ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3606/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 30
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI TẠO, NÂNG CẤP HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2027;
Căn cứ Quyết định số
1579/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Kế hoạch số 666/KH-UBND
ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 108/TTr-SNN ngày 15 tháng 8 năm
2024; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải tạo, nâng cấp hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030; cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 666/KH-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kết
luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Từng bước thực hiện công tác
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy
định hiện hành, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả; có kế hoạch cụ thể để thực hiện
cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình hồ, đập bị hư hỏng, xuống cấp để đảm bảo
an toàn; chủ động cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Kịp thời
phát hiện và xử lý ngay những hư hỏng nhỏ, không để phát sinh thành hư hỏng lớn,
duy trì khả năng khai thác của công trình thủy lợi;
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp một
số trạm bơm ven sông, khắc phục tình trạng mực nước sông đang ngày càng xuống
thấp để chủ động nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
2. Yêu cầu
- Hệ thống công trình thủy lợi
sau khi được cải tạo, nâng cấp sẽ phát huy hiệu quả, duy trì khả năng vận hành
khai thác, tăng thời gian sử dụng công trình; đảm bảo an toàn, phòng chống
thiên tai, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Các địa phương, đơn vị liên
quan huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện việc cải tạo, nâng cấp, duy
tu, sửa chữa công trình thủy lợi, kịp thời triển khai các giải pháp phòng, chống
hạn hán, thiếu nước cho phù hợp với tình hình thực tế;
- Nâng cao ý thức người dân
trong việc sử dụng quản lý, bảo vệ hành lang công trình thủy lợi và bảo đảm an
toàn công trình; trong đó, ưu tiên công trình hiện có cấp nước cho sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản tập trung và
các ngành sản xuất trọng yếu khác.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
Toàn tỉnh hiện có 2.806 công
trình thủy lợi; trong đó: 1.541 hồ, đập dâng; 311 trạm bơm; 254 cống qua đê có
máy đóng mở; 700 công trình tạm. Hiện nay, có 105 công trình bị hư hỏng, cụ thể:
- Có 37 trạm bơm ven sông đã bị
treo giỏ, thường xuyên phải hạ thấp bệ máy và nối dài ống hút dẫn đến năng lực
hoạt động không còn hiệu quả, không đảm bảo cho công tác tưới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp; 04 trạm bơm hệ thống bể hút, bể xả, đường ống hút, xả bị hư hỏng
xuống cấp nặng, hoạt động kém hiệu quả;
- Có 63 công trình đập, hồ chứa
(bị thấm mang cống, hư hỏng cống lấy nước, thấm qua thân đập, vai đập; sạt trượt
mái đập, nứt bê tông dọc mặt đập, sụt, lún mặt đập, hư hỏng tràn xả lũ; 01 công
trình không có hệ thống dẫn nước phục vụ sản xuất.
Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể:
1. Tăng cường phổ biến, quán
triệt và chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản của
Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đầu tư
xây dựng; quản lý, bảo vệ các công trình thủy lợi; đồng thời, tăng cường công
tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, có sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện và báo cáo theo quy định.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi. Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy
lợi, bảo vệ nguồn nước, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đặc biệt là trong
mùa mưa lũ.
3. Làm tốt công tác kiểm tra,
rà soát, theo dõi, đánh giá hiện trạng công trình thủy lợi; kịp thời có giải
pháp xử lý phù hợp với mức độ hư hỏng của từng công trình. Tiếp tục nâng cao hiệu
quả công tác quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên các công trình thủy lợi, bảo đảm hiệu quả, duy trì chất lượng khai thác
và sử dụng công trình. Quan tâm bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước theo kế
hoạch để cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh
công tác xã hội hóa huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để giảm bớt áp lực cho
ngân sách nhà nước. Chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để kịp thời
phát hiện và sửa chữa các hư hỏng phát sinh của các công trình thủy lợi.
4. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các
cấp, các ngành và người dân trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
5. Nâng cao chất lượng công tác
phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và chính quyền cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ công
trình thủy lợi; đặc biệt là việc phát hiện, xử lý các hành vi làm hư hỏng, mất
an toàn công trình thủy lợi.
III. KẾ HOẠCH
VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Để việc cải tạo, nâng cấp
các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh phù hợp trong điều kiện kinh phí còn
khó khăn, việc đầu tư được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả và theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Công trình ưu tiên đầu tư
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp theo
thứ tự ưu tiên đối với 13 công trình và cụm công trình đầu mối trạm bơm ven
sông Thao, sông Lô, sông Đà và sông Chảy để khắc phục tình trạng mực nước sông
xuống thấp nhằm giải quyết tình trạng treo giỏ của các trạm bơm hiện nay.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường
ống dẫn nước hồ Củ, huyện Thanh Sơn. Nhu cầu kinh phí đầu tư cải tạo, nâng cấp
là: 98 tỷ đồng; trung bình bố trí16,33 tỷ đồng/năm.
(Chi
tiết có Phụ lục I kèm theo; đã sắp xếp theo thứ tự ưu tiên)
c) Công trình từng bước đầu tư
theo tình hình thực tế
Cải tạo, nâng cấp theo thứ tự
ưu tiên đối với 63 công trình hồ, đập chủ yếu tập trung xử lý các hạng mục gia
cố thân đập; mặt và mái đập; sửa chữa cống tưới, tràn xả lũ, lắp đặt đường ống
dẫn nước nhằm phát huy hiệu quả trong việc tích nước phục vụ sản xuất của công
trình; đồng thời, đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
Nhu cầu kinh phí đầu tư cải tạo,
nâng cấp là: 152 tỷ đồng.
(Chi
tiết có Phụ lục II kèm theo; đã sắp xếp theo thứ tự ưu tiên)
2. Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước
(ngân sách trung ương, ngân sách địa phương...) và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
Hằng năm, căn cứ vào khả năng
cân đối, bố trí từ ngân sách nhà nước, mức độ hư hỏng, xuống cấp của công trình
và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định cụ thể việc đầu
tư cải tạo, sửa chữa theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức sơ kết,
tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, khả thi, phù hợp
với điều kiện thực tế;
- Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch
được phê duyệt, thứ tự ưu tiên đầu tư và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
chủ trương hoặc cho chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư/Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật (tùy vào tính chất cải tạo, sửa chữa và nguồn vốn đầu tư) trước ngày 30
tháng 9 hàng năm các dự án để triển khai vào năm sau.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có thay đổi thứ tự ưu tiên hoặc phát sinh các nội dung công
việc có tính chất đột xuất, cấp bách, không thuộc danh mục dự án theo Kế hoạch
này thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để triển
khai dự án theo quy định;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành việc khai
thác công trình thủy lợi Phú Thọ triển khai thực hiện tốt công tác quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
nguồn vốn phù hợp với khả năng cân đối vốn của địa phương trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên
quan đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn trong dự
toán ngân sách địa phương hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch cải
tạo, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, đảm
bảo hiệu quả, hợp lý;
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc các quy định về đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trước, trong và sau mùa
mưa bão; đặc biệt là công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng công trình
thủy lợi.
Chủ động bố trí kinh phí của địa
phương để đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống công trình thủy lợi
được giao quản lý, đảm bảo an toàn công trình, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân;
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động các địa phương, khu dân cư và các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ
công trình; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong việc giải
tỏa, tháo dỡ các vi phạm trong hành lang bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong
công tác bảo đảm an toàn công trình thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa bão;
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trong việc giải tỏa, tháo dỡ các vi
phạm trong hành lang bảo vệ công trình;
- Bám sát tình hình thời tiết
và khung lịch thời vụ, xây dựng phương án phòng, chống hạn hán, thiếu nước cho
từng công trình, từng khu vực cụ thể; chuẩn bị sẵn sàng máy bơm, nhiên liệu để
bơm nước phục vụ sản xuất từ sông, suối hoặc từ dưới mực nước chết trong các hồ
chứa vào thời kỳ cuối vụ, đảm bảo phục vụ sản xuất;
- Chủ động huy động các nguồn lực
đầu tư cải tạo, sửa chữa, duy tu, nạo vét công trình thủy lợi, kênh mương, bể
hút các trạm bơm nhằm nâng cao năng lực tích trữ, khai thác, sử dụng nguồn nước,
đảm bảo cấp đủ nước trong những thời điểm khó khăn về nguồn nước.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình để tổ
chức triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Công ty TNHH NNMTV KTCT Thủy lợi Phú Thọ;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NN1, GT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|