ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 358/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 27
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI, GIAI ĐOẠN 2021-2030
Căn cứ Luật Thú y năm 2015; Nghị định
số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thú y;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2017; Nghị định
số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch Quốc gia phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản;
Thực hiện Văn bản 2635/BNN-TY ngày
07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch Quốc gia phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh
nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức giám sát để phòng bệnh và kiểm
soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi; đồng thời khuyến
khích xây dựng các cơ sở sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh
nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện
tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh
ở ngao/nghêu, tu hài, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích
nuôi.
- Chủ động giám sát, phòng và khống
chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để
mầm bệnh lây lan rộng.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác
nhân gây bệnh nguy hiểm và nguy cơ xâm nhiễm các bệnh mới nổi vào địa bàn Hà
Tĩnh.
- Xây dựng 01 đến 02 cơ sở sản xuất
giống tôm, nuôi tôm thương phẩm an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm
theo quy định.
(Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi
trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này tại Phụ lục đính
kèm).
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
1. Phòng bệnh và
khống chế một số dịch bệnh nguy hiểm
1.1. Tập trung, huy động các nguồn lực
để chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn ngừa và khống chế có hiệu quả một
số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, tập trung ưu tiên trên đối tượng nuôi chủ
lực là Tôm thẻ chân trắng.
1.2. Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh:
- Tuân thủ các quy định về điều kiện
cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng
con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản
lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng
cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
1.3. Giám sát bị động tại các vùng
nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát dịch
bệnh tại các cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu
hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân
gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh
lây lan rộng.
1.4. Giám sát chủ động:
- Tổ chức giám sát chủ động một số bệnh
nguy hiểm trên thủy sản tại các cơ sở sản xuất giống, vùng
nuôi tôm tập trung, cơ sở nuôi trồng ứng dụng công nghệ cao. Áp dụng các biện
pháp xử lý trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân
gây bệnh nguy hiểm.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện
pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn có hiệu quả các tác nhân gây bệnh nguy hiểm
và bệnh mới nổi xâm nhập vào địa bàn.
1.5. Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản
phẩm động vật thủy sản: Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy
hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống và thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông; trên địa
bàn tỉnh, phải có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với một số tác
nhân gây bệnh nguy hiểm thường gặp theo quy định.
1.6. Tổ chức kiểm soát, ngăn chặn, kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động
vật và sản phẩm động vật thủy sản.
2. Xây dựng cơ sở
sản xuất thủy sản An toàn dịch bệnh
Trên cơ sở hiện trạng nuôi trồng và
tình hình dịch bệnh thủy sản hướng dẫn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh,
trước mắt ưu tiên bố trí nguồn lực xây dựng các cơ sở sản xuất,
cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống, các cơ sở thủy sản xuất khẩu đạt
an toàn dịch bệnh.
3. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh và quan trắc, cảnh báo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản để chủ động ứng phó với dịch bệnh nguy hiểm và các điều
kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn chuyên
môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, kỹ thuật quan trắc môi trường, bảo đảm đáp
ứng công tác chẩn đoán xét nghiệm, quan trắc môi trường phục vụ giám sát chủ động,
cảnh báo và chủ động ứng phó với các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
- Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo
quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tôm tập trung đối với tôm nước lợ và đối
tượng có giá trị kinh tế cao.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ
sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ chẩn đoán
xét nghiệm, quan trắc, cảnh báo môi trường. Ưu tiên hệ thống chẩn đoán xét nghiệm
tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y, vật tư, trang thiết bị quan trắc môi trường tại
Chi cục Thủy sản và hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập
trung, vùng nuôi biển, vùng nuôi lồng trên các sông, hồ lớn.
4. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu nuôi
trồng, dịch bệnh thủy sản, bản đồ dịch tễ và đề xuất, hướng dẫn biện pháp xử lý
phù hợp với thực tiễn, đảm bảo hiệu
quả ngăn ngừa dịch bệnh.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong công tác nuôi trồng, phòng, chống dịch bệnh thủy
sản, bao gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, môi trường,
lập bản đồ dịch tễ.
- Ứng dụng công
nghệ sinh học trong phòng chống dịch bệnh thủy sản.
5. Thông tin,
tuyên truyền phổ biến kiến thức
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về
nguy cơ của các tác nhân gây bệnh với các đối tượng thủy sản nuôi.
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi
trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản và xây dựng cơ sở
ATDB.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách cấp tỉnh bố trí kinh phí
theo khả năng cân đối cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh động
vật thủy sản nuôi của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị cấp
tỉnh, bao gồm:
- Tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực
hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản; thông tin tuyên truyền; đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh, quan trắc môi trường cho lực
lượng cán bộ các cấp.
- Tổ chức giám sát chủ động các tác
nhân gây bệnh nguy hiểm và thực hiện quan trắc môi trường định kỳ tại các vùng
nuôi trọng điểm, vùng nuôi tập trung, cơ sở nuôi trồng ứng dụng công nghệ cao
và giám sát bị động khi có thủy sản chết bất thường, nghi mắc bệnh nguy hiểm
trên thủy sản.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về
nuôi trồng, dịch bệnh thủy sản phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh và đáp ứng
yêu cầu truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét
nghiệm dịch bệnh và quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, cung ứng
động vật thủy sản sử dụng làm giống, các cơ sản xuất thủy xuất khẩu xây dựng Cơ
sở an toàn dịch bệnh.
- Kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch và dự phòng hóa chất xử lý ổ dịch nguy hiểm cấp tỉnh.
2. Ngân sách cấp huyện, xã: Chủ động
bố trí kinh phí cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển của các cơ quan địa phương gồm:
- Xây dựng phê duyệt chi tiết và tổ
chức thực hiện Kế hoạch của địa phương.
- Thông tin, tuyên truyền, tổ chức phổ
biến người nuôi áp dụng các quy trình kỹ thuật trong nuôi trồng, phòng chống dịch
bệnh thủy sản trên địa bàn.
- Giám sát bị động, tổ chức thu mẫu,
xét nghiệm tác nhân gây bệnh và tổ chức điều tra dịch tễ khi có thủy sản chết bất
thường tại địa phương.
- Tổ chức hoạt động giám sát chủ động
tại các vùng nuôi tập trung của địa phương.
- Quản lý hoạt động buôn bán động vật,
sản phẩm động vật; buôn bán, sử dụng thuốc, vật tư thú y thủy sản trên địa bàn.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
vùng nuôi và kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn.
3. Kinh phí từ các doanh nghiệp, người
nuôi trồng thủy sản
- Tổ chức các hoạt động giám sát,
phòng, chống dịch bệnh trong chuỗi sản xuất của doanh nghiệp, cơ sở.
- Tổ chức xây dựng cơ sở sản xuất thủy
sản an toàn dịch bệnh.
4. Dự toán kinh phí
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động phục vụ phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, tổng hợp vào dự toán thu chi
ngân sách nhà nước hằng năm của Sở, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tham mưu, chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản đạt hiệu quả.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh thủy sản cho lực lượng cán bộ Thú y các cấp.
- Tổ chức giám sát chủ động các tác
nhân gây bệnh nguy hiểm và bệnh mới nổi tại các vùng nuôi trọng điểm, vùng nuôi
tập trung ứng dụng công nghệ cao.
- Thực hiện quan trắc môi trường định
kỳ, tăng cường quản lý vùng nuôi, quản lý giống, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy trình, kỹ thuật nuôi, sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chất xử
lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản an toàn, hiệu quả.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa phương về
kết quả giám sát dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi; kết quả quan trắc môi trường
để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh và đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc.
- Tổ chức kiểm dịch động vật thủy sản sử dụng làm giống vận chuyển
ra khỏi địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương kiểm
tra, xử lý các trường hợp vận chuyển, buôn bán động vật thủy sản, sản phẩm động
vật thủy sản và hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc, vật tư thú y thủy sản không
đảm bảo quy định trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực phòng thử nghiệm
thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm để chủ động giám sát dịch bệnh nhằm
phát hiện sớm, cảnh báo, xử lý dịch bệnh kịp thời hỗ trợ nuôi trồng thủy sản
phát triển bền vững.
- Lập dự toán kinh phí hoạt động hằng
năm thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này, tổng hợp vào dự toán kinh phí thu - chi hằng năm của Sở, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước hằng năm cho Sở, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ và đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Là cơ quan đầu mối, thường xuyên
đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch và thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính: Hằng
năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tiến hành
thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch nêu trên trong tổng dự toán thu -
chi ngân sách nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình UBND tỉnh,
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả, đúng chế độ tài chính hiện hành.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tuyên truyền Kế hoạch
phòng chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030.
4. Các Sở, ngành
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với ngành chuyên môn, chính quyền địa
phương theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh thủy
sản theo quy định.
5. Đề nghị UBMTTQ
tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh có kế hoạch phối hợp với các sở, ngành, cơ
quan chức năng và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hội
viên, đoàn viên và người dân chủ động, tích cực thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh thủy sản.
6. UBND cấp huyện,
xã:
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh thủy sản của tỉnh, xây dựng phê duyệt kế hoạch chi tiết của địa
phương, bố trí kinh phí và các nguồn lực để tổ chức thực hiện. Kế hoạch của địa
phương phải có mục tiêu, giải pháp cụ thể và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện, bảo đảm thống nhất với các
nội dung Kế hoạch của tỉnh để tổ chức triển khai có hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên
truyền, tổ chức phổ biến người nuôi áp dụng các quy trình kỹ thuật trong nuôi
trồng thủy sản, các quy định về nuôi, chủ động phòng chống dịch bệnh trên thủy
sản theo quy định.
- Tổ chức giám sát bị động, giám sát
chủ động các tác nhân gây bệnh nguy hiểm tại các cơ sở và vùng nuôi trên địa
bàn.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh và hướng dẫn xử lý ổ dịch theo quy định.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ động vật
thủy sản sử dụng làm giống, đặc biệt là giống nhập bên ngoài vào địa bàn; tăng
cường quản lý hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc, vật tư thú y thủy sản trên địa
bàn.
- Bố trí cán bộ theo dõi công tác thú
y thủy sản tại cấp huyện, xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tại địa phương. Chỉ đạo
thực hiện công tác thống kê số liệu, sử dụng biểu mẫu và thực hiện báo cáo dịch
bệnh động vật thủy sản trên địa bàn theo đúng quy định và hướng dẫn của ngành
chuyên môn.
- Huy động nguồn lực xây dựng, nâng cấp
cơ sở hạ tầng vùng nuôi và đảm bảo kinh phí thực hiện công tác phòng chống dịch
bệnh thủy sản trên địa bàn.
7. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản:
- Các doanh nghiệp, nhất là cơ sở sản xuất giống tôm, cơ sở nuôi trồng
tập trung, cơ sở nuôi trồng ứng dụng công nghệ cao chủ động bố trí kinh phí,
nguồn lực tổ chức giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản trong cơ sở mình
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y.
- Tuân thủ các quy định về phòng, chống
dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản nuôi. Chịu trách nhiệm
theo dõi, giám sát thủy sản trong suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho
chính quyền cấp xã và cơ quan thú y khi phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường,
nghi ngờ dịch bệnh. Tổ chức giám sát, lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân
gây bệnh đối với tất cả các trường hợp thủy sản chết bất thường, thủy sản có dấu
hiệu mắc bệnh tại cơ sở nuôi. Thực hiện báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh
theo các quy định hiện hành.
- Các cơ sở sản xuất giống thủy sản,
các doanh nghiệp sản xuất thủy sản xuất khẩu chủ động xây
dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c)
- Cục Thú y, Chi cục Thú y vùng III; (để b/c)
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT,
Tài chính, TT&TT, Công An tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh,
- Lưu: VT, TH, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
PHỤ LỤC:
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY
SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
Theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ
(Kèm theo Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày 27/9/2021 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ,
tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành:
Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu
và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi
trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng
(YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử
cơ (IMN).
2. Trên ngao/nghêu, tu hài, hàu: Bệnh
do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).
3. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp:
Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
4. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh
xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm
khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
5. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh
do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm
khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo cảnh báo của OIE/ NACA./.