ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 365/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
24 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 -
2030, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục
trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Chủ động ứng phó, phát hiện sớm,
khống chế thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò, góp phần bảo
đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động
vật của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiêm phòng vắc-xin VDNC cho
trên 80% tổng đàn trâu, bò trên địa bàn Tỉnh tại thời điểm tiêm phòng.
- Chủ động giám sát, phát hiện
sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh; hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc
bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả
bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt véc-tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức kiểm dịch, kiểm soát
chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ nhằm ngăn chặn không để mầm bệnh
VDNC xâm nhiễm từ ngoài lây lan vào Tỉnh.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Công tác
tuyên truyền
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật
tình hình dịch bệnh trong Tỉnh và trong khu vực đang có dịch để kịp thời cung cấp
thông tin cho cơ quan truyền thông về tình hình dịch bệnh, tính chất nguy hiểm
của bệnh VDNC, dấu hiệu nhận biết bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch
bệnh; vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc-xin VDNC; các đặc điểm,
hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc-xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Phổ biến văn bản quy phạm
pháp luật về chăn nuôi, thú y, thủy sản; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn
nuôi về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản. Thông tin kịp thời
chính xác về tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật, thủy sản
trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường công tác tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức phòng, chống dịch bệnh cho hệ
thống ngành thú y.
2. Phòng bệnh
bằng vắc-xin VDNC
2.1. Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc-xin VDNC để tiêm
phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất
trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
2.2. Đối tượng tiêm vắc-xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc-xin
hoặc đã tiêm vắc-xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc- xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh
VDNC và bệnh truyền nhiễm khác.
2.3. Phạm vi tiêm vắc-xin
- Hàng năm, tổ chức tiêm vắc-xin
VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80%
tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức rà soát tiêm phòng bổ sung vắc-xin VDNC
cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc- xin hoặc đã được tiêm vắc-xin VDNC nhưng
hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ
ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh
VDNC và huyện, thành phố liền kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
2.4. Thời điểm tiêm vắc-xin
- Hàng năm, tổ chức 01 đợt tiêm
phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương (khoảng
từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm), trước mùa phát triển của véc-tơ truyền bệnh
VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và thời điểm 01 - 02 tháng trước khi hết thời
gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc-xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng vắc-xin VDNC bổ
sung cho đàn trâu, bò phát sinh trước, trong và sau đợt tiêm chính, bảo đảm
tiêm vắc-xin cho tối thiểu 80% tổng đàn.
2.5. Sử dụng và bảo quản
vắc-xin
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phối hợp đơn vị
chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tập huấn cho nhân viên thú
y cơ sở về kỹ thuật tiêm và việc bảo quản vắc-xin VDNC; tổ chức hướng dẫn, giám
sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng và thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc
sau tiêm phòng theo quy định.
- Sử dụng và bảo quản vắc-xin
VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị
cung ứng vắc-xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Công tác
quản lý chăn nuôi và chăn nuôi an toàn sinh học
- Tăng cường áp dụng các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để
gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện khai báo chăn nuôi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định; khi phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi
bị bệnh có triệu chứng bệnh tích giống bệnh VDNC, báo ngay cho nhân vị thú y cấp
xã, chính quyền và cơ quan thú y gần nhất.
- Tổ chức vệ sinh, tiêu độc định
kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật
chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép
lưu hành tại Việt Nam và theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt
véc tơ truyền bệnh.
- Tập trung triển khai đồng bộ
các nhiệm vụ theo văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ(1), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(2), văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh(3).
4. Giám sát
4.1. Giám sát chủ động
Giám sát sau tiêm phòng vắc-xin
VDNC; định kỳ lấy mẫu để xét nghiệm nhằm phát hiện sớm mầm bệnh VDNC để có biện
pháp khống chế bệnh thích hợp; Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn người chăn nuôi và nhân viên
thú y cấp xã tăng cường theo dõi, giám sát đàn trâu, bò tại địa phương, trường
hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân
hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc,
báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện, chính quyền cấp xã để xử
lý theo quy định; cơ quan quản lý thú y cấp huyện phối hợp với Chi cục Chăn
nuôi, Thú y và Thủy sản thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước
khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo đúng quy định.
4.2. Giám sát bị động, điều
tra ổ dịch
- Phát hiện kịp thời bệnh VDNC
trên trâu, bò để khoanh vùng, triển khai ngay các biện pháp xử lý ổ dịch,
phòng, chống dịch VDNC theo đúng quy định của Luật thú y, văn bản hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đặc biệt, dừng ngay việc vận chuyển
trâu, bò và các sản phẩm thịt có nguồn từ trâu, bò ra và vào vùng có dịch bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm
vi-rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi
có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu
nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện tiến hành điều tra ổ dịch
(hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các
thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước
khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các
biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4.3. Giám sát sau tiêm
phòng
Chủ cơ sở chăn nuôi, thú y cơ sở,
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện theo dõi lâm sàng trâu, bò sau
tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu
xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
5. Kiểm dịch
động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y(4)
5.1. Kiểm dịch, kiểm soát
vận chuyển ngăn chặn sự xâm nhiễm vi-rút VDNC từ bên ngoài vào địa bàn Tỉnh
- Thực hiện kiểm dịch tại gốc đối
với trâu bò xuất Tỉnh theo đúng quy định của Luật Thú y năm 2015 và văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Thú y năm 2015.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát
soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp Tỉnh;
thực hiện cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập Tỉnh theo quy định; lấy mẫu
xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm
trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu,
bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận
chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển
ra khỏi địa bàn cấp Tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc-xin VDNC tối
thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ
biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
5.2. Kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức quản lý giết mổ trâu,
bò theo văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Khi phát hiện trâu, bò có triệu
chứng của bệnh VDNC, kiểm tra toàn đàn, đối với trâu, bò có dấu hiệu nghi mắc bệnh
phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc khu vực nuôi nhốt; Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay
sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định
kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
6. Xử lý
khi phát hiện trâu, bò mắc bệnh VDNC (nếu có)
6.1. Chủ gia súc
- Khi phát hiện trâu, bò mắc bệnh,
nghi bị bệnh có triệu chứng bệnh tích giống bệnh VDNC, báo ngay cho nhân viên
thú y cấp xã, chính quyền và cơ quan thú y gần nhất và tiến hành cách ly ngay
trâu, bò mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết
mổ, tiêu thụ, vứt xác trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, trâu, bò chết, sản
phẩm trâu, bò mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp.
- Cung cấp thông tin chính xác
về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, nhân
viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương. Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
6.2. Cơ quan quản lý thú
y các cấp
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu
chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập các chốt kiểm soát tạm thời
để kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, động vật thủy sản, sản
phẩm thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch tại các đầu mối giao thông ra, vào ổ dịch.
Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan chuyên môn đề nghị lập chốt
theo đúng quy định của Luật Thú y năm 2015.
- Đặt biển báo khu vực có dịch,
hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch. Tổ chức phun khử trùng
phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu
để tiêu diệt mầm bệnh, véc-tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...), xử lý,
chăm sóc, quản lý trâu, bò trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch, tổ chức
phòng, chống dịch bệnh và tiêu hủy theo đúng quy định của Luật Thú y năm 2015.
7. Xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với cơ sở có nhu cầu xuất
khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của
quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là cơ sở chăn nuôi trâu, bò an toàn
dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu của các nước
nhập khẩu.
IV. KINH PHÍ
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH VDNC ĐẾN NĂM 2025
Hàng năm, căn cứ vào khả năng
ngân sách của địa phương, tình hình dịch bệnh thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan xây dựng kinh phí phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục cho đàn
trâu, bò trên địa bàn Tỉnh (chung trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn
gia súc, gia cầm và thủy sản) gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh xem xét, phê duyệt.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và ban hành kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi hàng năm trên
địa bàn tỉnh (bao gồm bệnh VDND); tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu
quả, đảm bảo đúng quy định. Chủ trì, phối hợp sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ phát triển
chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát
giết mổ trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động phối hợp Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khoa học mới trong chăn
nuôi, xây dựng mô hình điểm về chăn nuôi an toàn và xây dựng chuỗi thực phẩm an
toàn trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2025, chủ trì, phối hợp
sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch, tổng kết giai đoạn 2022 - 2025; đồng thời, căn cứ tình hình
dịch bệnh thực tế, đề xuất Kế hoạch thực hiện đến năm 2030.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thủy sản (trực thuộc Sở):
+ Triển khai thực hiện kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc; chuẩn bị đủ và cung ứng kịp
thời vật tư, vắc-xin, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch; hướng dẫn
huyện, thành phố thực hiện tốt công tác giám sát, chủ động phòng, chống dịch bệnh
gia súc.
+ Triển khai công tác tiêm
phòng và vệ sinh, tiêu độc khử trùng. Lấy mẫu kiểm tra, giám sát sau tiêm phòng
xác định tỷ lệ bảo hộ của vắc-xin sau tiêm phòng; phát hiện kịp thời sự lưu
hành, biến chủng của mầm bệnh.
+ Hướng dẫn địa phương giám sát
dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý triệt để ổ dịch, không để dịch bệnh lây lan rộng.
Thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đúng
theo quy định.
+ Phối hợp, hướng dẫn ngành
chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, doanh nghiệp, cơ sở, hộ chăn
nuôi,… trong công tác quản lý giết mổ, phòng chống dịch bệnh động vật và xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định.
+ Duy trì trực đường dây nóng để
tiếp nhận giải quyết kịp thời thông tin về dịch bệnh và an toàn thực phẩm liên
quan đến ngành; tăng cường trực tại chốt, trạm kiểm dịch đúng theo quy định.
+ Thường xuyên tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật văn bản hướng dẫn về công tác
thú y cho đội ngũ thú y cơ sở.
+ Phối hợp với Chi cục chuyên
ngành Thú y các tỉnh, thành phố trong khu vực để chủ động trong công tác phòng,
chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát gia súc, gia
cầm, thủy sản; sản phẩm gia súc, gia cầm, thủy sản nhập và xuất ra khỏi tỉnh; đồng
thời, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định.
2. Sở Tài
chính
Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, phê duyệt và bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch
bệnh Viêm da nổi cục trên địa bàn Tỉnh hàng năm (chung trong Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản). Hướng dẫn công tác thanh toán, quyết
toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
3. Công
an Tỉnh
Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y,
an toàn thực phẩm trên địa bàn Tỉnh và phối hợp lực lượng chức năng trong giải
quyết, xử lý các vụ việc vi phạm.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng
Tháp và cơ quan thông tấn, báo chí
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trong Tỉnh
tuyên truyền, phổ biến về phát triển chăn nuôi, các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật; thông tin kịp thời, chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch
bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp và cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường đưa thông tin
tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản, nhằm
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện khai báo khi có dịch bệnh xảy ra;
không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không
bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả rong, không tự vận chuyển
gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm, thủy
sản mắc bệnh ra môi trường; chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi.
5. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động Nhân dân và hội
viên triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn
Tỉnh.
6. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn Tỉnh, xây dựng Kế hoạch của địa phương
bao gồm hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản
nuôi; chủ động kinh phí phục vụ phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh
gia súc; chỉ đạo quản lý giết mổ gia súc; cấp kinh phí và chỉ đạo các ngành
liên quan thu hồi, tiêu hủy lọ vắc-xin, bao bì hóa chất sát trùng theo đúng quy
định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; chuẩn bị đủ lực lượng, vật tư, hóa
chất chủ động ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quản lý chặt đàn gia súc trên địa bàn; triển
khai thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch khu vực chăn nuôi; chủ động tổ
chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi, phát hiện sớm ổ
dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thường xuyên vệ
sinh, khử trùng môi trường đảm bảo an toàn dịch bệnh. Xử lý nghiêm trường hợp vận
chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, sản phẩm gia súc nhập lậu, không rõ nguồn
gốc.
- Thường xuyên thông tin trên hệ
thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về chính
sách phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc
theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động trang trại, cơ sở, hộ chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc
tiêm phòng cho đàn gia súc. Áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, chăn
nuôi theo hướng GAP, đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu như: ASC, Global GAP và
BAP,…; đồng thời, chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh gia súc; ký cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, giết mổ động vật
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch.
Yêu cầu Thủ trưởng sở, ngành,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội
dung Kế hoạch này. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn,
các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- TVBCĐ PCDBCTVN Tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT; TC; TTTT;
- Công an Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo ĐT; Đài PTTH ĐT;
- Lưu VT, CTTĐT Tỉnh, NC/KT(VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|