.1. Khai báo và điều tra ổ dịch động vật
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện động vật mắc bệnh chết,
có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất thường không
rõ nguyên nhân:
- Phải thực hiện khai báo theo quy định. Khi nhận
được thông tin có vật nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh, thú y xã, phường, thị trấn
phải khẩn trương kiểm tra xác minh và báo cáo theo quy định tại Điều 07 Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện tiến
hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch bệnh trên động vật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, hỗ trợ điều
tra ổ dịch đối với cơ quan quản lý, thực hiện lĩnh vực thú y các cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan quản lý, thực hiện lĩnh vực thú y cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản
lý.
- Việc điều tra ổ dịch thực hiện theo quy định tại
Điều 9, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện
theo hướng dẫn của Cục Thú y tại Công văn số 1455/TY-DT ngày 27 tháng 7 năm
2016.
* Đối với bệnh Dại: Bên cạnh thực hiện
các nội dung trên, phải bổ sung: tổ chức điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại
trên người và động vật theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp
của ngành Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Ủy ban
nhân dân cấp xã thành lập đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh Dại và chó
thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý.
6.2. Xử lý gia súc mắc bệnh
Gia súc, gia cầm mắc bệnh được xử lý theo quy định
tại Điều 10 các phụ lục: 06, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21
và 22 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
6.3. Chống dịch
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật trên cạn: Thực hiện
theo quy định tại Điều 25 của Luật Thú y.
- Công bố dịch, bệnh động vật: Thực hiện theo quy định
tại Điều 26 của Luật Thú y.
- Tổ chức chống dịch: Thực hiện theo quy định tại
Điều 27 của Luật Thú y; tổ chức phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn trong
vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định tại Điều 28 và 29 của Luật Thú y.
- Công bố hết dịch: Theo quy định tại Điều 31 của
Luật Thú y.
7. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc
- Thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc
phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn theo quy định tại Phụ lục 8 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục 8 Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ theo chỉ
đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
trên cạn thực hiện theo Mục 1, Chương III, Luật Thú y; hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng
6 năm 2016, Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 và Thông
tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016; tăng cường kiểm soát chặt chẽ
việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh.
- Các trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông phối
hợp thường xuyên với cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện để theo dõi và quản
lý động vật nhập vào địa bàn; tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm dịch vận chuyển
để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa bàn; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ
sinh thú y thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật Thú y và Văn bản số
08/VBHN-BNNPTNT ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Thực hiện công tác kiểm soát giết mổ động vật
trên cạn tại các cơ sở giết mổ động vật theo quy định; động vật đưa vào cơ sở
giết mổ phải được cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thực hiện
kiểm tra, kiểm soát giết mổ theo đúng quy trình, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y,
an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát yêu cầu vệ sinh thú
y đối với các đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y gồm động vật để
giết mổ, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật,
vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật và các loại hình cơ sở thuộc diện phải kiểm
tra vệ sinh thú y.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với
các cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tổ chức giám sát vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, trang thiết
bị dụng cụ tại cơ sở giết mổ động vật (lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu vi sinh
vật gây ô nhiễm; tồn dư chất cấm, hóa chất, thuốc thú y...); hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân về hồ sơ, thủ tục và các yêu cầu, điều kiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y theo quy định.
9. Quản lý hoạt động buôn bán,
sử dụng thuốc thú y
- Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá các cơ sở
buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y và các
văn bản hướng dẫn.
- Thực hiện quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y
theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp cơ quan quản
lý Nhà nước thú y các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
giám sát chất lượng thuốc thú y đang được lưu hành trên địa bàn tỉnh.
10. Quản lý hành nghề thú y
Thực hiện việc quản lý hành nghề thú y theo quy định
tại Chương VI của Luật Thú y và các Điều 21, Điều 22 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Giải pháp nâng cao nhận thức,
năng lực và hỗ trợ
a) Thông tin tuyên truyền
- Hướng dẫn các biện pháp phòng chống các dịch bệnh
động vật (như LMLM gia súc, Tai xanh ở lợn, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu
phi, Viêm da nổi cục trâu bò, bệnh Dại...) để người chăn nuôi nâng cao nhận
thức, biết và chủ động trong công tác phòng chống; hướng dẫn người chăn nuôi quản
lý, cách ly, xử lý, chăm sóc và chữa trị cho gia súc mắc bệnh khi có dịch bệnh
xảy ra bằng các phương thức truyền thông như: Phát sóng trên đài truyền hình của
địa phương; phát hành tờ rơi, áp phích, sách hướng dẫn phòng chống bệnh động vật
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế cung cấp; chủ động xây dựng
thông điệp truyền thông phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn; truyền thông
trực tiếp tại cộng đồng, qua mạng internet...
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chương trình và phát sóng để tuyên
truyền phổ biến các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về công tác
chăn nuôi an toàn sinh học và các biện pháp phòng, chống bệnh động vật.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư,
người kinh doanh động vật, giết mổ động vật về sự nguy hiểm của các bệnh truyền
lây từ động vật sang người như bệnh Dại, bệnh Cúm gia cầm... và các biện pháp
phòng chống; hướng dẫn người bị chó cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó
cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời.
b) Tập huấn
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tập huấn cho lực
lượng nhân viên thú y cấp xã về:
- Chủ trương chính sách, các quy định của nhà nước,
các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Biện pháp phòng, chống bệnh động vật và tổ chức
chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán
xác định bệnh, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng nguy cơ, quản lý chăn
nuôi; năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm, bảo đảm an toàn
cho người thực hiện và chất lượng của mẫu.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán được giao hàng năm (nguồn
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành) và
kết hợp các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức
thực hiện Kế hoạch này trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định
hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với
ngành chức năng thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời các văn bản
chỉ đạo phòng, chống dịch; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở vùng
nuôi an toàn.
b) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa phương
liên quan để tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng về tác hại của dịch bệnh,
các biện pháp phòng, chống dịch, quy trình nuôi an toàn, tiến bộ kỹ thuật đến
các hộ nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống để mọi người hiểu rõ từ đó tự giác
thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa
phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (bệnh dại,
cúm gia cầm, nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn của
các địa phương.
e) Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh,
Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
g) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi, thú y theo quy định;
các hướng dẫn của Trung ương và các Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành; tổ chức thông tin, tuyên truyền các quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn năm 2024;
- Thực hiện và hướng dẫn công tác chuyên môn, bao gồm:
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm
tra vệ sinh thú y; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc thú y, thức
ăn chăn nuôi; hành nghề thú y.
- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ nhân viên thú y cấp xã; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày
30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn, phát triển chăn nuôi,
quản lý công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi và thuốc thú y.
- Tổ chức cấp phát vắc xin, hóa chất, dụng cụ và vật
tư cần thiết cho các huyện, thành phố để triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.
2. Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định và
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Sở Y tế
a) Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên
truyền, phối hợp phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang người.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông
tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên
Bộ: Y tế - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Sở Thông tin và Truyền Thông chỉ đạo các phương
tiện thông tin đại chúng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền về phát triển chăn nuôi an toàn sinh học,
các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và các cơ chế
chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phát triển chăn nuôi, phòng
chống dịch bệnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày
15 tháng 11 năm 2023 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động đề xuất,
bố trí kinh phí, lực lượng, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch
bệnh trên động vật.
b) Phối hợp với cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
Giao một đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tiếp nhận vật tư, vắc xin, hóa chất
và thanh quyết toán các chương trình về Chi cục Chăn nuôi Thú y; phối hợp với
Chi cục Chăn nuôi Thú y kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng vắc xin cho vật
nuôi, công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn quản lý.
c) Tập trung nguồn lực để xây dựng cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày
30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Phối hợp chặt chẽ với phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tổ chức giám sát
tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế
không để dịch lây lan; quản lý việc kinh doanh mua bán thuốc thú y, thức ăn
chăn nuôi, động vật, sản phẩm động vật và giết mổ động vật trên địa bàn; xử lý
nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh
theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn năm 2024; thành lập tổ phun thuốc khử trùng tiêu độc, tổ chức, thực hiện
việc khử trùng tiêu độc trên địa bàn cấp xã; chủ trì và phối hợp Trung tâm Dịch
vụ Nông nghiệp huyện, thành phố triển khai công tác tiêm phòng cho vật nuôi,
thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến dịch bệnh, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố để chỉ đạo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các
trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia vào công tác tiêm
phòng cho gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, không gây ô nhiễm môi
trường; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia
súc gia cầm.
- Chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực, giải pháp tổ
chức triển khai xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã. Tuyên tuyền, vận
động các cơ sở chăn nuôi quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật nhằm kiểm soát dịch bệnh, phát triển chăn nuôi.
6. Người chăn nuôi
a) Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; tuân thủ đúng nghiệp vụ; thực
hiện đúng quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát dịch bệnh quy trình kỹ
thuật nuôi theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; chỉ được
phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, hóa chất nằm trong danh mục
được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
b) Hợp tác với cơ quan chuyên môn trong việc thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
c) Trả chi phí có liên quan đến công tác phòng chống
dịch bệnh động vật theo quy định.
d) Quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở chăn nuôi đảm bảo
các điều kiện và đề nghị chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh để kiểm soát tốt dịch
bệnh, phát triển chăn nuôi.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật
trên cạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh; đề nghị các sở, ban ngành, đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng
quy định, trường hợp có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (p/h);
- Báo Kon Tum (p/h);
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y (t/h);
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP;
- Lưu: VT, NNTN.NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
1 Theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi
trường và được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm,
nếu có kết quả âm tính đối với bệnh quy định tại mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 thì không phải thực hiện
phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin đối với bệnh đó;