ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 252/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
12 tháng 11 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH CÚM GIA CẦM TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh
Cúm gia cầm giai đoạn 2020-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 với các
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động ngăn chặn, phòng, chống hiệu quả, không để
dịch bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng trên địa bàn tỉnh; chủ
động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều
kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các chuỗi, cơ sở chăn nuôi gia cầm
an toàn dịch bệnh nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe
người dân gắn với phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám
sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh lây lan ra diện
rộng.
- Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới
nguy hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng
đàn thuộc diện tiêm.
- Xây dựng các vùng, các chuỗi sản xuất gia cầm, sản
phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE; hướng dẫn đăng ký xây dựng
và chứng nhận cơ sở an toàn bệnh CGC.
- Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các
ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút nguy hiểm (H5 và H7).
II. NHIỆM VỤ
- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có cơ sở xây dựng
các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát, phòng chống
bệnh CGC hiệu quả, phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại các
địa phương.
- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời
phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay khi mới phát hiện, không
để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi rút cúm lưu hành để
có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh CGC.
- Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của Luật Thú y và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc diện
tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh CGC.
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là kiểm soát vận chuyển qua biên
giới; tổ chức phòng, chống nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào địa bàn tỉnh;
kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và
an toàn dịch bệnh.
- Tập trung đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ sở,
chuỗi các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh
CGC trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, đánh giá lưu hành vi
rút CGC trên địa bàn tỉnh, qua đó khuyến cáo lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp,
hiệu quả cho việc tiêm phòng.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện
gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch
phát sinh và lây lan dịch bệnh.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để
tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện
pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
III. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ
HOẠCH
1. Phân vùng để kiểm soát có hiệu
quả dịch bệnh CGC
Tiêu chí phân vùng để kiểm soát bệnh cúm gia cầm
quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Mục III, Kế hoạch kèm theo Quyết định
172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh CGC giai đoạn 2020-2025 như sau:
a) Huyện nguy cơ cao: bao gồm những
huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
- Huyện giáp biên giới với nước láng giềng.
- Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC trong 5 năm qua
(2014 - 2018) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi
huyện nguy cơ.
- Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC (chủng A/H5N1,
A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc 02 làn phát hiện vi rút trong năm
đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ
nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ chăn
nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000 con vịt.
* Huyện (thị xã, Thành phố) có nguy cơ cao năm
2020: Bình Liêu, Hải Hà, Móng Cái, Ba Chẽ, Đông Triều, Quảng Yên.
b) Huyện nguy cơ thấp: bao gồm những
huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
- Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5 năm qua (2014
- 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có không quá 01 lần phát hiện vi rút CGC (chủng
A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi
huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ
nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ chăn
nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000 con vịt.
- Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch bệnh.
- Các huyện đã được công nhận vùng an toàn đối với
bệnh CGC.
Căn cứ vào phân vùng nguy cơ (cấp huyện) đối với bệnh
CGC tại Quyết định 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ dịch
tễ tình hình bệnh CGC trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây, phân vùng như
sau:
* Huyện (thị xã, thành phố) có nguy cơ thấp năm
2020: Uông Bí, Hạ Long, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Vân Đồn, Đầm Hà, Tiên Yên, Cô Tô.
c) Chuyển đổi huyện nguy cơ:
Hàng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy cơ
và diễn biến dịch CGC, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và
PTNT quyết định việc chuyển đổi giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các huyện
nguy cơ cao, nguy cơ thấp báo cáo Cục Thú y để theo dõi, giám sát.
2. Giám sát dịch bệnh
2.1. Giám sát vi rút Cúm gia cầm
Mục đích xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố
nguy cơ, quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh CGC ở một số huyện thường xuyên xảy ra dịch,
cũng như chiến lược áp dụng cho toàn quốc nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói
riêng.
a) Giám sát bị động
Xác định các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di
truyền, đặc tính kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi
rút cúm giữa các loài (gia cầm, lợn và một số động vật khác).
- Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh CGC
phải được kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm vi rút CGC và chẩn đoán phân biệt.
- Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc
bệnh CGC phải được giám sát, lấy mẫu xét nghiệm vi rút CGC.
- Chim hoang dã gần khu dân cư, động vật mẫn cảm với
bệnh CGC bị chết không rõ nguyên nhân nghi tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh
CGC phải được lấy máu xét nghiệm vi rút CGC.
- Lấy mẫu giám sát trên gia cầm nhập lậu bị bắt giữ
tại địa bàn để phát hiện sự xâm nhiễm của vi rút CGC từ Trung Quốc vào Việt
Nam.
Ngân sách tỉnh cấp bảo đảm thực hiện hoạt động giám
sát CGC trên chim hoang dã chết không rõ nguyên nhân, động vật mẫn cảm.
Ngân sách địa phương cấp huyện đảm bảo thực hiện lấy
mẫu chẩn đoán xét nghiệm đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh CGC, đàn
gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh CGC, gia cầm nhập lậu.
b) Giám sát chủ động
- Giám sát lưu hành vi rút CGC tại các vùng an toàn
dịch, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh, các hộ chăn nuôi, điểm thu gom gia
cầm sống tại các địa phương, tại các chợ của huyện giáp biên giới:
+ Số lượng mẫu/huyện/năm: Căn cứ theo Phụ lục 02,
Thông tư 07/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016.
+ Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu, phí chẩn đoán xét nghiệm
được lấy từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC tại ở các cơ sở an
toàn dịch bệnh: Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh chi
trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.
- Giám sát sau tiêm phòng vắc xin CGC: Hàng năm, thực
hiện lấy mẫu các đàn gia cầm đã được tiêm phòng vắc xin CGC (2 đợt) tại các địa
phương để đánh giá hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin CGC, đồng thời lựa chọn
loại vắc xin phù hợp và có hiệu quả phòng bệnh với các chủng vi rút lưu hành
trên địa bàn tỉnh:
+ Số lượng mẫu/huyện/năm: căn cứ theo Phụ lục 02,
Thông tư 07/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016.
+ Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu, phí chẩn đoán xét nghiệm
được lấy từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
2.2. Giám sát theo chương trình Quốc gia
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh thực hiện giám sát
chủ động CGC theo chương trình quốc gia tổ chức tại Quảng Ninh (nếu có).
3. Xử lý ổ dịch
Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật
Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
- Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thời gian: Tổ chức tiêm phòng đại trà cho đàn gia
cầm tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10 hàng năm). Ngoài ra, hàng tháng tổ chức tiêm
phòng bổ sung cho đàn vật nuôi chưa được tiêm phòng hoặc hết miễn dịch khi có
đăng ký của các hộ chăn nuôi gia cầm.
- Ngân sách địa phương cấp huyện bố trí kinh phí
mua vắc xin dự phòng (10% tổng đàn), chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC,
tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm nuôi tại các hộ gia đình.
- Đối với đàn gia cầm chăn nuôi theo hình thức
trang trại, doanh nghiệp, liên doanh, cơ sở an toàn dịch bệnh, chủ gia cầm có
trách nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng (vắc xin và công tiêm).
- Trong trường hợp dịch CGC xảy ra trên diện rộng
trong khi địa phương không bố trí đủ số lượng vắc xin dự phòng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề nghị bằng văn bản để UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Cục Thú y xem xét, quyết định hỗ trợ vắc xin CGC chống dịch.
5. Kiểm dịch vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống
a) Kiểm soát vận chuyển trong nước, quản lý, kiểm
soát chợ buôn bán gia cầm sống
- Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản
phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trong đó cần tăng cường phối hợp với các ngành
liên quan như Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông... với chính quyền và các
tổ chức đoàn thể các cấp để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản
phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông cũng như tại các địa
bàn cơ sở có nguy cơ cao.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng
cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm,
sản phẩm gia cầm.
b) Kiểm soát buôn bán, vận chuyển qua biên giới
- Tổ chức kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa tại
biên giới giáp Trung Quốc; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa
khẩu, cảng biển, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu gia cầm, sản
phẩm gia cầm vào Việt Nam.
- Tất cả các lô hàng gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập
lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ phải được tiến hành lấy mẫu xét nghiệm CGC
và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm soát giết mổ gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y. Quản lý chặt chẽ việc
giết mổ gia cầm tại các chợ trên toàn tỉnh đảm bảo an toàn thực phẩm và kiểm
soát nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh sang người.
7. Kiểm soát ấp nở gia cầm
Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.
8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp:
Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành
chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ gia đình, gia trại: Hướng dẫn thường
xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm
tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại
các khu vực chăn nuôi các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm của
gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi
buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với người,
phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ
sinh phòng dịch.
Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do
Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động (khoảng 2 đến 3 đợt/năm). Ngoài ra, căn cứ
tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc
khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
Ngân sách tỉnh cấp kinh phí mua hóa chất khử trùng
cấp phát cho các địa phương xử lý ổ dịch; cửa khẩu, đường mòn, lối mở, thực hiện
các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động (từ 2
đến 3 đợt/năm).
Ngân sách địa phương cấp huyện cấp kinh phí mua hóa
chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, các ổ dịch cũ.
9. Xây dựng vùng, cơ sở chăn
nuôi an toàn bệnh CGC
- Hướng dẫn đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
và chứng nhận cơ sở an toàn bệnh CGC theo Thông tư số 14/2016/TT-BNN ngày
02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Quy định xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật.
- Giai đoạn 2020-2025 đảm bảo 100% các trang trại
chăn nuôi gia cầm đăng ký xây dựng và được chứng nhận cơ sở an toàn bệnh CGC.
10. Tuyên truyền, tập huấn
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Tiếp tục tuyên truyền để doanh nghiệp, người chăn
nuôi chủ động xác định nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền
qua vận chuyển giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập
lậu, chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết
canh; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm
nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tổ chức các buổi tọa
đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát
cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở, hộ chăn
nuôi các biện pháp phòng, chống dịch CGC; quy trình giám sát, phát hiện, báo
cáo và xử lý ổ dịch phòng tránh lây lan diện rộng; phổ biến Luật Thú y, các văn
bản pháp lý liên quan trong phòng chống bệnh CGC.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ NGUỒN
ĐẢM BẢO
Tổng kinh phí dự kiến giai đoạn 2020-2025: 44.863
triệu đồng.
- Ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2020-2025: 7.461 triệu
đồng.
- Ngân sách cấp huyện giai đoạn 2020-2025: 37.402
triệu đồng.
(có bảng khái toán
kèm theo)
- Đối với các nhiệm vụ do cơ quan cấp tỉnh thực hiện:
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm
định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
- Đối với nhiệm vụ do cơ quan cấp huyện thực hiện:
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch hàng năm, UBND cấp huyện chỉ đạo các đơn vị
liên quan thuộc cấp huyện lập dự toán vào thời điểm lập dự toán ngân sách theo
quy định của Luật ngân sách gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, tổng hợp
báo cáo UBND cấp huyện bố trí từ nguồn ngân sách địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
hại trên cây trồng, vật nuôi tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch hại trên cây trồng, vật
nuôi tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động phòng chống dịch CGC trên
địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này. Tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch,
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch hại trên cây trồng, vật nuôi tỉnh, đề xuất với
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung
cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Là đầu mối Thường trực chỉ đạo triển khai các hoạt
động phòng chống dịch CGC tại Quảng Ninh.
- Xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định,
báo cáo UBND phê duyệt để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- Phối hợp với Cục Thú y đánh giá, phân loại vùng
nguy cơ CGC A/H5, A/H7 của từng huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và
thông báo bằng văn bản để các đơn vị có căn cứ xây dựng kế hoạch phòng chống dịch
CGC cho năm kế tiếp.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa
phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người theo Thông tư
liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền
từ động vật sang người.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả
công tác tuyên truyền, truyền thông; hướng dẫn và áp dụng biện pháp chăn nuôi
an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP).
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn xây dựng các chuỗi của
các vùng sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh; đôn đốc, hướng dẫn,
duy trì trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án, chuẩn
bị đầy đủ vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng dịch phục vụ công tác chống dịch
CGC trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức tiêm phòng định kỳ và vệ sinh, tiêu độc
khử trùng theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Lấy mẫu giám sát dịch bệnh, chẩn đoán,
xác minh ổ dịch.
+ Giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý triệt
để các ổ dịch, không để dịch lan ra diện rộng;
+ Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở và thực hiện rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ
hàng năm.
+ Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong công tác quản lý giết mổ, phòng chống dịch CGC và xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh theo quy định; Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh con giống gia cầm, đặc biệt đối với cơ sở ấp nở trứng gia cầm; Triển
khai thực hiện thí điểm mô hình đăng ký, khai báo cơ sở chăn nuôi, từng bước
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp các cơ quan truyền thông hướng dẫn,
thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch CGC, nguy cơ phát
dịch và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Phối hợp Chi cục Chăn nuôi và Thú y các tỉnh
trong công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát gia cầm,
sản phẩm gia cầm nhập và xuất ra khỏi địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm những trường hợp
vi phạm.
3. Sở Y tế
Tổ chức các hoạt động phối hợp liên ngành theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của
liên Bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn phối hợp phòng, chống
bệnh lây truyền từ động vật sang người.
Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật chủ động giám
sát, chia sẻ thông tin, tổ chức các hoạt động phòng chống lây nhiễm bệnh từ động
vật sang người theo hướng tiếp cận Một sức khỏe (One Health)
4. Sở Tài chính
Căn cứ vào dự toán kinh phí hàng năm do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu cho Tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách
nhà nước thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên hàng năm của Kế hoạch theo
tiêu chuẩn định mức hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch.
6. Sở Công Thương
Tăng cường công tác khuyến công, khuyến thương và
phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các doanh nghiệp và các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung cải tiến thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, đảm
bảo yêu cầu vệ sinh thú y, tiêu chuẩn vệ sinh ATTP và hỗ trợ tìm kiếm thị trường
tiêu thụ gia cầm, sản phẩm gia cầm.
7. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo thanh tra giao thông phối hợp với quản lý
thị trường, cơ quan thú y, công an đấu tranh xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối
giao thông.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm truyền thông tỉnh, Cổng Thông tin điện tử, Báo Quảng Ninh
Tổ chức công tác truyền thông nguy cơ bệnh CGC xâm
nhập địa bàn tỉnh và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ. Hướng dẫn các biện pháp
phòng tránh lây nhiễm vi rút theo khuyến cáo của ngành Thú y và ngành Y tế
trong phòng chống bệnh truyền lây sang người.
9. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quản lý thị trường, Hải quan, Biên
phòng, Giao thông vận tải đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán,
vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
Bố trí lực lượng cảnh sát giao thông tham gia các chốt
kiểm dịch động vật của huyện, của tỉnh.
10. Cục Hải quan tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Hải quan phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ngành và chính quyền địa phương ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm
gia cầm qua biên giới.
11. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường các địa phương
phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý
các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu, không
rõ nguồn gốc. Bố trí cán bộ tham gia các chốt kiểm soát liên ngành, kiểm dịch động
vật của huyện, của tỉnh.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng biên phòng phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị chức năng của các Sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc
ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm trên toàn tuyến biên giới.
- Tham gia công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cư dân biên giới trong công tác phòng chống dịch, phòng ngừa gian lận thương mại
và vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới.
13. Chi cục Kiểm dịch động vật
vùng Quảng Ninh
Chỉ đạo lực lượng kiểm dịch động vật cửa khẩu phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các Sở, ngành và chính quyền địa
phương ngăn chặn nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm. Thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật qua cửa khẩu
thuộc thẩm quyền.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh
CGC trên địa bàn quản lý. Nâng cao trách nhiệm của từng thành viên Ban chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh cấp huyện, cấp xã để bám sát địa bàn để chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra và thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, thực hiện tiêm phòng, các
biện pháp phòng chống dịch bệnh CGC trên địa bàn; xử lý nghiêm đối với các trường
hợp vi phạm theo quy định.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách
huyện, xã để thực hiện công tác tiêm phòng, phòng, chống dịch bệnh CGC. Có
phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư, hóa chất chủ động đối
phó kịp thời khi có dịch xảy ra;
- Tăng cường hướng dẫn các trang trại, gia trại và
hộ gia đình trên địa bàn chấp hành các biện pháp chăn nuôi an toàn, xây dựng
các chuỗi cơ sở, vùng sản xuất chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
+ Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống
dịch trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng thực
hiện công tác phòng chống dịch bệnh CGC; thường xuyên tuyên truyền trên hệ thống
loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố về các biện pháp
phòng chống dịch để nhân dân chủ động phòng chống.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện giám sát dịch bệnh đến
thôn, xóm, bản, hộ chăn nuôi; thành lập tổ giám sát, kiểm soát khi có dịch bệnh
CGC xảy ra và giao nhiệm vụ cho Trưởng, phó các thôn, khu phố chịu trách nhiệm
chính trong giám sát dịch bệnh tại thôn, bản, khu phố để cùng với cán bộ Thú y
xã, phường, thị trấn kịp thời phát hiện dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh.
+ Chỉ đạo, thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn đảm bảo đúng quy định và kế hoạch, chỉ
tiêu được giao.
+ Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn
xã theo quy định.
15. Các doanh nghiệp và người
chăn nuôi: Chủ động thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y
trong chăn nuôi; thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, chữa bệnh, chống
dịch bệnh CGC. Hợp tác đầy đủ, chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc kiểm
tra, giám sát dịch bệnh và lấy mẫu theo yêu cầu của Cơ quan Thú y.
16. Đề nghị Cơ quan khối Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh phối hợp với UBND tỉnh,
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố vận động đoàn viên, hội
viên, quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh CGC trong gia đình và cộng đồng.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp chung, đề xuất UBND tỉnh xem xét,
chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và ĐT, Tài Chính, Công thương, Y tế;
GTVT, Thông tin và TT; Công an tỉnh, BCH BĐBP; Hải quan; QLTT, KD vùng QN;
- Trung tâm truyền thông tỉnh
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, NLN3 (10b, CV593).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
BẢNG
TỔNG HỢP KHÁI TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN
2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch
số: 252/KH-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng giai đoạn
2020-2025
|
Nguồn ngân sách
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
Tổng kinh phí 1
năm
|
|
|
|
NS tỉnh
(1 năm)
|
Giai đoạn
2020-2025
|
NS huyện
(1 năm)
|
Giai đoạn
2020-2025
|
|
Tổng kinh phí
|
44.863.778.400
|
1.243.626.400
|
7.461.758.400
|
6.233.670.000
|
37.402.020.000
|
7.477.296.400
|
1
|
Truyền thông phòng chống dịch bệnh
|
2.170.800.000
|
81.800.000
|
490.800.000
|
280.000.000
|
1.680.000.000
|
361.800.000
|
2
|
Kinh phí tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho nhân
viên thú y cơ sở
|
237.240.000
|
39.540.000
|
237.240.000
|
-
|
-
|
39.540.000
|
3
|
Chi phí giám sát
|
3.071.978.400
|
436.886.400
|
2.621.318.400
|
75.110.000
|
450.660.000
|
511.996.400
|
4
|
Hội nghị phòng chống dịch cúm gia cầm
|
116.400.000
|
19.400.000
|
116.400.000
|
-
|
-
|
19.400.000
|
5
|
Tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm
|
16.260.000.000
|
0
|
0
|
2.710.000.000
|
16.260.000.000
|
2.710.000.000
|
6
|
Mua vật tư, hóa chất, bảo hộ phòng, chống dịch
|
20.796.000.000
|
666.000.000
|
3.996.000.000
|
2.800.000.000
|
16.800.000.000
|
3.466.000.000
|
7
|
Tập huấn cho người chăn nuôi gia cầm
|
2.211.360.000
|
0
|
0
|
368.560.000
|
2.211.360.000
|
368.560.000
|