ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 308/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
31 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NGÀNH HÀNG XOÀI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Kết luận số 250-KL/TU
ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực hiện
Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025; Quyết định số
888/QĐ-UBND-HC ngày 09/8/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về phê duyệt Đề án Tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển ngành hàng xoài tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện và phát triển chuỗi
giá trị ngành hàng xoài của Tỉnh một cách hiệu quả, bền vững, nâng cao chất
lượng và năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa và thị trường
xuất khẩu; tổ chức liên kết chặt chẽ trong từng khâu sản xuất, kiểm soát được
chất lượng và liên kết tiêu thụ sản phẩm; gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống
nhân dân, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 diện
tích trồng mới, cải tạo vườn xoài già cỗi kém hiệu quả 4.450 ha với tỷ lệ 36%
diện tích trồng xoài. Theo đó tiếp tục lựa chọn 2 loại giống xoài chủ lực Cát
Chu và Cát Hòa Lộc đưa vào sản xuất. Phát triển nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
xoài Cao Lãnh sẽ tiếp tục ưu tiên các thị trường đã nhập khẩu xoài Việt Nam.
- Ứng dụng đồng bộ giải pháp,
cơ giới hóa, tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất tiên tiến và cải tiến chuỗi
giá trị ngành hàng trên cơ sở tổ chức lại sản xuất, sắp xếp các nhân tố tham
gia bên trong ngành hàng xoài nhằm phát huy tối đa giá trị gia tăng, nâng cao
thu nhập cho nhà vườn trồng xoài, lợi nhuận tăng thêm của ngành hàng ít nhất
15%/năm.
- Đến năm 2025, diện tích
11.000 ha các vùng trồng và cơ sở hoạt động trong lĩnh vực sơ chế, đóng gói
xoài xuất khẩu đều được cấp mã số, chiếm 100%, diện tích đủ điều kiện cấp mã số
vùng trồng theo quy định1.
- Phấn đấu đến năm 2025 các hợp
tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT), hội quán (HQ), có diện tích trồng xoài đạt
chứng nhận an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP), gắn truy xuất nguồn gốc, dán tem chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm có hợp đồng
liên kết tiêu thụ sản phẩm với các công ty, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xoài
tươi, đạt 20%2.
- Phấn đấu diện tích chuyển đổi
sản xuất xoài hướng hữu cơ, xoài hữu cơ đến năm 2025 đạt 2%, tương đương diện
tích 293 ha.
- Phấn đấu ứng dụng đồng bộ
công nghệ sau thu hoạch: vận chuyển, phân loại, cắt cuống, xử lý mủ, rửa, sấy
khô và cuối cùng là dán nhãn; Đóng gói, áp dụng công nghệ xử lý bằng hơi nước
bão hòa (xử lý côn trùng) và cấp đông siêu tốc bằng chất lỏng (cấp đông nguyên
trái), giảm tỷ lệ tổn thất, tăng chất lượng trái xoài, giảm tổn thất sau thu
hoạch ít nhất 20%3, thời
gian bảo quản có thể kéo dài đến 02 tháng.
- Thu hút đầu tư mới nhà máy
chế biến xoài và phế phụ phẩm xoài có công suất 30.000 tấn xoài/năm, cao gấp 5
lần so với năm 2020.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
thực hiện Phát triển ngành hàng xoài
1. Tổ chức sản xuất
a) Đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
Đầu tư, nâng cấp hệ thống giao
thông nội đồng, kết nối giao thông nội đồng và hệ thống giao thông kết nối vùng
sản xuất xoài tập trung quy mô lớn phù hợp với quy hoạch của từng địa phương.
Phát triển hệ thống hậu cần (logistics) phục vụ thương mại cho xoài và các loại
nông sản khác gắn với chợ đầu mối trái cây Tỉnh, hỗ trợ một phần kinh phí đầu
tư hệ thống vận chuyển, kho chứa lạnh và hệ thống xử lý, sơ chế trên cơ sở đề
xuất yêu cầu và phương án kinh doanh của doanh nghiệp, HTX Tỉnh đặt tại các
thành phố lớn cả nước.
b) Chuyển giao kỹ thuật canh
tác
- Hướng dẫn sản xuất áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), sản xuất hữu cơ, ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ số trong sản xuất (tưới thông minh tiết kiệm nước, bón
phân theo nhu cầu cây, nhật ký điện tử,…) nhằm giúp giảm giá thành sản xuất.
Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và truy xuất nguồn gốc.
- Triển khai, nhân rộng các mô
hình về tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) có nguồn gốc sinh học theo nguyên tắc 4 đúng tiết kiệm và hiệu quả,
đồng thời xây dựng các mô hình xanh tuần hoàn, tận dụng các phế phẩm xoài làm
phân hữu cơ cung cấp lại cho cây trồng.
- Tổ chức liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của doanh nghiệp, tạo khối lượng hàng hóa có
chất lượng cao và đồng nhất.
2. Đổi mới mô hình liên kết
sản xuất và tiêu thụ
- Thực hiện mô hình mẫu liên
kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ, quy mô 10 - 20 ha/mô hình: áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật: vệ sinh cải tạo vườn, trẻ hoá vườn già cỗi, cây giống tốt từ
nơi cung ứng giống uy tín, ứng dụng cơ giới hoá, trong tưới tiêu, ra hoa rải
vụ, bao trái, thu hoạch, sơ chế, vận chuyển, bảo quản, giảm phân bón vô cơ,
thuốc hoá học, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, chế phẩm sinh học, công nghệ số
trong canh tác (áp dụng công nghệ số hỗ trợ thông tin kỹ thuật (xác định ngày
ra hoa, ngày thu hoạch, quản lý sâu bệnh hại, nhật ký điện tử, giới thiệu sản
phẩm).
- Liên kết với doanh nghiệp vừa
cung ứng vật tư đầu vào, vừa gắn kết tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng vai trò của
cán bộ địa phương trong giám sát hoạt động chuỗi liên kết và tiêu thụ.
- Nhân rộng mô hình liên kết
sản xuất, đầu tư cung cấp vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả cao của
chuỗi giá trị.
- Phát triển các vùng sản xuất
tập trung có sự liên kết sản xuất - tiêu thụ, xuất khẩu; kiểm soát chặt chẽ quy
trình sản xuất để sản phẩm có chất lượng đồng nhất và đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh
an toàn thực phẩm, trong đó đáp ứng tuyệt đối quy định mức dư lượng tối đa cho
phép của thuốc bảo vệ thực vật (MRL), truy xuất được nguồn gốc; ứng dụng công
nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến tiên tiến để giảm thất thoát và đảm
bảo chất lượng.
3. Phát triển kinh tế tập thể
- Phát triển HQ, THT có sản
xuất xoài thành những HTX tiêu biểu đại diện cho các hộ nông dân kết nối với
doanh nghiệp tiêu thụ để dần phát triển các hoạt động về phân loại, sơ chế, bảo
quản và bán hàng trực tiếp.
- Tạo điều kiện để 19 HTX hoạt
động kinh doanh sản xuất xoài thay thế được các trung gian của chuỗi giá trị
ngành hàng trong việc cung cấp vật tư đầu vào và nông sản đầu ra cho nông dân,
hình thành được niềm tin với khách hàng4.
4. Ứng dụng khoa học và công
nghệ, chuyển đổi số
- Phối hợp Viện, Trường, Trung
tâm nghiên cứu doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới, xây
dựng chương trình cải tạo giống nhằm chọn lọc cây đầu dòng; nghiên cứu lai tạo,
chọn giống mới, công nhận giống xoài mới đặc trưng cho Đồng Tháp giai đoạn 2025
- 2030, hướng tới nguồn giống chất lượng cao, đồng thời bảo tồn các giống
truyền thống, giống đặc hữu của địa phương.
- Phát triển ứng dụng, phần mềm
số hóa cơ sở dữ liệu sản xuất, thông tin thị trường để phục vụ sản xuất và định
hướng thị trường tiêu thụ.
- Các cơ sở dữ liệu cần số hoá:
diện tích, năng suất, mùa vụ ra hoa, giá bán, giống xoài, mã số vùng trồng,
tiêu chuẩn GAP, chất lượng sản phẩm tích hợp vào cơ sở dữ liệu ngành nông
nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và công tác quản lý của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp.
- Tập trung nghiên cứu phát
triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất trong
xử lý mủ xoài và bảo quản quả tươi, chế biến và phế phụ phẩm.
- Xây dựng hệ thống truy xuất
nguồn gốc, mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói trên cơ sở áp dụng công nghệ thông
tin, phần mềm truy xuất nguồn gốc.
5. Công tác cấp mã số vùng
trồng, nhà đóng gói, truy xuất nguồn gốc
- Tiếp tục phối hợp với doanh nghiệp,
đơn vị có uy tín thực hiện thí điểm xây dựng, áp dụng hệ thống thông tin truy
xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản chủ lực và liên kết doanh nghiệp thu mua sản
phẩm.
- Lồng ghép triển khai, hướng
dẫn nông dân thiết lập vùng trồng theo quy định; có thể nhận diện các đối tượng
kiểm dịch thực vật; quản lý tốt sinh vật gây hại trên xoài và ghi chép đầy đủ sổ
nhật ký sản xuất phục vụ hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Duy
trì và cập nhật thông tin thường xuyên và đầy đủ lên hệ thống phần mềm cơ sở dữ
liệu quốc gia về vùng trồng và cơ sở đóng gói của Cục BVTV.
- Thiết lập mã số cho cơ sở
đóng gói xuất khẩu trái xoài tươi, với nhà máy được trang bị đầy đủ thiết bị,
máy móc cần thiết đáp ứng theo các tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu; Sử dụng đúng
và đảm bảo chất lượng, danh tiếng đối với mã số vùng trồng, nhãn hiệu, thương
hiệu chung như “Xoài Cao Lãnh”, “Xoài cát chu Cao Lãnh”, “Chỉ dẫn địa lý xoài
Cao Lãnh” …
- Tập huấn chuyển giao ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, và sơ chế, đóng gói và vận chuyển; hệ thống
truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Tuyên truyền các văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm; các chất cấm sử dụng trên cây
xoài, dư lượng phân, thuốc bảo vệ thực vật cho phép trên trái xoài của các nước
nhập khẩu xoài, quy định rào cản kỹ thuật, thông tin thị trường.
6. Chế biến, bảo quản sau
thu hoạch
- Phát triển cơ sở sơ chế, chế
biến, đóng gói, ứng dụng công nghệ xử lý chín bằng ethylen để đảm bảo đồng đều
về độ chín và đầu tư kho mát bảo quản có quy mô và trang thiết bị phù hợp với
sản lượng nhằm làm giảm tổn thất sau thu hoạch. Đầu tư, quan tâm hỗ trợ công
nghệ sơ chế, bảo quản, chế biến cho các HTX, THT, HQ và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Thu hút các doanh nghiệp lớn
tham gia trong chuỗi liên kết, đầu tư cơ sở chế biến hiện đại, có khả năng dẫn
dắt chuỗi liên kết, tạo ổn định đầu ra cho sản phẩm. Chú trọng gia tăng tỷ
trọng chế biến sâu, chế biến công nghệ cao, tăng chế biến từ các phụ phẩm của
sản xuất nông nghiệp nhằm tăng giá trị của sản phẩm; có biện pháp xử lý các phế
phẩm, phụ phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất, chế biến nhằm đảm bảo vệ sinh
môi trường.
- Khai thác tiềm năng chế biến
sâu xoài để tăng thêm hiệu quả của chuỗi giá trị. Từ xoài loại ba có thể chế
biến sâu thành nhiều loại sản phẩm có giá trị cao cho ngành thực phẩm, hạt và
vỏ có thể dùng để sản xuất phân bón hữu cơ hoặc làm thức ăn chăn nuôi...
- Đề xuất, áp dụng các chính
sách hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp để đầu tư phát triển và ứng dụng công
nghệ, đồng thời hình thành các cụm chế biến công nghệ cao liên kết với vùng
nguyên liệu để tăng hiệu quả kết nối chặt chẽ từ sản xuất đến chế biến và thị
trường.
7. Xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường
- Tăng cường năng lực nghiên
cứu, dự báo thị trường; cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các
quốc gia và của nhu cầu từng thị trường về thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, các rào cản kỹ thuật, thuế quan để định hướng cho sản xuất, chế
biến rau quả trong nước. Mở rộng, tìm kiếm thị trường mới, thị trường tiềm năng
ngoài các thị trường truyền thống nhằm đa dạng hóa thị trường, hạn chế rủi ro
trong xuất khẩu.
- Hỗ trợ thiết lập các văn
phòng giới thiệu, quảng bá nhãn hiệu “Xoài Cao Lãnh”, “Xoài Cát Chu Cao Lãnh”,
Chỉ dẫn địa lý “Cao Lãnh” cho sản phẩm xoài và hình ảnh giá trị xoài Việt Nam ở
các thị trường trọng điểm, lồng ghép với quảng bá du lịch và tổ chức lễ hội
xoài, hội thi trái ngon…
8. Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo nông dân thông qua
các hoạt động khuyến nông về công nghệ mới trong sản xuất, cơ giới hóa, tự động
hóa và đáp ứng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và thị trường; phổ biến
kiến thức về kỹ năng số cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.
- Đào tạo cán bộ tại các Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố, trở thành tư vấn viên GAP trên địa
bàn Tỉnh, chủ động thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thực hiện chứng nhận nhằm giảm chi phí thuê đơn vị tư vấn.
- Hỗ trợ khởi nghiệp trong
ngành xoài cho thanh niên; tăng đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ khoa học
chuyên sâu về cây xoài trong nước, ngoài nước và sử dụng hiệu quả nguồn cán bộ
đã đào tạo ở các đơn vị công lập.
- Thực hiện đào tạo nghề phi
nông nghiệp tại chỗ cho nông dân để tạo cơ hội việc làm giúp nông dân trồng
xoài tăng thêm thu nhập.
9. Công tác thông tin, tuyên
truyền
- Thực hiện công tác tuyên
truyền sâu rộng về chuyển đổi sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang kinh tế
nông nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Hướng dẫn sản xuất theo quy
trình, ứng dụng KHCN, khắc phục được các hạn chế như sản xuất lạc hậu, dựa vào
kinh nghiệm; tăng cường sức mạnh của nông hộ trong chuỗi liên kết hình thành
vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn.
- Tuân thủ và đảm bảo các biện
pháp áp dụng để duy trì vùng trồng. Tuyên truyền, vận động nông dân sản xuất và
duy trì sản xuất nông nghiệp theo các tiêu chuẩn an toàn, GAP, sản xuất hữu cơ.
- Đa dạng các hình thức thông
tin, tuyên truyền thông qua báo, đài, hệ thống truyền thanh cơ sở, hệ thống màn
hình, website, mạng xã hội...
10. Công tác quản lý nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế,
chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp tham
gia phát triển chuỗi giá trị xoài hiệu quả cao, trong đó ưu tiên tháo gỡ các
nút thắt về tích tụ đất đai, liên kết sản xuất - tiêu thụ, ứng dụng khoa học
công nghệ; trang bị kiến thức cho nông dân, cán bộ kỹ thuật về các quy định mới
đối với vùng trồng, cơ sở đóng gói của nước xuất khẩu, sử dụng cơ sở dữ liệu;
xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và chất lượng sản phẩm phù hợp
với hội nhập quốc tế;
- Tiếp tục rà soát, đề xuất
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ
trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể tham gia
liên kết tiêu thụ nông sản.
- Định hướng và huy động nguồn
lực cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về xoài; đảm bảo sự duy
trì liên tục và đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với phát minh sáng kiến, cũng
như nhãn hiệu xoài.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ
quy trình sản xuất an toàn và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bán ra thị
trường, bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong chuỗi đáp ứng tiêu chuẩn không chỉ
trong nước mà theo tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu trong ngắn hạn và dài hạn làm
cơ sở để định hướng sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN (Phụ
lục 1)
- Tổng kinh phí dự trù thực
hiện: 8.682 triệu đồng. Nguồn kinh phí thực hiện lồng ghép từ các chương
trình, dự án, đề án khác có liên quan, vốn ngân sách nhà nước được phân bổ hàng
năm cho các đơn vị, địa phương; nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn huy động xã
hội hóa hợp pháp khác.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao của các sở, ban ngành và địa phương xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Trong xây dựng kế hoạch hoạt
động và lập dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm cho Kế hoạch này, các sở, ngành
và địa phương cần quan tâm lồng ghép các nhiệm vụ được phân công tại các văn
bản, kế hoạch của UBND Tỉnh ban hành5 và các chương trình, dự án của Bộ, Ngành trung ương triển khai
trên địa bàn Tỉnh.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN (Phụ
lục 2)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (Phụ
lục 3)
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch này; là đầu mối theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế
hoạch; định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh; ban hành kế
hoạch thực hiện hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung công việc
được phân công tại Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị liên quan; Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc lồng ghép vào chương trình công tác của đơn
vị, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng (trước ngày
20/5) và hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Định
kỳ hàng năm, 03 năm tổ chức sơ kết, cuối giai đoạn tổng kết kết quả triển khai
thực hiện.
Yêu cầu sở, ngành, đơn vị liên
quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung Kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- TTXTTMDLĐT;
- LMHTX Tỉnh;
- Hội ND Tỉnh; Hội LHPN Tỉnh;
- Đoàn TNCSHCM Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT(VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
KINH
PHÍ THỰC HIỆN TẬP HUẤN, MÔ HÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 308/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Stt
|
Nội dung
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện đến năm 2025 (đồng)
|
Tiến độ
|
Kinh phí
|
Tiến độ
|
Kinh phí
|
Tiến độ
|
Kinh phí
|
Tiến độ
|
Kinh phí
|
|
1
|
Thực
hiện (03) mô hình mẫu liên kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ: sản xuất xoài áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận,
lợi nhuận của người tham gia mô hình tăng cao hơn sản xuất bình thường 20%
|
Xây dựng 3 mô hình
|
1.169.828.400
|
xây dựng 3 mô hình
|
1.169.828.400
|
Hoàn thiện 3 mô hình
|
1.169.828.400
|
Nhân rộng mô hình
|
|
3.509.485.200
|
2
|
Tập
huấn, hỗ trợ các HTX/THT/HQ, 100% sản xuất xoài ký cam kết an toàn, cấp giấy
đủ điều kiện ATTP, tem chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
365.830.000
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
365.830.000
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
365.830.000
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
336.300.000
|
1.433.790.000
|
3
|
Diện
tích các vùng trồng xoài tập trung đáp ứng quy định về cấp mã số vùng trồng
được cấp mã số đạt và cơ sở hoạt động trong lĩnh vực sơ chế, đóng gói xoài
xuất khẩu đáp ứng quy định về mã số nhà đóng gói
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
336.300.000
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
336.300.000
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
336.300.000
|
Tập huấn 30 lớp/ 40 người/ lớp
|
336.300.000
|
1.345.200.000
|
4
|
Cơ
sở thu mua, sơ chế chế biến xoài, có đăng ký kinh doanh được tập huấn hệ
thống quản lý chất lượng và tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm và an
toàn sinh học
|
Tập huấn 10 lớp/ 30 người/ lớp
|
69.300.000
|
Tập huấn 10 lớp/ 30 người/ lớp
|
69.300.000
|
Tập huấn 10 lớp/ 30 người/ lớp
|
69.300.000
|
|
|
207.900.000
|
5
|
Hướng
dẫn, thực hành sản xuất nông sản an toàn, hữu cơ, kết nối liên kết tiêu thụ
sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
Xây dựng 3 mô hình
|
546.362.334
|
Duy trì nhân rộng hàng năm, 3 mô hình
mới/năm
|
546.362.334
|
Duy trì nhân rộng hàng năm, 3 mô hình
mới/năm
|
546.362.334
|
Duy trì nhân rộng hàng năm, 3 mô hình
mới/năm
|
546.362.334
|
2.185.449.336
|
6
|
Doanh
nghiệp vào đầu tư về lĩnh vực chế biến xoài xuất khẩu có công nghệ hiện đại,
quy mô lớn đảo bảo tiêu thụ hết lượng xoài loại ba của Tỉnh và chế biến phụ
phẩm xoài thành phân hữu cơ, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản lượng xoài phế
thải, hột và vỏ xoài, đảm bảo môi trường, phù hợp với đáp ứng tiêu chuẩn về
phân bón.
|
Doanh nghiệp khảo sát, xin thủ tục đầu tư
|
|
Doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục tiến hành
xây dự
|
|
Doanh nghiệp đi vào hoạt động
|
|
Doanh nghiệp đi vào hoạt động
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
8.681.824.536
|
PHỤ LỤC 2
TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 308/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Stt
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kết quả đạt được đến năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng thực hiện đến năm 2025
|
1
|
Tổng diện tích trồng xoài (ha)
|
ha
|
13.500
|
14.222
|
14.989
|
15.794
|
16.621
|
|
|
Sản lượng (tấn)
|
tấn
|
142.500
|
145.570
|
153.722
|
163.257
|
174.684
|
|
2
|
Diện tích cải tạo vườn già
cỗi, trồng lại, trồng mới, chuyển đổi từ cây trồng khác kém hiệu quả (ha)
|
ha
|
1.329
|
722
|
766
|
805
|
828
|
4.450
|
3
|
Diện tích sản xuất đạt chứng
nhận an toàn, tiêu chuẩn GAP (ha)
|
ha
|
145
|
609
|
609
|
609
|
609
|
2.579
|
4
|
Diện tích đạt tiêu chuẩn cấp
mã số vùng trồng (ha)
|
ha
|
2.783
|
2.438
|
2.457
|
1.861
|
1.537
|
11.076
|
5
|
Diện tích sản xuất chuyển đổi
hữu cơ, chứng nhận hữu cơ
|
|
|
35
|
35
|
40
|
40
|
150
|
5
|
Giảm tỷ lệ hao hụt sau thu
hoạch (20%/năm)
|
tấn
|
28.500
|
29.114
|
30.744
|
32.651
|
34.937
|
155.947
|
6
|
Năng lực cơ sở chế biến trong
Tỉnh
|
tấn
|
7.350
|
7.350
|
7.350
|
7.350
|
7.350
|
|
7
|
Sản lượng dư thừa cần đầu tư
nhà máy chế biến (tấn)
|
tấn
|
29.700
|
30.498
|
32.618
|
35.097
|
38.068
|
|
8
|
Sản lượng xoài loại một trái
tươi xuất khẩu
|
tấn
|
92.625
|
94.621
|
99.919
|
106.117
|
113.545
|
|
9
|
Sản lượng xoài loại hai tiêu
thụ tươi nội địa
|
tấn
|
21.375
|
21.836
|
23.058
|
24.489
|
26.203
|
|
10
|
Sản lượng xoài chế biến trên
địa bàn Tỉnh (tấn)
|
tấn
|
37.050
|
37.848
|
39.968
|
42.447
|
45.418
|
|
10.1
|
Sản lượng xoài loại ba phục
vụ chế biến tiêu thụ tươi nội địa và xuất khẩu
|
tấn
|
28.500
|
29.114
|
30.744
|
32.651
|
34.937
|
|
10.2
|
Sản lượng phụ phẩm xoài loại
ba sau khi cắt má (thịt, hột, võ)
|
tấn
|
8.550
|
8.734
|
9.223
|
9.795
|
10.481
|
|
PHỤ LỤC 3
GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 308/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Tổ chức sản xuất
|
|
|
1.1
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Công
Thương
|
1.2
|
Chuyển giao Kỹ thuật canh
tác
|
|
|
|
Hướng dẫn sản xuất áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), sản xuất hữu cơ, ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ số trong sản xuất nhằm giúp giảm giá thành sản xuất.
Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và truy xuất nguồn gốc.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Các Viện, Trường; UBND các huyện, thành phố.
|
Triển khai thực hiện các mô
hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất.
|
Tổ chức sản xuất liên kết để
hướng tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của doanh nghiệp, tạo
khối lượng hàng hóa có chất lượng cao và đồng nhất.
|
Sở Công Thương, UBND huyện, thành phố
|
2
|
Đổi mới mô hình liên kết
sản xuất và tiêu thụ
|
|
|
Thực hiện một (03) mô hình
mẫu liên kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản xuất, đầu tư cung cấp vật tư đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị.
|
Sở Công Thương, UBND huyện, thành phố
|
Phát triển các vùng sản xuất
tập trung có sự liên kết sản xuất - tiêu thụ, xuất khẩu
|
UBND huyện, thành phố
|
Nhân rộng mô hình liên kết
sản xuất, đầu tư cung cấp vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả của chuỗi giá trị.
|
UBND huyện, thành phố
|
3
|
Phát triển kinh tế tập thể
|
|
|
|
Tạo điều kiện để các HTX thay
thế được các trung gian của thương lái, doanh nghiệp trong việc cung cấp vật
tư đầu vào và nông sản đầu ra cho nông dân, hình thành được niềm tin với
khách hàng.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
4
|
Ứng dụng khoa học công
nghệ, chuyển đổi số
|
|
|
|
Phối hợp Viện, Trường, Trung
tâm nghiên cứu doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới,
xây dựng chương trình cải tạo giống xoài Hòa Lộc, Cát Chu nhằm chọn lọc cây
đầu dòng; nghiên cứu lai tạo, chọn giống mới, công nhận giống xoài mới đặc
trưng cho Đồng Tháp giai đoạn 2025 - 2030, hướng tới nguồn giống chất lượng
cao, đồng thời bảo tồn các giống truyền thống, giống đặc hữu của địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện, thành phố, Viện, Trường, Trung
tâm nghiên cứu
|
Phát triển ứng dụng, phần mềm
số hóa cơ sở dữ liệu sản xuất, thông tin thị trường để phục vụ sản xuất và
định hướng thị trường tiêu thụ.
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ sở dữ liệu cần số hoá:
diện tích, năng suất, mùa vụ ra hoa, giá bán, giống xoài, mã số vùng trồng,
tiêu chuẩn GAP, chất lượng sản phẩm tích hợp vào cơ sở dữ liệu ngành nông
nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và công tác quản lý của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Triển khai thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong
đó ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp phần vào việc
phát triển ngành hàng xoài, nhằm làm tăng giá trị và hiệu quả kinh tế của
ngành hàng xoài (tập trung vào xử lý ra hoa an toàn và công nghệ sau thu
hoạch; ưu tiên giải quyết bệnh hại trái xoài sau thu hoạch, công nghệ bảo quản,
chế biến đa dạng hoá sản phẩm từ xoài, xử lý phụ phế phẩm trong quá trình chế
biến xoài), trên cơ sở đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng của các ngành, đơn vị có
liên quan.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng,
mã cơ sở đóng gói trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin, phần mềm truy xuất nguồn
gốc.
|
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
5
|
Công tác cấp mã số vùng
trồng, nhà đóng gói, truy xuất nguồn gốc
|
|
|
|
Triển khai, hướng dẫn nông
dân ghi chép đầy đủ sổ nhật ký sản xuất phục vụ hệ thống thông tin truy xuất
nguồn gốc sản phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện, thành phố
|
Tập huấn chuyển giao ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, và sơ chế, đóng gói và vận chuyển; hệ thống
truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
|
6
|
Chế biến, bảo quản sau thu
hoạch
|
|
|
|
Phát triển cơ sở chế biến,
đóng gói và kho mát bảo quản có quy mô và trang thiết bị phù hợp với sản
lượng nhằm làm giảm tổn thất sau thu hoạch. Trong đó phát triển hệ thống hậu
cần (logistics) phục vụ thương mại cho xoài và các loại nông sản khác gắn với
chợ đầu mối trái cây tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND huyện, thành phố
|
Thu hút các doanh nghiệp lớn
tham gia trong chuỗi liên kết, đầu tư cơ sở chế biến hiện đại, có khả năng
dẫn dắt chuỗi liên kết, tạo ổn định đầu ra cho sản phẩm. Chú trọng gia tăng
tỷ trọng chế biến sâu, chế biến công nghệ cao, tăng chế biến từ các phụ phẩm
của sản xuất nông nghiệp nhằm tăng giá trị của sản phẩm; có biện pháp xử lý
các phế phẩm, phụ phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất, chế biến nhằm
đảm bảo vệ sinh môi trường.
|
Khai thác tiềm năng chế biến
sâu xoài để tăng thêm hiệu quả của chuỗi giá trị. (xoài loại ba có thể chế
biến sâu thành sản phẩm có giá trị cao, hạt và vỏ có thể dùng để sản xuất
phân bón hữu cơ hoặc làm thức ăn chăn nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện, thành phố
|
Đề xuất, áp dụng các chính
sách hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp để đầu tư phát triển và liên kết với
vùng nguyên liệu để tăng hiệu quả kết nối chặt chẽ từ sản xuất đến chế biến
và thị trường.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố
|
7
|
Xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, HTX, THT, HQ
|
|
Nghiên cứu, dự báo thị
trường; cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của
nhu cầu từng thị trường về thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
các rào cản kỹ thuật, thuế quan để định hướng cho sản xuất, chế biến rau quả
trong nước
|
Sở Công Thương
|
Hỗ trợ thiết lập các văn
phòng giới thiệu, quảng bá xoài Việt Nam ở các thị trường trọng điểm, lồng
ghép với quảng bá du lịch và các mục tiêu khác.
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
|
8
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
Đào tạo nông dân thông qua
các hoạt động khuyến nông về công nghệ mới trong sản xuất, cơ giới hóa, tự
động hóa và đáp ứng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và thị trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện, thành phố, HTX, THT, HQ
|
Hỗ trợ khởi nghiệp trong
ngành xoài cho thanh niên; tăng đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ khoa học
chuyên sâu về cây xoài trong và ngoài nước và sử dụng hiệu quả nguồn cán bộ
đã đào tạo ở các đơn vị công lập.
|
Hỗ trợ khởi nghiệp trong
ngành xoài cho thanh niên; tăng đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ khoa học
chuyên sâu về cây xoài trong và ngoài nước và sử dụng hiệu quả nguồn cán bộ
đã đào tạo ở các đơn vị công lập
|
Thực hiện đào tạo nghề phi
nông nghiệp tại chỗ cho nông dân để tạo cơ hội việc làm giúp nông dân trồng
xoài tăng thêm thu nhập.
|
9
|
Công tác thông tin, tuyên
truyền
|
|
|
|
Thực hiện công tác tuyên
truyền sâu rộng về chuyển đổi sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang kinh tế
nông nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
|
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh; Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh; Sở Thông tin và Truyền
thông, UBND huyện, thành phố, HTX, THT, HQ
|
Hướng dẫn sản xuất theo quy
trình, ứng dụng KHCN, khắc phục được các hạn chế như sản xuất lạc hậu, dựa
vào kinh nghiệm; tăng cường sức mạnh của nông hộ trong chuỗi liên kết hình
thành vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Tuyên truyền, vận động nông
dân sản xuất và duy trì thường xuyên sản xuất nông nghiệp theo các tiêu chuẩn
an toàn, GAP, sản xuất hữu cơ.
|
|
10. Công tác quản lý nhà
nước
|
|
|
|
Xây dựng, hoàn thiện thể chế,
chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp
tham gia phát triển chuỗi giá trị xoài hiệu quả cao, trong đó ưu tiên tháo gỡ
các nút thắt về tích tụ đất đai, liên kết sản xuất - thụ, ứng dụng khoa học công
nghệ; xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, chế biến và chất lượng sản phẩm
phù hợp với hội nhập quốc tế.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, HTX, THT, HQ
|
Tiếp tục rà soát, đề xuất
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và
hỗ trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể
tham gia liên kết tiêu thụ nông sản.
|
Định hướng và huy động nguồn
lực cho nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về xoài; đảm bảo quyền
sở hữu trí tuệ đối với phát minh sáng kiến.
|
Tăng cường quản lý chặt chẽ
quy trình sản xuất an toàn và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bán ra
thị trường, bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong chuỗi đáp ứng tiêu chuẩn
không chỉ trong nước mà theo tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu trong ngắn hạn
và dài hạn làm cơ sở để định hướng sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường.
|
11
|
Kinh phí, thủ tục thanh
quyết toán
|
|
|
|
- Cân đối nguồn kinh phí,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và bố trí kinh phí trong dự toán
ngân sách Nhà nước theo quy định
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố
|
- Hướng dẫn thủ tục quyết
toán và trình tự, thủ tục hưởng chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối
với các tổ chức, cá nhân trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo quy
định.
|