ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 292/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
24 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN TỈNH
VĨNH PHÚC NĂM 2024
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về
phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh
cho động vật trên cạn; Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ
Nông Nghiệp & PTNT và Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ
Nông Nghiệp & PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-
BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Văn bản số 5824/NN-TY
ngày 22/8/2023 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2024; Văn bản số
6060/BNN-TY ngày 31/8/2023 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc xây dựng Kế hoạch
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về chính
sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại văn bản số 3045/SNN&PTNT-CNTY ngày 16/11/2023 và thống
nhất của Lãnh đạo UBND tỉnh tại phiếu xin ý kiến số 30419. Để chủ động phòng,
chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản, góp phần phát triển sản
xuất chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe con người. UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2024, trên địa bàn tỉnh
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động phòng, chống hiệu quả
các dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý kịp thời ổ dịch khi mới
phát sinh, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra đối với gia súc, gia cầm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho
gia súc, gia cầm, thủy sản của tỉnh, sản xuất chăn nuôi phát triển, bảo vệ sức
khỏe con người và môi trường sinh thái.
2. Yêu cầu
- Triển khai công tác phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và sự vào cuộc tích cực của người dân.
- Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cục
Thú y, UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thủy sản đảm bảo kịp thời, hiệu quả, không để thất thoát,
lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư.
II. CÁC BIỆN
PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Đối với
gia súc, gia cầm
1.1. Khi chưa có dịch xảy
ra
a) Tuyên truyền, tập huấn
- Thông tin tuyên truyền: Tuyên
truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin
giao tiếp điện tử tỉnh... các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước,
UBND tỉnh về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, xây dựng các cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật.
- Tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chăn nuôi và thú y từ tỉnh đến cơ sở về giám sát,
phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và xử lý gia súc, gia cầm, thủy sản
mắc bệnh. Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học và phòng, chống dịch bệnh;
các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thủy sản cho người chăn nuôi.
- Soạn thảo, in tờ rơi tuyên
truyền về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia
súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
b) Giám sát dịch bệnh
- Giám sát lâm sàng: Thực hiện
giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật đến cơ sở chăn nuôi. Khi phát hiện
gia súc, gia cầm ốm, chết nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải khai báo
ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan Chăn nuôi và Thú y gần nhất để xử lý
kịp thời.
- Thu thập mẫu bệnh phẩm, xét
nghiệm: Thực hiện giám sát định kỳ sự lưu hành vi rút Cúm gia cầm, giám sát sau
tiêm phòng vắc xin Cúm để đánh giá hiệu quả của công tác tiêm phòng. Thường
xuyên thu thập mẫu bệnh phẩm đối với các bệnh khác (nếu có), xét nghiệm nhằm
phát hiện kịp thời dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc,
gia cầm, thủy sản.
c) Tiêm phòng vắc xin
- Đối tượng, loại vắc xin:
+ Đối với đàn trâu, bò: Tiêm
phòng vắc xin Lở mồm long móng (LMLM); vắc xin Tụ huyết trùng (THT); vắc xin
Viêm da nổi cục.
+ Đối với đàn lợn: Tiêm phòng vắc
xin LMLM; vắc xin Tai xanh; vắc xin Dịch tả lợn.
+ Đối với đàn gia cầm: Tiêm
phòng vắc xin Cúm gia cầm.
+ Đối với đàn chó, mèo: Tiêm vắc
xin Dại cho đàn chó, mèo.
- Tỷ lệ tiêm phòng: Tiêm phòng
đạt 80% trở lên tổng đàn gia súc, gia cầm trong diện tiêm phòng.
- Đối với các loại vắc xin; quy
mô, đối tượng chăn nuôi không thuộc diện hỗ trợ của Nhà nước: Tổ chức, cá nhân
chăn nuôi phải chủ động thực hiện tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm khi đến
tuổi tiêm phòng theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT và hướng dẫn của Cơ
quan Thú y.
- Thời gian thực hiện: Tổ chức
02 đợt chính tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm, đàn chó, mèo trên địa bàn
tỉnh (Đợt 1: Từ tháng 4 đến tháng 5; Đợt 2: Từ tháng 10 đến tháng 11).
Ngoài ra tiêm phòng bổ sung các tháng còn lại trong năm cho đàn gia súc, gia cầm
mới nuôi, mới lớn, chưa được tiêm phòng vào các đợt chính trong năm; tiêm bao
vây các ổ dịch nhỏ xảy ra trên địa bàn tỉnh.
d) Khử trùng tiêu độc
- Tổ chức phun khử trùng tiêu độc
chuồng trại, môi trường chăn nuôi định kỳ 02 đợt/năm cùng với các đợt tiêm
phòng chính cho gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra căn cứ chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp & PTNT và diễn biến tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh tổ
chức phun tập trung khử trùng, tiêu độc, vệ sinh môi trường chăn nuôi.
- Đối với những địa phương có tổ
chức Lễ hội, du lịch,... có giết mổ, tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm phải chủ
động thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường trước,
trong và sau tổ chức Lễ hội, du lịch... để ngăn chặn dịch bệnh có thể phát
sinh.
e) Kiểm dịch vận chuyển, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức kiểm dịch vận chuyển tận
gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra
vệ sinh thú y tại các trang trại chăn nuôi, thực hiện kiểm soát giết mổ tại các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo
quy định.
- Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm trong vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật theo quy định.
- Lập các chốt kiểm soát động vật
tạm thời tại các đầu mối giao thông ra vào tỉnh khi các tỉnh giáp ranh công bố
dịch theo quy định.
f) Xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh: Hướng dẫn, khuyến khích xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật trên cạn theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày
30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
1.2. Khi có dịch xảy ra
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ
các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định của Luật Thú y; các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016
quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật các cấp; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật trên cạn. Cụ
thể:
- Quản lý ổ dịch: Quản lý, cách
ly gia súc, gia cầm ốm với gia súc, gia cầm khỏe mạnh; tích cực điều trị gia
súc, gia cầm ốm theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; xử lý động vật ốm, chết
theo quy định đối với từng loại dịch bệnh.
- Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm
xác minh dịch bệnh.
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc:
Khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi của các hộ có gia súc, gia
cầm mắc bệnh và khu vực xung quanh theo diễn biến phạm vi của ổ dịch (thôn,
xóm, xã, huyện) bảo đảm đúng yêu cầu theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về thú
y.
- Kiểm tra mở rộng, tăng cường
giám sát phát hiện dịch bệnh trên địa bàn; trường hợp cần thiết tiếp tục lấy mẫu
giám sát chủ động.
- Quản lý vùng dịch: Xác định
ranh giới vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định; rà soát
thống kê động vật mắc bệnh, động vật cảm nhiễm với bệnh dịch đã công bố để tổ
chức thực hiện cách ly động vật và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
theo quy định.
- Lập các chốt kiểm dịch tạm thời
theo quy định; thành lập các đội kiểm tra liên ngành các cấp tổ chức kiểm tra,
kiểm soát chấp hành các quy định về phòng, chống dịch tại các địa phương nhất
là đối với hoạt động thu mua, vận chuyển, giết mổ động vật, sản phẩm động vật.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây
vùng đệm, vùng bị dịch uy hiếp hoặc tiêm thẳng vắc xin vào ổ dịch và xử lý gia
súc, gia cầm bị bệnh dịch theo quy định.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo dịch bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi các biện pháp xử lý gia súc, gia cầm mắc
bệnh và vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi.
2. Đối với
động vật thủy sản
2.1. Khi chưa có dịch xảy
ra
a) Tuyên truyền, tập huấn
Thông tin tuyên truyền, tập huấn
cho người nuôi trồng thủy sản, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản;
nhân viên thú y cấp xã, cán bộ làm công tác chăn nuôi, thú y thủy sản cấp tỉnh,
huyện về: Các quy định của pháp luật về phòng chống dịch bệnh thủy sản, hướng dẫn
kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Thời điểm tuyên truyền phải được thực hiện trước
mùa vụ nuôi, trước thời điểm có nguy cơ phát sinh dịch bệnh và khi có dịch bệnh
xuất hiện.
b) Giám sát dịch bệnh
- Quan trắc, cảnh báo môi trường:
Quan trắc, cảnh báo môi trường phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có
hệ thống nhằm phát hiện những yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường
nuôi trồng thủy sản, cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử
lý và khắc phục cần thiết.
- Giám sát lâm sàng: Theo dõi để
kịp thời phát hiện thủy sản bị bệnh, bị chết và xử lý kịp thời theo quy định.
- Thu thập mẫu bệnh phẩm, xét
nghiệm: Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất thường, lấy mẫu
bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh.
c) Kiểm dịch vận chuyển
- Thực hiện nghiêm quy trình kiểm
dịch đối với động vật, sản phẩm động vật thủy sản có trong danh mục động vật, sản
phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch trước khi vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh xuất phát từ vùng có dịch; động vật thủy sản sử dụng làm giống xuất
phát từ cơ sở thu gom, kinh doanh, cơ sở nuôi trồng thủy sản chưa được công nhận
cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc chưa được giám sát dịch bệnh theo quy định.
- Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm trong vận chuyển, buôn bán động vật thủy sản theo quy định.
d) Xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh
Khuyến khích xây dựng cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật thủy sản. Hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch
bệnh thủy sản theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022
của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
2.2. Khi có dịch xảy ra
Thực hiện khẩn trương, đồng bộ
các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định của Luật Thú y; Quyết
định số 16/2016/QĐ- TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thành lập và tổ chức, hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy
định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản.
III. KINH
PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Ngân sách cấp tỉnh, huyện,
xã
- Khi chưa có dịch xảy ra:
+ Kinh phí hỗ trợ phòng, chống
dịch bệnh từ nguồn ngân sách tỉnh được giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT theo
quy định tại Nghị quyết số 20/2020/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh và
Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh về ban hành quy định
thực hiện chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025; các Kế hoạch của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc: Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 11/9/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu phi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 154/KH-UBND
ngày 11/9/2020 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 10/12/2020 về phòng, chống bệnh
Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch
số 160/KH-UBND ngày 25/6/2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên
thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 308/KH-UBND ngày 10/12/2021 về
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 28/4//2022 về triển khai, thực
hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030 và các Kế
hoạch, văn bản chỉ đạo về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản của
Trung ương, của tỉnh.
+ Kinh phí cấp huyện, xã: Đảm bảo
cho công tác thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động
kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống dịch; thực hiện tháng vệ sinh tiêu
độc khử trùng; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh;
hỗ trợ tổ chức triển khai tiêm phòng, phu khử trùng tiêu độc môi trường chăn
nuôi,…
- Khi dịch bệnh xảy ra: Kinh
phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh tùy theo tình hình dịch bệnh, khi dịch bệnh xảy ra
ở nhiều huyện và lây lan rộng, giao Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất kinh phí
bổ sung phòng, chống dịch bệnh theo quy định; xảy ra ở phạm vi huyện thì UBND cấp
huyện thẩm định và hỗ trợ kinh phí theo thẩm quyền bằng nguồn kinh phí dự phòng
của địa phương. Trong trường hợp nguồn lực về phòng chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm, thủy sản vượt quá khả năng của địa phương, UBND cấp huyện tổng hợp hồ
sơ gia súc, gia cầm, thủy sản bị tiêu hủy đề nghị hỗ trợ theo quy định.
2. Kinh phí hộ chăn nuôi và
doanh nghiệp
- Đối với hộ chăn nuôi:
+ Người chăn nuôi không thuộc đối
tượng hỗ trợ: Chủ động kinh phí mua vắc xin, hóa chất để phòng, chống các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm; giám sát dịch bệnh,…
+ Người chăn nuôi thuộc đối tượng
được hỗ trợ: Chi trả công tiêm phòng các loại vắc xin và phun khử trùng tiêu độc
chuồng trại, môi trường chăn nuôi ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước.
- Các công ty, doanh nghiệp
chăn nuôi và các cơ sở liên doanh với các công ty, doanh nghiệp chăn nuôi, cơ sở
chăn nuôi của các đơn vị công an, quân đội đóng trên địa bàn tỉnh tự đảm bảo
kinh phí phòng, chống dịch bệnh, tổ chức tiêm phòng và khử trùng tiêu độc môi
trường chăn nuôi theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp & PTNT
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các huyện,
thành phố xây dựng, ban hành Kế hoạch tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm
và phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm 2024.
- Theo dõi đôn đốc thực hiện, tổng
hợp báo cáo, tiến độ, kết quả triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ động rà soát nhiệm vụ, đối
tượng theo kế hoạch được duyệt, kịp thời đề xuất cho phù hợp. Chịu trách nhiệm
về việc triển khai kế hoạch, sử dụng kinh phí hiệu quả, thiết thực, không thất
thoát ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y:
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông hướng dẫn, tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản và các biện pháp phòng, chống.
+ Phối hợp với các địa phương
chủ động kiểm tra, giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống
chế không để dịch bệnh lây lan; vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn
nuôi. Lấy mẫu xét nghiệm để phát hiện kịp thời sự lưu hành của vi rút và xác định
mức độ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng; chẩn đoán xét nghiệm các trường hợp
nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, thủy sản.
+ Thực hiện nghiêm công tác kiểm
dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
+ Tiếp nhận, giải quyết các
thông tin về tình hình dịch bệnh và tổng hợp, báo cáo theo quy định.
+ Dự trù kinh phí phục vụ công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh, báo
cáo Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét, đề nghị Sở Tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản: Thực
hiện kiểm tra, giám sát về chất lượng giống thủy sản, môi trường và chất lượng
nước các vùng nuôi thủy sản, thực hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi
trường dịch bệnh thủy sản. Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản.
2. Các Sở,
ngành liên quan
- Cục Thống kê Vĩnh Phúc: Chỉ đạo,
hướng dẫn Chi cục Thống kê các huyện, thành phố trong việc thống kê tổng đàn
gia súc, gia cầm, hộ chăn nuôi trên địa bàn, để phục vụ công tác phòng, chống dịch
bệnh.
- Sở Tài chính: Căn cứ văn bản
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND
tỉnh và Kế hoạch của UBND tỉnh thẩm định kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định, đảm bảo hiệu quả.
- Công an tỉnh: Chỉ đạo các
phòng chức năng và Công an các huyện, thành phố cử lực lượng tham gia hỗ trợ
các chốt kiểm soát tạm thời, Tổ cơ động theo quyết định của UBND tỉnh khi có dịch
xảy ra. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở
Công thương, Sở Tài chính, Sở Y tế...tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp
vi phạm quy định vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định phòng, chống dịch bệnh động
vật và các hành vi vi phạm pháp luật.
- Cục Quản lý thị trường: Chỉ đạo
các Đội Quản lý thị trường tham gia kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản
phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; cử cán bộ tham
gia các chốt, tổ cơ động tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi
có dịch bệnh động vật xảy ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực
tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT (trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi & Thú y) tổ chức thông tin kịp
thời và chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm,
thủy sản đến đông đảo người dân để chủ động thực hiện.
- Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận
động các hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn
vật nuôi trong gia đình và cộng đồng.
3. UBND các
huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn quản lý. Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn và
chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được
UBND tỉnh giao để thực hiện chính sách hỗ trợ người chăn nuôi, mua vật tư, thuốc
sát trùng, nhân công... phục vụ công tác phòng, chống dịch, xử lý ổ dịch nhỏ
phát sinh.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện:
+ Thông tin, tuyên truyền trên
hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; đồng thời đưa tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống
để người dân chủ động thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thủy sản đến thôn, xóm, hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tổ
chức tiêm phòng đại trà các đợt chính và tiêm bổ sung các đợt trong năm cho đàn
gia súc, gia cầm trên địa bàn; tiêm phòng bao vây ổ dịch (nếu có), thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi.
+ Kiểm tra việc thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn; xử lý
nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo phòng chuyên môn,
UBND cấp xã trên địa bàn quản lý tiếp nhận vắc xin, vật tư, hóa chất được hỗ trợ
và tổ chức triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm, khử trùng
tiêu độc môi trường chăn nuôi đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị quyết số
20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh và Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND
ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh về ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2021-2025; tổ chức nghiệm thu, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
4. UBND các
xã, phường, thị trấn
- Xây dựng và trực tiếp tổ chức
thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa
bàn và chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh
theo phân cấp để thực hiện chính sách hỗ trợ người chăn nuôi, mua vật tư, thuốc
sát trùng, nhân công... phục vụ công tác phòng, chống dịch, xử lý ổ dịch nhỏ
phát sinh.
- Thành lập Tổ giám sát hoặc
giao cho Trưởng thôn, nhân viên thú y cấp xã theo dõi giám sát, tiếp nhận và
báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật.
- Huy động các tổ chức đoàn thể
ở địa phương, vận động nhân dân hưởng ứng và tham gia thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch theo kế hoạch. Tăng cường tuyên truyền trên loa truyền thanh
địa phương về công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Thống kê, báo cáo số lượng
đàn gia súc, gia cầm, hộ chăn nuôi; số lượng chủng loại giống thủy sản thả
nuôi, diện tích nuôi của địa phương; lập kế hoạch tiêm phòng, phun khử trùng
tiêu độc môi trường chăn nuôi trong các đợt theo kế hoạch của UBND cấp huyện;
thông báo cho người chăn nuôi kế hoạch tiêm phòng để hộ chăn nuôi chủ động phối
hợp thực hiện.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt
chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất được hỗ trợ và tổ chức triển khai tiêm phòng vắc
xin cho đàn gia súc, gia cầm, phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi đảm
bảo đúng đối tượng; tham gia nghiệm thu, đánh giá và báo cáo kết quả triển
khai, thực hiện theo quy định.
- Kiên quyết xử lý các trường hợp
không chấp hành về phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT (b/c);
- Cục Thú y;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT- TH tỉnh; Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi & Thú y;
- Chi cục Thủy sản;
- Lưu: VT, NN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|