|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 310/KH-UBND 2022 phát triển ngành hàng sen Đồng Tháp đến 2025
Số hiệu:
|
310/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
Người ký:
|
Huỳnh Minh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
31/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 310/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
31 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG SEN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Kết luận số 250-KL/TU
ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện
Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025; Quyết định số
888/QĐ-UBND-HC ngày 09/8/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về phê duyệt Đề án Tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển ngành hàng sen tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Phát triển ngành hàng sen của Tỉnh
hướng theo mục tiêu “giảm chi phí, nâng cao chất lượng, tăng sản phẩm chế biến”;
phát triển sản phẩm theo hướng chất lượng, an toàn, có giá trị gia tăng cao,
theo nhu cầu thị trường, an toàn thực phẩm và bền vững; tăng cường liên kết chặt
chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
một cách đồng bộ, tạo vùng nguyên liệu ổn định, tạo ra sản phẩm đủ số lượng, chất
lượng và với giá cạnh tranh; nâng cao các giá trị văn hóa, du lịch từ sen.
2. Chỉ tiêu
- Phát triển ngành hàng sen hiệu
quả, chất lượng, an toàn, có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường đảm
bảo vệ sinh thực phẩm, bền vững. Đầu tư phát triển vùng sản xuất nguyên liệu
sen tập trung với diện tích năm 2025 khoảng 1.400 ha, sản lượng ước đạt 1.148 tấn.
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng
giống sen phù hợp với điều kiện tự nhiên, mở rộng sản xuất đối với các giống
sen chuyên biệt, phục vụ cho các nhu cầu khác nhau như hoa trang trí, lấy hạt,
lấy ngó, lấy lá, sản phẩm cao cấp, chiết xuất từ sen. Tập trung nghiên cứu, đẩy
nhanh dự án thí điểm 100 ha vùng trồng tại Tháp Mười để đưa ra được giống sen
phù hợp với điều kiện tự nhiên, mở rộng sản xuất.
- Phát triển thêm ít nhất 60 sản
phẩm chế biến từ sen được xếp hạng OCOP cấp Tỉnh; trong đó có ít nhất 01 sản phẩm
chiết xuất từ sen. Nâng chất các sản phẩm từ sen hiện có để tham gia chương
trình OCOP; xây dựng các sản phẩm từ sen phục vụ phát triển du lịch và Lễ hội
Sen. Thực hiện cấp mã số vùng trồng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho
các vùng sen nguyên liệu và các sản phẩm chế biến.
- Xây dựng và hoàn thiện ít nhất
03 mô hình canh tác sen an toàn, chuyển đổi sang hữu cơ gắn với liên kết tiêu
thụ và du lịch trải nghiệm. Các mô hình
được cấp mã số vùng trồng gắn với
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG SEN ĐẾN NĂM 2025
1. Xây dựng
vùng sản xuất sen tập trung theo chuỗi giá trị
1.1. Quy hoạch vùng trồng
- Quy hoạch và phát triển vùng
sản xuất sen quy mô lớn, tập trung tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho một số
ngành nghề liên quan như công nghiệp chế biến, du lịch, dịch vụ.
- Cần có quy hoạch rõ ràng các
phân khu chuyên trồng sen trên địa bàn Tỉnh, từ đó có chính sách kêu gọi các
nhà đầu tư tham gia vào phát triển nguồn nguyên liệu sen đạt chuẩn.
- Quy hoạch vùng nguyên liệu
sen cần dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của
người dân, góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát
triển sản phẩm OCOP từ nguyên liệu sen gắn với xây dựng vùng nguyên liệu được cấp
mã số vùng trồng, định hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, quản lý
tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất
nguồn gốc, góp phần bảo tồn thiên nhiên, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ
môi trường.
- Đến năm 2025, đầu tư phát triển
vùng sản xuất nguyên liệu sen tập trung theo chuỗi giá trị với tổng diện tích
thực hiện đến năm 2025 ước đạt 1.400 ha. Vùng sản xuất được thực hiện cấp mã số
vùng trồng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
1.2. Đầu tư phát triển hạ tầng
phục vụ sản xuất và liên kết tiêu thụ
- Nghiên cứu, đề xuất đầu tư hạng
mục công trình như đường đi, hệ thống tưới tiêu,… cho vùng nguyên liệu.
- Đầu tư hệ thống công trình
thuỷ lợi ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nâng cấp hệ thống bờ bao
kiểm soát lũ, chống sạt lở, củng cố hạ tầng giao thông nông thôn. Hiện đại hóa
hệ thống thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi phát triển nông nghiệp bền vững và tạo điều
kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư, nâng cấp công trình thuỷ lợi cho các vùng sản xuất sen - cá.
- Đầu tư các loại máy móc trang
thiết bị, xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất: máy cày, xới; máy san phẳng mặt ruộng;
hỗ trợ xây dựng bờ bao các mô hình: chuyên canh sen, sen - cá, sen - lúa,… kết
hợp du lịch.
1.3. Truy xuất nguồn gốc
vùng trồng
Thực hiện cấp mã số vùng trồng
gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho các vùng sen nguyên liệu và các sản phẩm
chế biến. Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đảm bảo nguồn gốc hàng
hóa tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) cấp tỉnh và cấp Quốc gia.
Sản phẩm sản xuất có gắn tem truy xuất nguồn gốc sẽ giúp minh bạch nguồn gốc sản
phẩm bằng sự giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước; từ đó tạo lòng tin cho người
tiêu dùng và gia tăng giá trị sản phẩm.
2. Xây dựng
chuỗi sản xuất
2.1. Công tác dự báo, nghiên
cứu thị trường
- Đẩy mạnh điều tra, nghiên cứu
thị trường làm cơ sở định hướng sản xuất, tổ chức lại các hợp tác xã (HTX) hiện
có, đào tạo ngắn hạn kiến thức sản xuất cho người nông dân, xây dựng nhãn hiệu
nông sản đáp ứng từng phân khúc thị trường.
- Thực hiện tốt công tác dự báo
dịch bệnh; kịp thời phát hiện và hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp
phòng trị hiệu quả.
- Phân tích và đánh giá các điểm
nghẽn (về đầu vào, liên kết, chất lượng đầu ra, yếu tố khoa học kỹ thuật) của từng
khâu trong chuỗi ngành hàng để đề xuất những giải pháp cụ thể, thực tế.
2.2. Chuẩn hóa về giống, quy
trình kỹ thuật canh tác
- Điều tra, đánh giá, phân tích
ưu, nhược điểm của bộ giống sen tại Đồng Tháp hiện nay; sưu tầm, chọn lọc đưa
ra một số giống sen mới, chất lượng cao, phù hợp nhu cầu thị trường và điều kiện
tự nhiên của Tỉnh; đa dạng hóa sản phẩm từ các bộ phận của cây sen, tạo cảnh
quan phục vụ cho phát triển du lịch, thích ứng với điều kiện sinh thái của Tỉnh.
- Triển khai công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ theo đề án “Phát triển sản phẩm sen tỉnh Đồng
Tháp”, trong đó, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đa dạng
hoá bộ giống sen (lấy ngó, lấy củ, lấy gương, các bộ phận cây sen phù hợp công
nghệ trích ly,…), đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất và quản lý dịch hại, áp
dụng công nghệ mới vào chế biến sen theo đặt hàng của các ngành hoặc đề xuất của
doanh nghiệp, HTX.
- Phân công đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách công tác chọn tạo, nhân giống sen
phục vụ ngành hàng.
- Xây dựng và hoàn thiện ít nhất
03 mô hình canh tác sen an toàn, chuyển đổi sang hữu cơ gắn với liên kết tiêu
thụ và du lịch trải nghiệm.
- Thực hiện xây dựng và hoàn
thiện mô hình điểm quy mô 100 ha về ứng dụng toàn diện cơ giới hóa, công nghệ
cao gắn với liên kết tiêu thụ và du lịch trải nghiệm.
2.3. Cung cấp kiến thức thực
hành sản xuất theo tiêu chuẩn
- Nâng cao nguồn nhân lực trong
trồng, chế biến và phân phối các sản phẩm từ sen: Tăng cường mở các lớp tập huấn
chuyển giao kỹ thuật canh tác và đầu ra cho người nông dân, phòng ngừa các bệnh
phổ biến trên cây sen (như bệnh thối ngó, chạy dây ở cây sen), phát triển cây
sen theo hướng sản xuất sạch, an toàn.
- Tư vấn và cung cấp cho nông
dân giải pháp tiến bộ kỹ thuật mới nhằm tạo ra các sản phẩm có giá thành thấp, chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao sức cạnh tranh hướng đến nâng
cao thu nhập người sản xuất trên đơn vị diện tích và tạo điều kiện chuyển dịch
lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp.
- Đến năm 2025, tổ chức 15 lớp
đào tạo, tập huấn về Quy trình kỹ thuật canh tác sen an toàn, sản xuất hữu cơ,
VietGAP, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, quản lý dịch hại; thực
hiện 10 lớp đào tạo, tập huấn về kinh tế tập thể, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
sơ chế, chế biến, bảo quản; đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức về kỹ năng số
cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
2.4. Ứng dụng khoa học, công
nghệ; chuyển đổi số trong sản xuất
- Ứng dụng công nghệ số để số
hoá, tự động hóa trong quy trình sản xuất, quản lý dịch bệnh nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả
sản xuất; hình thành mạng lưới quan sát, quan trắc, truy xuất nguồn gốc và chuỗi
cung ứng sản phẩm đảm bảo truy xuất thuận tiện, minh bạch, chính xác.
- Phát triển công nghệ thông
tin gắn với công nghệ sinh học, công nghệ tự động, cảm biến... ứng dụng trong
nông nghiệp nhằm kết nối, theo dõi, giám sát quy trình sản xuất, chế biến,
thương mại, phát triển sản phẩm mới có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Ứng
dụng công nghệ cấy mô tạo ra cây giống chất lượng cao, sạch bệnh; nhân nhanh giống
mới, chất lượng tốt, chống chịu sâu, bệnh.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
của ngành về thổ nhưỡng; đặc tính thích nghi của cây để từ đó định hướng phát
triển sản xuất theo hướng sạch, an toàn, tuần hoàn khép kín và phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm; tích hợp vào cơ sở dữ liệu
ngành nông nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và công tác quản
lý của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Ứng dụng công nghệ số trong
hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp
góp phần tạo giá trị mới cho nông sản. Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp,
áp dụng công nghệ thông minh (mã số, mã vạch, blockchain,..) trong truy xuất
nguồn gốc, nâng cao giá trị nông sản, quảng bá sản phẩm đặc thù của địa phương.
Khuyến khích nghiên cứu và chuyển giao khoa học và công nghệ thông qua phương
thức đặt hàng giao trực tiếp.
- Thực hiện ứng dụng đồng bộ
công nghệ số, thiết bị giám sát thông minh thu thập dữ liệu giúp giám sát quy
trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc,… trong mô hình điểm quy mô 100 ha về ứng dụng
toàn diện cơ giới hóa, công nghệ cao gắn với liên kết tiêu thụ và du lịch, truy
xuất nguồn gốc sản phẩm.
2.5. Phát triển kinh tế tập
thể trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gắn với phát triển du lịch cộng
đồng
- Thực hiện tuyên truyền, cập
nhật chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể để nâng cao nhận thức
của hộ nông dân về các hình thức hợp tác, phát triển kinh tế hộ gia đình thông
qua việc hình thành tổ hợp tác (THT), HTX, hội quán (HQ).
- Xây dựng mô hình HTX kiểu mẫu
trong lĩnh vực ngành hàng sen theo hướng phát triển sản xuất gắn với chuỗi liên
kết và chuỗi cung ứng trong nông nghiệp; nâng cao chất lượng sản phẩm, ứng dụng
khoa học công nghệ cao, công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ sản xuất, bảo quản,
chế biến,… để làm tiền đề nhân rộng và phát triển mô hình kinh tế tập thể kết hợp
với phát triển du lịch cộng đồng.
- Tạo điều kiện để các HTX thay
thế được các khâu trung gian của thương lái, doanh nghiệp trong việc cung cấp vật
tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân, hình thành được niềm tin với
khách hàng.
- Nhân rộng mô hình liên kết sản
xuất, đầu tư cung cấp vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
của chuỗi giá trị sen.
2.6. Phát huy vai trò của
liên kết trong chuỗi giá trị
- Thực hiện tốt phương châm Nhà
nước và nhân dân cùng làm, nhân dân đóng vai trò chủ lực đối với các công trình
gắn trực tiếp với sản xuất, liên kết tiêu thụ và dịch vụ du lịch.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng
gắn kết chặt chẽ và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, trồng, thu mua,
chế biến và xuất khẩu; định hướng sắp xếp lại hệ thống các cơ sở chế biến và
tiêu thụ phù hợp với các vùng sản xuất nguyên liệu theo phạm vi thích hợp.
- Có cơ chế hỗ trợ nông dân, cơ
sở chế biến trong tổ chức các hoạt động liên kết giữa sản xuất với chế biến và
tiêu thụ; đồng thời, cần tạo môi trường thuận lợi, nhất là các thủ tục hành
chính, các chính sách kinh tế thu hút cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành
hàng.
- Nâng cao vai trò của các đoàn
thể, hiệp hội; ý thức pháp luật của các chủ thể trong việc tuân thủ các thỏa
thuận giữa liên kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất của
ngành hàng theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, đầu tư hạ tầng đồng bộ, hiện đại gắn
với sản xuất an toàn (sản xuất hữu cơ, VietGAP, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy
xuất nguồn gốc, an toàn dịch bệnh,...); tăng cường hợp tác, liên kết vùng và
liên kết 4 nhà, kết hợp phát triển các loại hình du lịch - dịch vụ, hướng đến mục
tiêu sản xuất bền vững.
3. Xây dựng
chuỗi tiêu thụ sản phẩm và nhóm giải pháp khác
3.1. Chế biến, bảo quản sau
thu hoạch
Hỗ trợ hoạt động đổi mới, chuyển
giao công nghệ có kèm máy móc thiết bị hoặc không kèm máy móc thiết bị theo Nghị
quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về ban hành
Quy định một số chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, ưu tiên phát triển các cơ sở
sản xuất các sản phẩm từ sen.
3.2. Phát triển sản phẩm
OCOP
- Làm tốt công tác thông tin,
phát triển nhận thức xã hội về thị trường tiêu thụ, sản phẩm OCOP từ đó khuyến
thích tiêu thụ, thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện và động lực cho người sản xuất
mạnh dạn đầu tư, phát triển các sản phẩm lợi thế của mỗi địa phương.
- Phát triển và mở rộng hoạt động
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện chương trình OCOP như: cải tiến
kỹ thuật sản xuất, bảo quản, chế biến gắn phát triển du lịch làng nghề; phát
triển mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP gắn dịch vụ truyền thống
có lợi thế ở khu vực nông thôn.
- Phát triển, đa dạng các sản
phẩm nhằm gia tăng giá trị cây sen thông qua phát triển các sản phẩm dịch vụ du
lịch, ẩm thực, thủ công mỹ nghệ, thuốc, mỹ phẩm. Đến 2025, thực hiện phát triển
thêm 60 sản phẩm chế biến từ sen được xếp hạng OCOP cấp Tỉnh; trong đó có ít nhất
01 sản phẩm dược phẩm chiết xuất từ sen.
3.3. Phát triển các sản phẩm
giá trị gia tăng, xây dựng thương hiệu
- Tạo sản phẩm sen theo quy
trình sản xuất an toàn, hướng đến sản phẩm hữu cơ đáp ứng yêu cầu thị trường
tiêu thụ, nhất là sản phẩm xuất khẩu. Tăng cường đầu tư phát triển chế biến, bảo
quản, vận chuyển, nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm từ sen.
- Xây dựng các panô quảng bá,
giới thiệu ngành hàng sen, điểm trưng bày và bán sản phẩm sen tại các chợ, điểm
dừng chân, điểm tham quan du lịch, các lễ hội tại Khu di tích Gò Tháp.
3.4. Nghiên cứu, đề xuất xây
dựng và hình thành chỉ dẫn địa lý sen Đồng Tháp
Triển khai thực hiện hoàn thành
dự án “Đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý “Đồng
Tháp” cho sản phẩm sen.
3.5. Xúc tiến đầu tư/Xúc tiến
thương mại
- Tăng cường tìm kiếm thị trường,
kết nối trong và ngoài Tỉnh, đẩy mạnh việc quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận “Sen Tháp Mười” trong và ngoài nước.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự
án chế biến các sản phẩm từ sen; trong đó chú trọng đến việc gia công, chế biến
sạch gắn với xây dựng thương hiệu sen để phân phối vào các kênh hệ thống bán lẻ
trong và ngoài nước.
3.6. Giải pháp gắn sản xuất
sen với phát triển văn hóa, du lịch
- Đầu tư xây dựng các ô bao
ngăn lũ kết hợp nâng cấp các tuyến đường giao thông, các bãi đậu đỗ xe, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách tham quan, đảm bảo lưu thông đến các vùng trồng sen kết
hợp du lịch sinh thái, phát triển mô hình “Homestay”…
- Tăng cường liên kết sản xuất
kết hợp khai thác du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm. Kết hợp khai thác
phát triển du lịch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội; đa dạng hoá các sản
phẩm du lịch, tăng hiệu quả kinh doanh và sức hấp dẫn của du lịch tỉnh nhà, góp
phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; tăng cường quảng bá thương hiệu, xây dựng hình ảnh, con người, sản
phẩm nông nghiệp và kết nối du lịch miệt vườn, tạo thành điểm nhấn thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước.
- Phát triển sản xuất sen gắn với
văn hóa, du lịch theo hướng bền vững, hướng đến các giá trị xanh, tăng trưởng
xanh, môi trường xanh và văn hoá xanh (phát triển du lịch không làm tổn hại đến
môi trường, tạo khuôn viên xanh, đẹp cho địa phương); đồng thời kết hợp lưu giữ
những giá trị truyền thống về văn hóa, di tích lịch sử, ngành nghề truyền thống,
lối sống của người dân địa phương, lưu giữ những giá trị truyền thống cùng với
bản sắc văn hóa.
- Tổ chức lễ hội sen gắn với lịch
sử huyện Tháp Mười: tổ chức lễ hội sen gắn với Lễ Vía Bà Chúa Xứ (vào tháng 3
Âm Lịch) và Lễ tưởng niệm 2 vị anh hùng dân tộc Thiên Hộ Dương và Đốc Binh Kiều
(diễn ra vào 16/11 Âm Lịch) tại Gò Tháp. Việc kết hợp với Lễ hội sen sẽ là điểm
nhấn cho du lịch Gò Tháp trở nên đặc thù và mang lại dấu ấn riêng, qua đó giá
trị của ngành sen cũng được nâng cao, sản phẩm OCOP sẽ đến gần hơn với mọi đối
tượng khách du lịch trong và ngoài nước. Từng bước xây dựng điểm du lịch cộng đồng
Đồng Sen - Gò Tháp là điểm giao thoa, kết nối nhiều tour, tuyến du lịch khác
nhau ở trong và ngoài Tỉnh.
- Hoàn thiện và nhân rộng Mô
hình cộng đồng “Đồng sen Tháp Mười”.
3.7. Giải pháp về công tác
thông tin, tuyên truyền
- Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ nhằm giảm giá thành, áp dụng cơ
giới hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất, thông tin về tiêu chuẩn,
yêu cầu của thị trường, nhằm giúp nông dân sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sen bền
vững.
- Công tác thông tin, tuyên
truyền cần được các ban ngành đoàn thể có liên quan từ tỉnh, huyện đến cơ sở
tham gia thực hiện nhằm nâng cao nhận thức của nông dân trong sản xuất nông
nghiệp an toàn, bền vững, thích ứng với nền kinh tế thị trường và biến đổi khí
hậu.
- Đa dạng các hình thức thông
tin, tuyên truyền thông qua báo, đài, hệ thống truyền thanh cơ sở, hệ thống màn
hình, bảng điện tử, website, mạng xã hội, ...; lồng ghép trong các cuộc họp triển
khai mô hình, tập huấn, hội thảo khuyến nông, sinh hoạt các HQ, sinh hoạt các
đoàn thể.
3.8. Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Triển khai có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của Chính phủ, bộ, ngành và của Tỉnh.
- Lồng ghép các chương trình, dự
án có liên quan như: Dự án ODA, dự án khuyến nông quốc gia, Chương trình Mục
tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, hợp tác quốc tế,… để trang bị máy móc,
thiết bị, dây chuyền sản xuất, sơ chế, chế biến.
- Thu hút doanh nghiệp có
thương hiệu (ưu đãi về đất đai, tín dụng), tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nước liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức
chế tạo hoặc lắp ráp các loại máy móc phục vụ cho ngành hàng.
III. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN (Phụ lục 1)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN (Phụ lục 1)
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2022
- 2025 là 6.990 triệu đồng. Nguồn kinh phí: từ nguồn kinh phí thực hiện
Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp được phân bổ hàng năm; kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ; kinh phí khuyến công, khuyến nông; vốn lồng ghép từ các
chương trình, dự án; nguồn vốn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân và các nguồn
tài chính huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN (Phụ lục 2)
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch này; là đầu mối theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch;
định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh; ban hành kế hoạch thực
hiện hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung công việc được
phân công tại Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị liên quan; Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị liên quan xây
dựng kế hoạch cụ thể hoặc lồng ghép vào chương trình công tác của đơn vị, xác định
nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày
20/5) và hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Định kỳ hàng
năm, 03 năm tổ chức sơ kết, cuối giai đoạn tổng kết kết quả triển khai thực hiện.
Yêu cầu sở, ngành, đơn vị liên
quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- TTXTTMDLĐT;
- LMHTX Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT(VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
TIẾN ĐỘ, KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
HÀNG SEN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Chỉ tiêu thực hiện phân theo từng năm
|
NSNN Hỗ trợ
(%)
|
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện đến
năm 2025
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Đầu
tư phát triển vùng sản xuất sen tập trung theo chuỗi giá trị kết hợp du lịch
trải nghiệm với tổng diện tích thực hiện đến năm 2025 ước đạt 1.400 ha
|
ha
|
300
|
350
|
350
|
400
|
|
|
Kinh phí thực hiện lồng ghép từ các
chương trình, dự án, vốn NSNN phân bổ hàng năm cho các đơn vị, địa phương
(kinh phí Đề án TCCNNN, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ; kinh phí
khuyến nông, khuyến công,...); nguồn vốn xã hội hoá của các tổ chức, cá nhân
và các nguồn tài chính huy động hợp pháp khác
|
2
|
Trồng
khảo nghiệm các giống sen
|
bộ giống
|
1
|
1
|
1
|
0
|
100
|
450
|
01 bộ giống/năm
|
3
|
Phục
tráng các giống sen bản địa
|
bộ giống
|
1
|
1
|
1
|
0
|
100
|
450
|
01 bộ giống/năm
|
4
|
Xây
dựng và hoàn thiện “Quy trình kỹ thuật canh tác sen an toàn trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp”; trong đó cần chú trọng đến việc nghiên cứu đề ra giải pháp quản
lý dịch hại hiệu quả trên cây sen, nhất là đối với dịch bệnh thối ngó, thối
dây hiện nay
|
Quy trình
|
1
|
0
|
0
|
0
|
100
|
200
|
|
5
|
Xây
dựng và hoàn thiện các mô hình canh tác Sen (chuyên canh Sen, Sen - Cá, Sen -
Lúa …) chuyển đổi sang hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết tiêu
thụ và du lịch trải nghiệm
|
Mô hình
|
0
|
1
|
1
|
1
|
50
|
1.500
|
01 tỷ đồng/MH
|
6
|
Thực
hiện xây dựng và hoàn thiện mô hình điểm quy mô 100 ha chuyển đổi sang hữu
cơ, ứng dụng cơ giới hóa, công nghệ cao gắn với liên kết tiêu thụ và du lịch
trải nghiệm
|
Mô hình
|
0
|
0
|
1
|
0
|
50
|
1.500
|
hỗ trợ 50% (25 triệu đồng/ha)
|
7
|
Đào
tạo, tập huấn về Quy trình kỹ thuật canh tác sen an toàn, sản xuất hữu cơ,
VietGAP, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, quản lý dịch hại,…
|
Lớp
|
0
|
5
|
5
|
5
|
100
|
900
|
60 triệu đồng/lớp
|
8
|
Đào
tạo, tập huấn về kinh tế tập thể, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sơ chế, chế biến,
bảo quản.
|
Lớp
|
0
|
3
|
3
|
3
|
100
|
540
|
60 triệu đồng/lớp
|
9
|
Xây
dựng mô hình HTX kiểu mẫu trong lĩnh vực ngành hàng Sen theo hướng phát triển
sản xuất gắn với chuỗi liên kết và chuỗi cung ứng trong nông nghiệp
|
HTX
|
0
|
1
|
1
|
1
|
50
|
150
|
Hỗ trợ 01 HTX, thực hiện liên tiếp 03
năm, hỗ trợ 50% kinh phí (50 triệu đồng/năm)
|
10
|
Hỗ
trợ hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ (tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật;
chuyển giao phương án, quy trình công nghệ; hỗ trợ trang thiết bị; …) cho 06
Cơ sở chế biến sản phẩm từ Sen
|
Đơn vị
|
0
|
2
|
2
|
2
|
|
|
Kinh phí thực hiện lồng ghép từ các
chương trình, dự án, vốn NSNN phân bổ hàng năm cho các đơn vị, địa phương
(kinh phí Đề án TCCNNN, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ; kinh phí
khuyến nông, khuyến công, ...); nguồn vốn xã hội hoá của các tổ chức, cá nhân
và các nguồn tài chính huy động hợp pháp khác
|
11
|
Phát
triển thêm 60 sản phẩm chế biến từ sen được xếp hạng OCOP cấp Tỉnh; trong đó
có ít nhất 01 sản phẩm chiết xuất từ sen.
|
Sản phẩm
|
15
|
15
|
15
|
15
|
|
|
12
|
Tọa
đàm kết nối vùng nguyên liệu, kết nối tiêu thụ Sen và sản phẩm từ Sen
|
Cuộc
|
0
|
1
|
1
|
1
|
100
|
300
|
100 triệu đồng/cuộc
|
13
|
Xây
dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn liệu và sản phẩm từ sen
|
Hệ thống
|
0
|
0
|
0
|
1
|
100
|
200
|
|
14
|
Thực
hiện Clip giới thiệu, quảng bá ngành hàng Sen
|
Clip
|
0
|
0
|
0
|
1
|
100
|
200
|
|
15
|
Hội
nghị sơ kết, tổng kết ngành hàng
|
Cuộc
|
1
|
1
|
1
|
1
|
100
|
600
|
150 triệu đồng/cuộc
|
|
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2022
- 2025
|
|
|
|
|
|
|
6.990
|
|
PHỤ LỤC 2
GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Xây
dựng vùng sản xuất sen tập trung theo chuỗi giá trị
|
|
|
1.1
|
Quy hoạch vùng trồng
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
|
- Quy hoạch và phát triển vùng
sản xuất sen quy mô lớn, tập trung tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho một số
ngành nghề liên quan như công nghiệp chế biến, du lịch,...
- Cần có quy hoạch rõ ràng
các phân khu chuyên trồng sen trên địa bàn Tỉnh, từ đó có chính sách kêu gọi
các nhà đầu tư tham gia vào phát triển nguồn nguyên liệu sen đạt chuẩn.
- Đến năm 2025, thực hiện đầu
tư phát triển vùng sản xuất sen tập trung theo chuỗi giá trị kết hợp du lịch
trải nghiệm với tổng diện tích thực hiện đến năm 2025 ước đạt 1.400 ha.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp,
HTX, HQ, cơ sở sản xuất
|
|
Xây dựng và hoàn thiện các mô
hình canh tác sen (chuyên canh sen, sen - cá, sen - lúa …) chuyển đổi sang hữu
cơ, ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết tiêu thụ và du lịch trải nghiệm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
|
Thực hiện xây dựng và hoàn
thiện mô hình điểm quy mô 100 ha chuyển đổi sang hữu cơ, ứng dụng cơ giới
hóa, công nghệ 4.0 gắn với liên kết tiêu thụ và du lịch trải nghiệm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
1.2
|
Đầu tư phát triển hạ tầng
phục vụ sản xuất và liên kết tiêu thụ
- Nghiên cứu, đề xuất đầu tư hạng
mục công trình như đường đi, hệ thống tưới tiêu, mương máng… cho vùng nguyên
liệu.
- Đầu tư hệ thống công trình
thuỷ lợi ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nâng cấp hệ thống bờ
bao kiểm soát lũ, chống sạt lở, củng cố hạ tầng giao thông nông thôn. Hiện đại
hóa hệ thống thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi phát triển nông nghiệp bền vững và tạo
điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Ưu tiên bố trí nguồn
vốn đầu tư, nâng cấp công trình thuỷ lợi cho các vùng sản xuất sen - cá.
- Đầu tư các loại máy móc
trang thiết bị, xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất: Máy cày, xới; máy san phẳng
mặt ruộng; hỗ trợ xây dựng bờ bao (mô hình sen - cá, sen - du lịch),…
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
1.3
|
Truy xuất nguồn gốc
vùng trồng
Thực hiện cấp mã số vùng trồng
gắn với truy xuất nguồn gốc gắn sản phẩm cho các vùng sen nguyên liệu và các
sản phẩm chế biến. Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đảm bảo nguồn
gốc hàng hóa tham gia chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) cấp tỉnh và cấp
quốc gia. Sản phẩm sản xuất có gắn tem truy xuất nguồn gốc sẽ giúp minh bạch
nguồn gốc sản phẩm bằng sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Từ đó tạo
lòng tin cho người tiêu dùng và gia tăng giá trị sản phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
2
|
Xây
dựng chuỗi sản xuất
|
|
|
2.1
|
Công tác dự báo, nghiên
cứu thị trường
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường
làm cơ sở định hướng sản xuất, tổ chức lại các HTX hiện có, đào tạo ngắn hạn
kiến thức sản xuất cho người nông dân, xây dựng nhãn hiệu nông sản đáp ứng từng
phân khúc thị trường.
- Thực hiện tốt công tác dự
tính, dự báo dịch bệnh; kịp thời phát hiện và hướng dẫn người dân áp dụng các
biện pháp phòng trị hiệu quả.
- Phân tích và đánh giá các
điểm nghẽn (về đầu vào, liên kết, chất lượng đầu ra, yếu tố khoa học kỹ thuật)
của từng khâu trong chuỗi ngành hàng để đề xuất những giải pháp cụ thể, thực
tế.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Liên
minh Hợp tác xã Tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
2.2
|
Chuẩn hóa về giống, quy
trình kỹ thuật canh tác
|
|
|
|
Triển khai thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
trong đó ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp phần
vào việc phát triển ngành hàng sen, nhằm làm tăng giá trị và hiệu quả kinh tế
của ngành hàng sen (đa dạng hóa bộ giống sen, sen lấy ngó, lấy củ, lấy gương,
quản lý dịch hại, công nghệ trong chế biến sen,….) trên cơ sở đề xuất hoặc đề
xuất đặt hàng của các ngành, đơn vị có liên quan.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu
|
2.3
|
Cung cấp kiến thức thực
hành sản xuất theo tiêu chuẩn
|
|
|
|
Đào tạo, tập huấn về quy
trình kỹ thuật canh tác sen an toàn, sản xuất hữu cơ, VietGAP, an toàn vệ
sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, quản lý dịch hại,…
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản xuất
|
|
Đào tạo, tập huấn về kinh tế
tập thể, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sơ chế, chế biến, bảo quản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
2.4
|
Ứng dụng khoa học, công
nghệ; chuyển đổi số trong sản xuất
- Ứng dụng công nghệ số để số
hoá, tự động hóa trong quy trình sản xuất, quản lý dịch bệnh nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu
quả sản xuất;...
- Thực hiện ứng dụng đồng bộ
công nghệ số, thiết bị giám sát thông minh thu thập dữ liệu giúp giám sát quy
trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc,… trong mô hình điểm quy mô 100 ha về ứng
dụng toàn diện cơ giới hóa, công nghệ cao gắn với liên kết tiêu thụ và du lịch,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH&CN, UBND huyện, thành phố, HTX, HQ, cơ sở sản xuất
|
2.5
|
Phát triển kinh tế tập
thể trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Thực hiện tuyên truyền, cập
nhật chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể để nâng cao nhận
thức của hộ nông dân về các hình thức hợp tác, phát triển kinh tế hộ gia đình
thông qua việc hình thành THT, HTX, HQ.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã
kiểu mẫu trong lĩnh vực ngành hàng Sen theo hướng phát triển sản xuất gắn với
chuỗi liên kết và chuỗi cung ứng trong nông nghiệp.
- Tăng cường hợp tác, liên kết
vùng và liên kết 4 nhà, hướng đến mục tiêu sản xuất bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH&CN, UBND huyện, thành phố, HTX, HQ, cơ sở sản xuất
|
3
|
Xây
dựng chuỗi tiêu thụ sản phẩm và nhóm giải pháp khác
|
|
|
3.1
|
Chế biến, bảo quản sau
thu hoạch:
Hỗ trợ hoạt động đổi mới,
chuyển giao công nghệ có kèm máy móc thiết bị hoặc không kèm máy móc thiết bị
theo Nghị quyết 44/2021/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh, ưu
tiên phát triển các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ sen.
|
Sở KH&CN
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
3.2
|
Phát triển sản phẩm
OCOP:
- Phát triển và mở rộng hoạt
động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện chương trình OCOP như: Cải
tiến kỹ thuật sản xuất, bảo quản, chế biến gắn phát triển du lịch làng nghề;
phát triển mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP gắn dịch vụ truyền
thống có lợi thế ở khu vực nông thôn.
- Phát triển thêm 60 sản phẩm
chế biến từ sen được xếp hạng OCOP cấp Tỉnh; trong đó có ít nhất 01 sản phẩm
chiết xuất từ sen.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất,…
|
3.3
|
Phát triển các sản phẩm
giá trị gia tăng, xây dựng thương hiệu
- Tạo sản phẩm sen theo quy
trình sản xuất an toàn, hướng đến sản phẩm hữu cơ đáp ứng yêu cầu thị trường
tiêu thụ, nhất là sản phẩm xuất khẩu. Tăng cường đầu tư phát triển chế biến,
bảo quản, vận chuyển, nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm từ sen.
- Xây dựng các panô quảng bá,
giới thiệu ngành hàng sen, điểm trưng bày và bán sản phẩm sen tại các chợ, điểm
dừng chân, điểm tham quan du lịch, các lễ hội tại Khu di tích Gò Tháp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến, Thương mại,
Du lịch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
3.4
|
Nghiên cứu, đề xuất xây
dựng và hình thành chỉ dẫn địa lý sen Đồng Tháp
Triển khai thực hiện hoàn thành
dự án “Đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý “Đồng
Tháp” cho sản phẩm sen.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
3.5
|
Xúc tiến đầu tư/Xúc tiến
thương mại
Tăng cường tìm kiếm thị trường,
kết nối trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh việc quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận “Sen Tháp Mười” trong và ngoài nước. Tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án
chế biến các sản phẩm từ sen. Chú trọng đến việc gia công, chế biến sạch gắn
với xây dựng thương hiệu sen để phân phối vào các kênh hệ thống bán lẻ trong
và ngoài nước.
|
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,UBND huyện, thành phố, HTX, HQ, cơ sở sản xuất
|
3.6
|
Giải pháp gắn sản xuất
sen với phát triển văn hóa, du lịch
- Đầu tư xây dựng các ô bao
ngăn lũ kết hợp nâng cấp các tuyến đường giao thông, các bãi đậu đỗ xe, tạo
điều kiện thuận lợi cho khách tham quan, đảm bảo lưu thông đến các vùng trồng
sen kết hợp du lịch sinh thái, phát triển mô hình “Homestay”,…
- Tăng cường liên kết sản xuất
kết hợp khai thác du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm; tăng cường quảng bá
thương hiệu, xây dựng hình ảnh, con người, sản phẩm nông nghiệp và kết nối du
lịch miệt vườn, tạo thành điểm nhấn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Phát triển sản xuất sen gắn
với văn hóa, du lịch theo hướng bền vững, hướng đến các giá trị xanh, tăng
trưởng xanh, môi trường xanh và văn hoá xanh; đồng thời kết hợp lưu giữ những
giá trị truyền thống về văn hóa, di tích lịch sử, ngành nghề truyền thống, lối
sống của người dân địa phương.
- Tổ chức lễ hội sen gắn với
lịch sử huyện Tháp Mười: tổ chức lễ hội sen gắn với Lễ Vía Bà Chúa Xứ và Lễ
tưởng niệm 2 vị anh hùng dân tộc Thiên Hộ Dương và Đốc Binh Kiều.
- Hoàn thiện và nhân rộng Mô
hình cộng đồng “Đồng sen Tháp Mười”.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở VHTT&DL, UBND huyện, thành phố, HTX, HQ, cơ sở sản xuất
|
3.7
|
Giải pháp về cơ chế
chính sách
- Triển khai có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của Chính phủ, bộ, ngành và của Tỉnh.
- Lồng ghép các chương trình,
dự án có liên quan như: Dự án ODA, dự án khuyến nông quốc gia, Chương trình Mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, hợp tác quốc tế,… để trang bị máy móc,
thiết bị, dây chuyền sản xuất, sơ chế, chế biến.
- Thu hút doanh nghiệp có
thương hiệu (ưu đãi về đất đai, tín dụng), tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài,
tổ chức chế tạo hoặc lắp ráp các loại máy móc phục vụ cho ngành hàng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các doanh nghiệp, HTX, HQ, cơ sở sản
xuất
|
4
|
Công
tác tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; giúp UBND Tỉnh theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định;
tham mưu tổ chức hội nghị sơ kết hàng năm và tổng kết giai đoạn để rút kinh
nghiệm,....
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công Thương; Sở KH&CN; Sở KH&ĐT; LMHTX Tỉnh; các sở, ngành,
đơn vị liên quan; UBND huyện, thành phố
|
5
|
Kinh
phí, thủ tục thanh quyết toán
|
|
|
|
- Cân đối nguồn kinh phí,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và bố trí kinh phí trong dự toán
ngân sách Nhà nước theo quy định.
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố
|
|
- Hướng dẫn thủ tục quyết
toán và trình tự, thủ tục hưởng chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với
các tổ chức, cá nhân trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo quy định.
|
Kế hoạch 310/KH-UBND năm 2022 về Phát triển ngành hàng sen tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 310/KH-UBND ngày 31/08/2022 về Phát triển ngành hàng sen tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
2.384
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|