ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 338/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 28 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện nội dung Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn
nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan,
phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn
với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm
ngành nghề nông thôn đạt khoảng 6,0-7,0%/năm.
- Thu nhập bình quân lao động
trong các hoạt động ngành nghề nông thôn gấp 2,5-3 lần so với năm 2020.
- Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề,
làng nghề xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và đăng kí các hình thức bảo hộ trí tuệ.
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm
ngành nghề nông thôn, các sản phẩm làng nghề gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP).
- Phát triển từ 02 đến 05 điểm
du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du
lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề,…
- Phấn đấu đến năm 2030, lao động
trong khu vực ngành nghề nông thôn được đào tạo góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo bằng các hình thức đạt 75-80%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50-55%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Ngành nghề nông thôn tiếp tục
là hoạt động mang lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần
vào tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển ngành nghề nông
thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn
với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị
văn hoá, lịch sử và truyền thống của vùng, miền.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định hướng
phát triển theo nhóm ngành nghề nông thôn
a) Nhóm ngành nghề chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản
- Tăng cường sử dụng máy móc,
thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường vào sản xuất. Kết hợp phương pháp sản xuất truyền thống và hiện đại
nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng vùng, miền, địa phương.
- Xây dựng các chuỗi liên kết sản
xuất gắn với việc tiêu thụ sản phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
đảm bảo an toàn thực phẩm góp phần gia tăng giá trị sản phẩm.
b) Nhóm sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ
- Tạo các mẫu mã sản phẩm mới,
độc đáo, có tính nghệ thuật và khả năng sử dụng cao, phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; phát triển sản xuất theo hướng làm quà
tặng, đồ lưu niệm phục vụ đối tượng khách du lịch.
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng
nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho
các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ
nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo
hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử
lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của
ngành nghề nông thôn; nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi
trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các điểm sơ chế,
chế biến các nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề
nông thôn.
d) Nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre
đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ
- Xây dựng các vùng nguyên liệu
tập trung nhằm đảm bảo ổn định, bền vững phục vụ phát triển nhóm sản xuất đồ gỗ,
mây tre đan, gốm sứ,… hướng đến giảm phụ thuộc vào rừng tự nhiên và nguồn
nguyên liệu nhập khẩu.
- Tập trung sản xuất các sản phẩm
có tiềm năng, có tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Kết hợp các nguyên liệu, vật
liệu khác nhau, tạo ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước.
đ) Nhóm sản xuất và kinh doanh
sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, tạo ra các sản phẩm độc đáo phù hợp với
văn hoá, nhu cầu của người dân gắn với các hoạt động du lịch, tham quan, trải
nghiệm và chụp ảnh lưu niệm.
- Hỗ trợ thành lập các câu lạc
bộ, nhóm, hội sinh vật cảnh nhằm liên kết, tạo ra các sản phẩm sinh vật cảnh
phong phú, đặc sắc, có giá trị cao.
- Tổ chức các hội thi sinh vật
cảnh làm cơ sở để tiến hành phong tặng nghệ nhân của tỉnh, đồng thời, đổi mới
hình thức, nội dung hoạt động triển lãm, trưng bày sinh vật cảnh để giao lưu,
trao đổi kinh nhiệm, quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
e) Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất,
đời sống dân cư nông thôn
- Hình thành hợp tác xã, tổ hợp
tác, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của người dân ở
nông thôn.
- Đa dạng hóa các loại hình và
mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển
dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
2. Định hướng
bảo tồn và phát triển làng nghề
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 410/KH-UBND ngày 19/12/2023 của UBND tỉnh về kế hoạch bảo tồn
và phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
- Bảo tồn những nghề, làng nghề
có nguy cơ mai một, thất truyền nhưng không thể khôi phục.
- Khôi phục và phát triển các
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền.
3. Bảo vệ
môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
số 136/KH-UBND ngày 25/3/2024 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình phát triển
du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh, nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi
thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường sinh thái của các địa
phương
- Tập trung phục hồi, tôn tạo
các di tích liên quan đến giá trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống (không
gian làm nghề, cảnh quan làng nghề,…), phát triển xây dựng mới các điểm du lịch,
sản phẩm du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo đề án Phát triển
kinh tế nông nghiệp gắn với du lịch tỉnh theo Quyết định số 3145/QĐ-UBND ngày
26/12/2022 của UBND tỉnh.
- Phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống nông thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch
nông thôn.
- Giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn
với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1. Truyền
thông và nâng cao nhận thức
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng
của việc phát triển ngành nghề nông thôn trong xây dựng nông thôn mới và phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đa dạng hình thức tuyên truyền
đến các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân trên các phương
tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
- Khuyến khích liên kết, thu
hút các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư cho các hoạt động
phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Hoàn
thiện thể chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế,
chính sách liên quan đến hỗ trợ, đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn
và phát triển làng nghề theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh ban hành.
- Rà soát, hoàn thiện, bổ sung
nội dung, hình thức, định mức hỗ trợ liên quan đến phát triển ngành nghề nông
thôn do tỉnh ban hành đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Thực hiện chính sách miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, tiền thuê đất
và tín dụng ưu đãi hỗ trợ phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh đặc thù của
ngành nghề nông thôn; chính sách hỗ trợ nghệ nhân đào tạo, truyền nghề theo quy
định.
3. Tổ chức
lại sản xuất
- Tiếp tục đổi mới và nhân rộng
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong đó doanh
nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa
doanh nghiệp và người dân.
- Ứng dụng cơ giới hóa, công
nghệ thông tin, máy móc, thiết bị vào sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ưu tiên đối với các công nghệ mới,
tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và phù hợp đặc điểm từng nhóm
ngành nghề nông thôn.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng
chỉ bền vững, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
4. Bảo vệ
môi trường gắn với phát triển du lịch nông thôn
- Rà soát các làng nghề trên địa
bàn tỉnh đảm bảo phải có phương án bảo vệ môi trường, có tổ chức tự quản bảo vệ
môi trường và hạ tầng bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của từng địa
phương.
- Lựa chọn và hỗ trợ xây dựng
các mô hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình du lịch cộng đồng,
du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du
lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm,... mang tính đặc trưng vùng, miền
- Khuyến khích sử dụng nguyên
liệu tái tạo, thân thiện môi trường trong hoạt động du lịch (năng lượng mặt trời,
năng lượng gió, khí sinh học, tận dụng các phế phụ phẩm) để hỗ trợ trong việc sản
xuất, kinh doanh.
5. Xây dựng
các vùng nguyên liệu tập trung
- Hỗ trợ đầu tư phát triển các
vùng nguyên liệu tập trung, ổn định để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở ngành
nghề, làng nghề; tập trung vào các ngành nghề cần ưu tiên như mây tre đan, thủ
công mỹ nghệ, rèn thủ công, dệt thổ cẩm, sinh vật cảnh,…
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng
chỉ bền vững, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu,
chọn tạo, công nhận chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất
lượng.
6. Phát triển
nguồn nhân lực
- Tiếp tục thực hiện Chương
trình đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao động vùng nông thôn theo định hướng
phát triển của địa phương. Căn cứ nhu của người lao động, hỗ trợ đào tạo các
nghề thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn để xây dựng các chương trình đào tạo
phù hợp
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, kiến thức về tổ chức sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi số
cho doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
ngành nghề nông thôn.
- Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ
sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông
tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao
động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực quản
lý cho cán bộ làm công tác tác quản lý ngành nghề nông thôn các cấp thông qua
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tham quan học hỏi,...
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học,
thiết kế mẫu mã sản phẩm và xu hướng thị trường. Đồng thời, tham gia đào tạo,
truyền nghề cho người lao động trong các làng nghề.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp
tác xã và cơ sở sản xuất xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn, hợp quy
các sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất.
7. Hỗ trợ
xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu
- Xây dựng hệ thống thông tin,
nâng cao năng lực dự báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn, hỗ trợ năng
lực tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất gắn với
các chương trình xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ cho các cơ sở ngành
nghề nông thôn tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá
thương hiệu sản phẩm nhằm kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu
giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề xây dựng trang thông tin
điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; hỗ trợ bảo hộ thương hiệu tập
thể, hệ thống truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, bộ nhận diện thương hiệu sản
phẩm; thiết kế bao bì, nhãn cho các đơn vị nghề, làng nghề.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp
tác xã và cơ sở sản xuất xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn, hợp quy
các sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất.
8. Tăng cường
quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn
- Tăng cường phối hợp giữa sở,
ban, ngành liên quan và địa phương để tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và triển
khai các chủ trương, định hướng cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển
ngành nghề nông thôn đến các tổ chức, cá nhân.
- Kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong việc phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức xét công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định tại Nghị định
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn
nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành;
lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình khuyến công,
khuyến nông, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của trung ương và địa
phương và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát, sửa đổi, bổ sung trình UBND tỉnh,
ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Kế hoạch.
- Hướng dẫn các địa phương hàng
năm xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; kế hoạch, dự
toán bảo tồn và phát triển làng nghề gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp phương án phân bổ ngân sách trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn trực thuộc hỗ trợ, hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế
hoạch hàng năm, 05 năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Thông qua các chương trình, kế
hoạch, chính sách thuộc lĩnh vực công thương hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn, cơ sở sản xuất thuộc các làng nghề phát triển sản xuất, mở rộng thị trường
tiêu thụ, góp phần phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn, sản phẩm OCOP;
tạo điều kiện để các sản phẩm ngành nghề nông thôn tham gia các chương trình
xúc tiến thương mại, quảng bá kết nối tiêu thụ sản phẩm.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách của tỉnh và nhu cầu kinh phí thường xuyên của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị và các địa phương tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí để thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
và đúng quy định..
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các dự án phát triển ngành
nghề nông thôn theo quy định của Luật Đầu tư công (nếu có). Theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, hoàn thiện
các chính sách về đầu tư cho phát triển ngành nghề nông thôn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, hệ thống truy xuất nguồn gốc,
hệ thống mã số, mã vạch, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nghề, làng nghề.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản
xuất sản phẩm làng nghề; triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án hỗ trợ đầu
tư ứng dụng khoa học, công nghệ cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
6. Sở Du lịch
- Xây dựng một số mô hình phát
triển du lịch nông thôn theo các loại hình: du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
du lịch nông nghiệp, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề,...;
tổ chức các chương trình khảo sát điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn trên địa
bàn tỉnh, chương trình học tập kinh nghiệm về phát triển du lịch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương trong nước có mô hình du lịch
nông nghiệp, nông thôn phát triển; tăng cường kết nối với doanh nghiệp lữ hành;
tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá các chương trình du lịch nông thôn.
- Xây dựng các chương trình bồi
dưỡng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch nông thôn, tập huấn
đào tạo nghề du lịch cho người dân.
7. Sở Văn hóa và Thể thao
- Phối hợp với sở Du lịch và
các sở, ngành liên quan triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch
dựa trên các giá trị văn hóa, không gian lễ hội làng nghề.
- Xây dựng một số chương trình,
kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa gắn với phát triển làng nghề truyền
thống.
- Hỗ trợ nâng cao chất lượng
chương trình, hoạt động văn hóa nghệ thuật tại một số làng nghề truyền thống
trên cơ sở đảm bảo và phát huy bản sắc văn hóa dân gian địa phương.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn tạo điều kiện về thủ
tục giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
pháp luật cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường làng nghề, khuyến khích phát triển
các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
9. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì phối hợp các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề theo quy định; phối
hợp với UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện tổ chức đào tạo lại, đào tạo
thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương
trình đào tạo những nghề mới phù hợp nhu cầu của thị trường lao động theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi
tham gia đào tạo nghề cho lao động, trong đó chú trọng đào tạo nghề cho lao động
ở các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn, hợp tác xã, tổ hợp tác.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
hệ thống thông tin cơ sở và Trung tâm IOC phối hợp các đơn vị liên quan đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn,
quảng bá các sản phẩm du lịch gắn với làng nghề, nghề truyền thống, ngành nghề
nông thôn trên địa bàn.
- Hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và phát triển các sản phẩm
ngành nghề nông thôn.
11. UBND các huyện, thị xã
và thành phố Huế
- Căn cứ các mục tiêu, nội dung
và giải pháp của Kế hoạch để xây dựng Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện chế độ báo
cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, phục vụ cho phát triển ngành nghề nông
thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề theo quy hoạch của huyện, thị xã, thành phố Huế.
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn theo quy định.
Căn cứ các tiêu chí theo quy định để lập hồ sơ về nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn trình UBND tỉnh xem xét công nhận.
- Chủ động bố trí nguồn kinh
phí, kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Tổ chức triển khai giám sát,
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định.
12. Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
điều lệ hoạt động, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ thực hiện các nội
dung của Kế hoạch.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển
ngành nghề nông thôn nhằm bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống.
Yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị, địa phương có tên tại mục V;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- VP: LĐ và các CV: TH, TC, CT, XDCB;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|