ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 301/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
04 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KIỂM
SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2023-2030
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ
trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm
bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030”. Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 5363/SNNPTNT-CNTY
ngày 13/11/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2023-2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh (ATDB)
đối với gia súc, gia cầm, sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh,
phục vụ tiêu dùng trong nước, đảm bảo sức khỏe người dân và tiến tới xuất khẩu;
- Đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (ATTP)
trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và
sản phẩm động vật;
- Kiểm soát thuốc, vắc-xin thú y bảo đảm đạt yêu cầu
chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật,
an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc;
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT)
trong công tác quản lý chuyên ngành chăn nuôi, thú y, phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành;
- Công bố tiêu chuẩn áp dụng, hợp chuẩn, hợp quy đối
với các sản phẩm được chế biến từ động vật và sản phẩm động vật. Tăng cường cảnh
báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với các sản phẩm xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch
bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023-2030
- Xây dựng cơ sở, vùng ATDB đối với bệnh Lở mồm
long móng (LMLM), Viêm da nổi cục (VDNC), Cúm gia cầm (CGC), Niu-cát-xơn...
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; giám sát định kỳ hàng
năm, duy trì điều kiện vùng, cơ sở ATDB sau khi được chứng nhận, cụ thể:
+ 100% trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn đạt
ATDB theo quy định của Việt Nam: trang trại chăn nuôi gà đạt ATDB đối với các bệnh
CGC, Niu-cát-xơn; trang trại chăn nuôi lợn đạt ATDB đối với bệnh dịch tả, LMLM;
trang trại chăn nuôi trâu, bò đạt ATDB với bệnh LMLM, VDNC;
+ Đến năm 2025, có 05 vùng (đơn vị cấp xã) được
công nhận ATDB, cụ thể: huyện Tiên Yên 02 vùng, huyện Đầm Hà 01 vùng, thành phố
Móng Cái 01 vùng; thị xã Đông Triều 01 vùng;
+ Từ năm 2026 đến năm 2030, các cơ sở, vùng ATDB tiếp
tục được duy trì; có 10 đơn vị cấp xã xây dựng và triển khai các chương trình,
kế hoạch giám sát bệnh LMLM, CGC và Niu-cát-xơn tiến tới được công nhận ATDB;
+ Từ 2023-2025: xây dựng 01 cơ sở ATDB trên tôm giống;
từ năm 2026- 2030 xây dựng 01 cơ sở sản xuất giống cá biển ATDB.
- Xây dựng, duy trì vùng ATDB Dại động vật theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Đến năm 2025, có 05 vùng (đơn vị cấp xã) được
công nhận ATDB Dại, cụ thể: thành phố Hạ Long 03 vùng, thành phố Uông Bí 02
vùng;
+ Từ năm 2026 đến năm 2030, các vùng đã đạt ATDB tiếp
tục được duy trì; có 50% các phường, xã của thành phố Hạ Long, thành phố Uông
Bí được công nhận vùng ATDB Dại.
- Tăng cường năng lực Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và
Điều trị bệnh động, thực vật về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực
đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác phòng, chống dịch.
2.2. Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động
vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023-2030.
- 100% động vật, sản phẩm động vật xuất ra khỏi địa
bàn tỉnh đăng ký được kiểm dịch đúng quy định;
- 100% động vật đưa vào cơ sở giết mổ tập trung được
cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ, truy xuất nguồn gốc;
- Xây dựng và hoàn thành các chương trình giám sát
ATTP đối với thịt lợn, thịt gia cầm, thịt trâu, thịt bò, trứng và sản phẩm trứng,
mật ong và sản phẩm mật ong; giám sát an toàn thực phẩm đối với nhuyễn thể phục
vụ tiêu dùng và xuất khẩu;
- Đến năm 2025, phấn đấu giảm 50% cơ sở giết mổ nhỏ
lẻ (hiện nay đang có 626 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ); đến năm 2030, 100% địa
phương cấp huyện có ít nhất 01 cơ sở giết mổ tập trung phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội địa phương.
2.3. Mục tiêu cụ thể về nâng cao năng lực quản
lý thuốc, vắc-xin thủy đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn
2023-2030.
- 100% cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc, vắc-xin thú
y hoạt động trên địa bàn tỉnh được thống kê, quản lý;
- Hằng năm, có ít nhất 10 loại thuốc, vắc-xin thú y
lưu hành trên thị trường được giám sát chất lượng, đánh giá hiệu lực; phấn đấu
trên 50% các cửa hàng buôn bán thuốc thú y được kiểm tra, giám sát.
2.4. Mục tiêu cụ thể về đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023-2030.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống trực tuyến
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan đơn vị liên quan xây dựng: Kho dữ liệu số dùng chung lĩnh vực
chăn nuôi thú y; hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn và thủy sản; hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật;
hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm (ATTP); hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc
thú y; hệ thống trực tuyến chỉ đạo điều hành, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác thú y.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Tăng cường năng lực quản lý,
kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa người và động vật
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
trong công tác quản lý, điều hành chăn nuôi, thú y;
- Xác định và thiết lập vùng ATDB phù hợp với Quy
hoạch của tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch dự phòng ứng
phó khi phát hiện dịch bệnh động vật. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý hoạt
động chăn nuôi đảm bảo theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn
có liên quan, Kế hoạch số 214/KH-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch, Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành về phòng chống dịch bệnh động vật[1];
tổ chức triển khai giám sát dịch bệnh, lấy mẫu xét nghiệm để chứng nhận ATDB, cảnh
báo, ứng phó dịch bệnh, tập trung các dịch bệnh mới, bệnh nguy hiểm trên động vật;
- Hằng năm, tổ chức giám sát dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm nhất là tại các khu vực đã từng có dịch bệnh xuất hiện, khu vực có
nguy cao; tổ chức triển khai giám sát, lấy mẫu xét nghiệm chứng nhận ATDB, an
toàn thực phẩm (ATTP); xây dựng hồ sơ, thẩm định hồ sơ công nhận vùng, cơ sở
ATDB;
- Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đăng ký, xây dựng cơ sở ATDB động vật
tại các vùng chăn nuôi trọng diêm phù hợp với quy hoạch của tỉnh, các quy định
của Luật Thú y; hỗ trợ các doanh nghiệp chăn nuôi trên địa bàn tỉnh xây dựng
các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi đạt tiêu chuẩn ATDB, ATTP phục vụ tiêu
dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu đối với các sản phẩm thế mạnh của tỉnh;
- Kiện toàn, tăng cường năng lực hệ thống thú y các
cấp; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống
dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB; giám sát, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật
cho cán bộ thú y và các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi, thú y;
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật ra, vào địa bàn tỉnh; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y tại cơ sở
giết mổ tập trung để chủ động kiểm soát dịch bệnh;
- Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm
soát dịch bệnh động vật; duy trì, nâng cấp phần mềm quản lý dữ liệu bảo đảm yêu
cầu truy xuất nguồn gốc.
2. Tăng cường quản lý, kiểm dịch
động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với
động vật, sản phẩm động vật
2.1. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động
vật, KSGM, ATTP
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm;
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động, thực vật
để phục vụ công tác xét nghiệm các đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật;
- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
về thú y với lực lượng công an, quản lý thị trường và chính quyền địa phương
trong việc kiểm tra, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông
trên địa bàn; phối hợp phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường
hợp vận chuyển, giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trái
phép, không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở giết mổ tập
trung quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh; trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở giết
mổ tập trung, thực hiện rà soát, sắp xếp những hộ, điểm giết mổ nhỏ lẻ tại các
cụm xã, trung tâm phường, thị trấn, để thực hiện nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng
mới cơ sở giết mổ gom nhỏ lẻ, cơ bản đảm bảo yêu cầu, tiêu chí theo quy định;
- Xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu
hút, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập
trung quy mô gom nhỏ lẻ.
2.2. Giám sát vệ sinh thú y, ATTP đối với sản phẩm
động vật
- Hàng năm xây dựng và thực hiện giám sát vệ sinh
thú y, ATTP (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ
sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm và thủy sản;
- Xây dựng và triển khai chương trình thông tin,
tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP; đào tạo, tập huấn, phổ biến, hướng dẫn các
cơ sở chăn nuôi, kinh doanh, giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động
vật thực hiện tốt các quy định pháp luật mới ban hành, các quy định có liên
quan đến công tác kiểm dịch, vệ sinh thú y, ATTP; hợp tác trao đổi thông tin với
các địa phương trên cả nước về quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật.
3. Nâng cao năng lực quản lý
thuốc, vắc-xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả
3.1. Tăng cường năng lực quản lý thuốc, vắc-xin
thú y
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm
pháp luật quản lý thuốc, vắc-xin thú y;
- Thống kê, xây dựng, cập nhật dữ liệu về buôn bán,
sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với những cơ sở đủ điều kiện; xử lý, đình
chỉ hoạt động những cơ sở buôn bán thuốc thú y không đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với hoạt động buôn bán thuốc thú
y trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y, về kháng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về quản
lý, kê đơn thuốc, sử dụng thuốc kháng sinh và phòng chống kháng thuốc.
3.2. Giám sát chất lượng thuốc thú y
Hàng năm, bố trí kinh phí triển khai giám sát chất
lượng thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày
09/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; giám sát chất lượng vắc-xin,
hóa chất sát trùng, khử trùng dùng trong thú y do nhà nước hỗ trợ trên địa bàn
tỉnh.
3.3. Giám sát sử dụng kháng sinh và kháng thuốc
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
- Hàng năm, bố trí kinh phí triển khai kế hoạch
giám sát kháng thuốc, cảnh báo nguy cơ kháng thuốc trong chăn nuôi, nuôi tròng
thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong công tác thú y
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật, chỉ đạo điều hành của ngành thú y. Tiếp tục
triển khai hiệu quả hệ thống trực tuyến báo cáo dịch bệnh động vật (VAHIS) theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị thuộc Bộ;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan Trung ương triển
khai các nhiệm vụ: Xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú y; xây dựng
hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; xây dựng hệ thống
trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; xây dựng hệ
thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y, ATTP; xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc; hệ thống
trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực thú y;
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận,
vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách Nhà nước giao dự toán hàng năm;
- Nguồn hỗ trợ từ Trung ương, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
- Kinh phí do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tự
đảm nhiệm.
2. Cơ chế tài chính
2.1. Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí triển
khai các chương trình, kế hoạch phòng, chống các loại dịch bệnh trên động vật,
các bệnh lây truyền từ động vật sang người; xây dựng thí điểm các vùng ATDB;
kinh phí cho các hoạt động quản lý nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y, ATTP; quản lý thuốc thú y, vắc-xin; ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong công tác thú y... ở cấp tỉnh.
2.2. Ngân sách cấp huyện: Đảm bảo kinh phí
triển khai các chương trình, kế hoạch phòng, chống các loại dịch bệnh trên động
vật, các bệnh lây truyền từ động vật sang người; xây dựng vùng ATDB; xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung; hoạt động giám sát vệ sinh thú y, ATTP; ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y... ở cấp huyện và cấp xã.
2.3. Kinh phí do các tổ chức, cá nhân: Tự đảm
bảo kinh phí tổ chức xây dựng, đánh giá, chứng nhận, duy trì cơ sở ATDB theo
quy định của pháp luật hiện hành; kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện
kiểm dịch; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ... và các chi
phí xử lý động vật, sản phẩm động vật, các loại thuốc thú y, vắc-xin không đảm
bảo chất lượng theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế
hoạch;
- Hàng năm, lập dự toán nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ cấp tỉnh;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực
hiện Kế hoạch tại các địa phương; đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch
và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ kinh phí để các đơn vị thực
hiện nhiệm vụ được giao trên nguyên tắc đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư vào
lĩnh vực giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm. Hướng dẫn các chủ đầu tư lập và thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo đúng quy định
và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai các hoạt động về phòng, chống dịch bệnh lây truyền từ động
vật sang người; phòng chống kháng thuốc, chia sẻ kịp thời thông tin về kháng
thuốc trong y tế;
- Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh
doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong nông nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo đảm ATTP quy định của pháp luật và quyết định phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc
động vật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hỗ trợ kết nối, đồng bộ dữ liệu ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (lĩnh vực chuyên ngành thú y) vào hệ thống dữ liệu của
tỉnh, Trung ương khi có yêu cầu;
- Phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền về chuyển đổi số trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát phát triển
nông thôn.
6. Sở Công Thương
Phối hợp chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế về quản lý ATTP đối với các cơ sở được Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công, phân cấp quản lý; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi của tỉnh.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, chỉ đạo lực lượng chức năng điều tra, theo
dõi, nắm tình hình đối với các đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận
chuyển, tiêu thụ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc
trên địa bàn tỉnh.
8. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác kiểm soát lưu thông, kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp vận chuyển, buôn bán trái phép gia súc, gia cầm
và sản phẩm gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm
lưu thông trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung kế
hoạch trên địa bàn quản lý; hàng năm, bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo phân cấp quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố; trong đó tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Rà soát, bố trí quỹ đất để kêu gọi, thu hút doanh
nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn quản
lý theo quy hoạch;
+ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ trên địa bàn theo
đúng quy định tại Điều 76 Luật Thú y;
+ Xây dựng lộ trình di rời các cơ sở, hộ kinh doanh
giết mổ động vật nhỏ lẻ vào cơ sở giết mổ động vật tập trung có kiểm soát của
chính quyền địa phương, cơ quan thú y và giải pháp quyết liệt để quản lý, kiểm
tra việc thực hiện; kiên quyết xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với cơ sở,
hộ kinh doanh giết mổ không bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
+ Chỉ đạo thực hiện công tác tiêm vắc-xin phòng dịch
chủ động cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch
bệnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị chuyên
môn thực hiện công tác giám sát lưu hành mầm bệnh đối với một số bệnh truyền
nhiễm, lấy mẫu huyết thanh giám sát sau tiêm phòng vắc-xin và các nhiệm vụ có
liên quan;
+ Hàng năm chủ động bố trí kinh phí dự phòng đảm bảo
yêu cầu phòng chống dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, kiểm
soát vận chuyển, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP, quản lý thuốc thú y, ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số... trên địa bàn.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội các địa phương chủ động phối hợp với chính quyền các cấp, các sở, ngành,
cơ quan đơn vị có liên quan tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
11. Doanh nghiệp, cá nhân có
hoạt động sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực
phẩm có nguồn gốc động vật
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo
của các cấp chính quyền đối với các hoạt động có liên quan;
- Chủ động nguồn kinh phí hoạt động và đề xuất hỗ
trợ kinh phí theo các chính sách của nhà nước hiện hành; đề xuất hưởng cơ chế,
chính sách của nhà nước phải đảm bảo đúng đối tượng, thủ tục và trình tự hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định;
- Chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y
các cấp và các đơn vị liên quan của địa phương lập kế hoạch xây dựng cơ sở chăn
nuôi ATDB; kê khai hoạt động chăn nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Tuyển chọn, bố trí nguồn nhân lực đã được đào tạo, tập huấn
và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn sinh học, ATDB và ATTP;
chủ động và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh
theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn;
- Xây dựng và chủ động bố trí kinh phí, nhân sự để
triển khai các chương trình tự giám sát; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị từng công đoạn của chuỗi sản xuất, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về
ATTP; xây dựng và vận hành các quy trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến; quy trình giết mổ, chế biến bảo
đảm yêu cầu vệ sinh thú y, ATTP.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu các cơ quan, đơn
vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc gửi văn bản về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục Thú y - Bộ NNPTNT (b/c);
- Q.CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở: NNPTNT, TC, CT, TTTT, Y tế;
- Công an tỉnh;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1,3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, KH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
[1]
Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt
Kế hoạch phòng chống bệnh Dịch tà lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2021-2025; các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 252/KH-UBND ngày
12/11/2019 về phòng chống dịch bệnh Cúm gia cầm tỉnh, giai đoạn 2020-2025 số
145/KH-UBND ngày 04/8/2021 về phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, giai đoạn 2021-2025; số 132/KH-UBND ngày 05/7/2021 về thực hiện phòng, chống
một số bệnh dịch nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2021-2030.