ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3181/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 08 tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số
434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn
2021-2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kế hoạch phòng, chống một số
bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn
2021-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế
và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng
thành công cơ sở sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các
bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng
diện tích nuôi.
- Chủ động phòng, khống chế các
bệnh ở cá tra nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 8% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, khống chế
bệnh ở nghêu, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, chủ động
giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng
thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác
nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh các bệnh mới nổi.
- Xây dựng ít nhất 02 cơ sở sản
xuất giống tôm biển, 05 cơ sở nuôi tôm biển ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu.
II. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP
1. Phòng bệnh
và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn
lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và
khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của
Kế hoạch này.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều
kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, các khuyến cáo mùa vụ
thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình
kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các
biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc
bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Tăng cường áp dụng việc phòng
bệnh tổng hợp cho động vật thủy sản, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn
ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c) Giám sát bị động tại các
vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở
nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường,
nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các
thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không
để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động
- Tổ chức giám sát chủ động tại
các cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện kế hoạch
lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản: tần suất
tối thiểu 8 đợt/năm; chỉ tiêu giám sát thuộc danh mục các bệnh nguy hiểm, bệnh
mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát ban
hành kèm theo Kế hoạch này, tùy vào mức độ lưu hành bệnh và thực tế tình hình
nuôi thủy sản, tình hình dịch bệnh từng thời điểm để lựa chọn chỉ tiêu, số lượng
cơ sở và số lượng mẫu giám sát cho từng năm.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và
hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu
xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Áp dụng các biện pháp ứng
phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập
vào tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và Bộ nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
đ) Thường xuyên cập nhật thông
tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản
trên địa bàn tỉnh. Đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn
tại địa phương, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh.
e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật,
sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu
thông trong tỉnh cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác
nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm
các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm
soát, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản vào
địa bàn tỉnh
a) Giám sát chủ động
Giám sát, theo dõi tình hình sức
khỏe, sinh trưởng và phát triển của thủy sản nhập khẩu về địa bàn tỉnh nhằm
phát hiện sớm các triệu chứng bất thường để kịp thời xử lý.
b) Giám sát bị động
Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm động
vật thủy sản nhập khẩu đưa về khu cách ly hoặc hết thời gian cách ly nhưng có dấu
hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; tổ chức điều
tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh.
c) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp
pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản vào địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng
cơ sở sản xuất thủy sản ATDB phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu
a) Tổ chức phổ biến, tập huấn,
hướng dẫn vùng nuôi, Hợp tác xã, doanh nghiệp,… các quy định về vùng, cơ sở ATDB
của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Xây dựng thành công ít nhất
02 cơ sở sản xuất giống tôm biển ATDB; xây dựng và triển khai ít nhất 05 mô
hình cơ sở nuôi tôm biển ATDB đối với các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi.
4. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Thực hiện các quy định an
toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm xét nghiệm bệnh thủy sản; quy định về quản
lý, phân cấp phòng thử nghiệm liên quan việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản.
b) Thường xuyên kiểm tra cập nhật
quy trình chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản; tham gia đầy đủ các chương trình
thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng khi có tổ chức.
c) Thực hiện đúng quy định về
chẩn đoán, xét nghiệm, báo cáo và chia sẻ kết quả xét nghiệm, tình hình, diễn
biến dịch bệnh nguy hiểm.
d) Đầu tư trang thiết bị hiện đại
phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật
thủy sản; đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, bảo đảm
đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam.
5. Tăng cường
năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Tăng cường công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các
vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh, đối tượng nuôi có giá trị
kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi
nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
b) Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung các điểm quan trắc môi trường; ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại
các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi lồng bè trên sông lớn.
c) Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan
trắc, cảnh báo môi trường.
d) Tăng cường đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
6. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tham gia các đề tài nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và
đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
b) Ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo
cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản
đồ dịch tễ.
7. Thông
tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở,
chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
b) Chia sẻ kết quả giám sát bị
động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các
hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường,
đẩy mạnh xuất khẩu.
8. Tăng cường
phối hợp trong thực hiện công tác thú y thủy sản
Tăng cường trao đổi thông tin về
tình hình nuôi, tình hình dịch bệnh, kết quả công tác kiểm dịch thủy sản với
các tỉnh có liên quan để phối hợp, hỗ trợ trong công tác quản lý.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch
này, các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức
triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm
trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn từ năm 2021-2030, cụ thể
như sau:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm
trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021-2030. Đồng thời, hằng
năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc nhiệm vụ
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung trong dự toán của
Sở, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm,
kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện Kế hoạch theo định kỳ hằng năm và tổng kết hết giai đoạn theo thời gian
quy định.
b) Hằng năm, chủ động tổ chức lấy
mẫu giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản
để cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng chống dịch bệnh thủy
sản hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
giám sát chủ động lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên
thủy sản tại các vùng trọng điểm nuôi trồng thủy sản, các doanh nghiệp có chuỗi
sản xuất thủy sản phục vụ xuất khẩu. Hướng dẫn, kiểm tra việc lấy mẫu, tổ chức
giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản.
- Xem xét lựa chọn các cơ sở
nuôi tôm, cá tra xuất khẩu để hỗ trợ giám sát dịch bệnh; hỗ trợ chuyên môn cho
cơ sở trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn các vùng trọng điểm nuôi
tôm, cá tra, vùng nuôi tôm, cá tra ứng dụng công nghệ cao để thực hiện kế hoạch
giám sát chủ động dịch bệnh, hướng tới mục tiêu xây dựng vùng ATDB theo quy định.
- Xem xét, lựa chọn ít nhất 02
cơ sở sản xuất giống tôm biển, 05 cơ sở nuôi tôm để xây dựng mô hình cơ sở nuôi
tôm ATDB đối với các chỉ tiêu bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi (chỉ tiêu bệnh xây dựng
ATDB thuộc danh mục tại Phụ lục các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản
nuôi được ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát ban hành kèm theo Quyết định
số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, dựa vào đánh
giá mức độ lưu hành bệnh trên địa bàn tỉnh và yêu cầu của một số thị trường nhập
khẩu tôm để lựa chọn xây dựng ATDB).
c) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
d) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
đ) Chủ trì đề xuất, triển khai
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản.
e) Tăng cường năng lực xét nghiệm,
chẩn đoán bệnh thủy sản phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh chính xác, kịp
thời. Thực hiện các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm và báo cáo kết quả xét
nghiệm bệnh.
g) Tuyền truyền, vận động và có
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, người nuôi tổ chức xây dựng cơ sở sản xuất
thủy sản ATDB theo quy định của Việt Nam và OIE.
h) Hướng dẫn, đôn đốc các huyện,
thành phố thực hiện các nội dung theo quy định của Kế hoạch này; có tổ chức sơ
kết, tổng kết; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở sản xuất
ATDB.
i) Triển khai công tác hỗ trợ,
phối hợp phòng, chống dịch bệnh thủy sản với các địa phương có liên quan.
2. Sở Tài
chính, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng
năm cân đối tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt
động phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; đề xuất,
bố trí kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch này; Báo cáo UBND tỉnh nguồn
kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh cân đối và bố
trí vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch khi có đề xuất
của ngành nông nghiệp.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức truyền thông về các hoạt động
triển khai biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản để chủ động
áp dụng các biện pháp phòng bệnh, hợp tác trong xử lý ổ dịch; báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp khi có yêu cầu.
5. Công
an tỉnh, Cục Quản lý thị trường Bến Tre
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và địa phương có liên quan tăng cường kiểm
tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa
bàn tỉnh để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển,
buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản ra, vào địa
bàn tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm để thực hiện Kế hoạch; hằng năm bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị có liên quan để tổ chức thực hiện các nội dung được phân công; hằng năm tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Ban Chỉ
đạo 389 của tỉnh
a) Tổ chức triển khai lực lượng
tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn
lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản.
b) Thành lập đoàn công tác của
Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (có sự tham gia của các Sở, ngành liên quan là thành viên)
trực tiếp đến các địa bàn khu vực trọng điểm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc
tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản.
c) Phối hợp chặt chẽ, chủ động
chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ
chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy
định của pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Hằng năm, căn cứ các nội
dung của Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện; cân đối
và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực
hiện; chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nội dung được phân
công theo kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo theo quy định.
b) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triền nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố Bến Tre và các đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn, chỉ đạo của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy
sản.
c) Căn cứ vào tình hình thực tế
về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, hằng năm xây dựng kế hoạch, bố trí kinh
phí và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát chủ động lưu hành tác nhân gây bệnh
thủy sản tại các vùng nuôi thủy sản trọng điểm, vùng nuôi thủy sản công nghệ
cao, cơ sở sản xuất giống thủy sản, vùng đệm của cơ sở ATDB,... của địa phương
để cảnh báo và triển khai các hoạt động phòng chống dịch cho phù hợp và hiệu quả.
d) Phối hợp với Chi cục Chăn
nuôi và Thú y lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu, các
cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn để hỗ trợ giám sát dịch bệnh phục vụ
xuất khẩu và hỗ trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB.
đ) Căn cứ nhu cầu và nguồn lực
của địa phương, yêu cầu của doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản, tổ chức
xây dựng vùng, cơ sở ATDB, vùng đệm cơ sở ATDB theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của OIE.
e) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo
tập huấn về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn,
giai đoạn 2021 - 2030 theo theo yêu cầu quản lý của địa phương.
8. Các cơ
quan truyền thông
Đài Truyền hình Bến Tre, Đài
Phát thanh Bến Tre, Báo Đồng Khởi và các cơ quan truyền thông có liên quan của
tỉnh chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế
hoạch và bố trí kinh phí của các đơn vị để tổ chức thông tin, tuyên truyền về
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
9. Các Hội,
Hợp tác xã, doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
a) Các Hội, Hợp tác xã chủ động
phối hợp với các đơn vị chuyên môn của tỉnh và huyện để phổ biến, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân là thành viên của Hội, Hợp tác xã tích cực tham gia thực hiện
Kế hoạch.
b) Các doanh nghiệp, người nuôi
trồng thủy sản, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở có chuỗi sản
xuất thủy sản để xuất khẩu: Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát lưu
hành tác nhân gây bệnh thủy sản trong cơ sở của mình theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện. Doanh nghiệp
và người nuôi chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản trong suốt quá trình
thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp khi
phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh. Tổ chức giám
sát, lấy mẫu, xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh (nếu có) đối với tất cả
các trường hợp thủy sản chết bất thường, thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh tại cơ sở
nuôi. Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh thủy sản theo các quy
định hiện hành.
c) Các cơ sở sản xuất giống thủy
sản, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu cần chủ động xây dựng kế
hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để được công nhận cơ sở
ATDB theo quy định.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Thực hiện theo quy định tại mục
IV của Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai
đoạn 2021-2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ).
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai
đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, địa phương có liên
quan tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (Thay b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (Thay b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (Thay b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TH, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC
ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Kế hoạch số 3181/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm
thẻ, tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu
hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo
máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới
nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng
(YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử
cơ (IMN).
2. Trên cá tra nuôi: Bệnh gan
thận mủ (ESC), bệnh xuất huyết.
3. Trên ngao/nghêu, hàu: Bệnh
do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).
4. Trên cá song/mú, vược/chẽm,
giò/bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
5. Trên cá chép, trắm, trôi,
mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh
nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Trên cá rô phi, cá điêu hồng:
Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
7. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng
đuôi (WTD).
8. Một số tác nhân gây bệnh
nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và theo cảnh báo của OIE/ NACA.