ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 250/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 17
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THUỶ SẢN NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 434/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định hoạt động
quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Thực hiện Công văn số
6060/BNN-TY ngày 31/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng Kế hoạch
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2024.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 538/TTr-SNN ngày 10/10/2023, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản năm 2024 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động thực hiện có hiệu quả
các biện pháp phòng, chống dịch; không để dịch bệnh trên động vật thủy sản phát
sinh và lây lan trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát, sớm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời dịch bệnh. Trong trường hợp dịch bệnh xảy ra, nhanh chóng bao vây,
khoanh vùng và dập tắt dịch bệnh trên phạm vi hẹp, hạn chế thấp nhất thiệt hại
cho người nuôi trồng thủy sản do dịch bệnh gây ra.
- Nâng cao nhận thức của người
dân, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản về tác hại của dịch bệnh trong nuôi trồng thủy
sản; trách nhiệm của người nuôi, các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh
thủy sản.
- Giám sát dịch bệnh, xử lý môi
trường và cảnh báo những ảnh hưởng của bệnh xảy ra đối với các vùng nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống dịch phải
thực hiện đồng bộ, nhanh gọn, triệt để nhằm phát hiện sớm các ổ dịch, không để
dịch bệnh lây lan trên diện rộng, đảm bảo môi trường nuôi trồng thủy sản sạch bệnh,
hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra đối với thủy sản nuôi trên địa
bàn tỉnh.
- Tập huấn, thông tin tuyên
truyền để nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thú y, các hộ nuôi
trồng thủy sản về kỹ thuật, năng lực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh thủy sản.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản phải có sự lãnh đạo và chỉ đạo, phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời huy động được
sự vào cuộc của người dân.
- Trong quá trình nuôi, các cơ
sở nuôi trồng thủy sản được hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh
và kịp thời xử lý khi có dịch bệnh xảy ra.
- Đẩy mạnh công tác kiểm dịch
giống thuỷ sản. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh Thú y cho
các cơ sở sản xuất giống, cơ sở chăn nuôi tập trung.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Các biện
pháp phòng dịch
1.1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống để
người dân nhận thức rõ, tự giác chấp hành lịch thời vụ thả giống, thực hiện quy
trình kỹ thuật nuôi, các quy định phòng, chống dịch, chủ động khai báo khi có dịch
xảy ra; hướng dẫn người nuôi thủy sản thực hiện tốt việc chăm sóc, vệ sinh, quản
lý môi trường nuôi đảm bảo sự sinh trưởng, nâng cao sức đề kháng cho thủy sản
nuôi.
- Tuyên truyền vận động các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thủy sản thực hiện cam kết: không giấu dịch;
không vứt xác thủy sản chết và xả thải nước từ ao nuôi bị bệnh chưa qua xử lý
ra ngoài môi trường; không tự ý di chuyển thủy sản, lồng nuôi thủy sản bệnh
sang các vùng nước khác; thực hiện công tác vệ sinh lồng, bè, các dụng cụ nuôi
trước và sau khi sử dụng; sử dụng thuốc thú y, hóa chất và chế phẩm xử lý, cải
tạo môi trường nuôi trong Danh mục được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành, quy trình thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn, cơ sở sản
xuất. Tuyên truyền các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản không nên tự ý mở rộng
vùng nuôi ngoài vùng quy hoạch của tỉnh.
- Số lần:
+ Phát thanh trên Đài phát
thanh truyền hình tỉnh: 4 lần (01 lần/quý).
+ Viết tin bài trên Báo Sơn La:
4 bài (01 bài/quý).
1.2. Tập huấn
- Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ
có chuyên ngành thú y tại các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, các hộ
nuôi thủy sản thực hiện các biện pháp cải tạo ao, vệ sinh lồng nuôi để phòng,
chống dịch trước mỗi vụ nuôi, quy trình giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp
thời và các biện pháp xử lý không để dịch lây lan trên diện rộng.
- Thời gian tổ chức: Từ quý 2 đến
quý 4 năm 2024.
- Tổ chức thực hiện: 08 lớp tập
huấn cho 240 lượt người tham gia trong đó chủ yếu là cán bộ có chuyên ngành thú
y xã, thủy sản, các hộ nuôi trồng thủy sản, các Hợp tác xã thủy sản, cán bộ
công chức, viên chức thú y, thủy sản để triển khai có hiệu quả trên địa bàn quản
lý.
Số lớp tập huấn tổ chức tại các
huyện, thành phố cụ thể:
TT
|
Địa điểm thực hiện
|
Số lớp
|
Số học viên
|
1
|
Quỳnh Nhai
|
01
|
30
|
2
|
Thuận Châu
|
01
|
30
|
3
|
Mường La
|
01
|
30
|
4
|
Phù Yên
|
01
|
30
|
5
|
Bắc Yên
|
01
|
30
|
6
|
Sông Mã
|
01
|
30
|
7
|
Mộc Châu
|
01
|
30
|
8
|
Vân Hồ
|
01
|
30
|
|
Tổng cộng
|
08
|
240
|
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các lớp tập huấn tại các
huyện.
1.3. Giám sát dịch bệnh động
vật thủy sản
a) Giám sát bị động: Trung tâm
dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố tăng cường công tác giám sát dịch bệnh
đến các ao nuôi, báo cáo kịp thời các đối tượng thủy sản nuôi bị mắc bệnh hoặc
nghi mắc bệnh. Trong trường hợp nghi mắc bệnh nguy hiểm phải lấy mẫu xét nghiệm
để xác định tác nhân gây bệnh và có hướng xử lý phù hợp, hiệu quả.
b) Giám sát chủ động: Tổ chức
giám sát dịch bệnh thủy sản đến các cơ sở nuôi trồng thủy sản, các bản, hộ gia
đình nuôi trồng thủy sản nhằm phát hiện sớm các ổ dịch để kịp thời dập tắt, khống
chế không để dịch bệnh lây lan.
- Nâng cao trách nhiệm, năng lực
giám sát tại cơ sở. Tăng cường hệ thống giám sát, khai báo, thông tin tại cơ sở
nuôi trồng thủy sản, đảm bảo tất cả các đối tượng thủy sản nuôi mắc bệnh, nghi
mắc bệnh phải được phát hiện và báo cáo kịp thời. Trong trường hợp nghi mắc bệnh
nguy hiểm cần thu mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh và có hướng xử
lý phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, lấy mẫu thuỷ sản xét nghiệm
phát hiện sớm các ổ dịch cụ thể như sau:
+ Việc lấy mẫu dịch bệnh động vật
thủy sản được thực hiện tại các cơ sở sản xuất giống, khu ương giống, khu nuôi
thủy sản tập trung, các cơ sở nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa khi có dịch bệnh
xảy ra để xét nghiệm bệnh do vi khuẩn Aeromonas và Pseudomonas,
Streptococcus, Ewardsiella, Vibro, bệnh vi rút gây xuất huyết mùa xuân trên cá,
bệnh nấm nước ngọt và bệnh ký sinh trùng.
+ Tổng số mẫu: 84 mẫu.
1.4. Quan trắc, cảnh báo
môi trường nuôi trồng thủy sản
- Vùng nuôi cá lồng tập trung với
thể tích từ 1.000 m3 trở lên.
- Quan trắc môi trường nước phục
vụ nuôi trồng thủy sản nhưng tập trung cho đối tượng cá tầm, cá trắm cỏ, cá
nheo, rô phi, lăng…được nuôi trong lồng trên lòng hồ thủy điện Hòa Bình và thủy
điện Sơn La nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi và đánh giá ảnh
hưởng của hoạt động nuôi cá lồng tới môi trường xung quanh, để cung cấp thông
tin cho cơ quan quản lý kịp thời chỉ đạo sản xuất hiệu quả.
- Kiểm tra lấy mẫu các chỉ tiêu
thủy lý, thủy hóa trong môi trường nuôi phục vụ công tác cảnh báo dịch bệnh thủy
sản: pH, DO, NH3, NO2, COD; Fe...
- Địa điểm lấy mẫu: Các huyện
có vùng nuôi trồng thủy sản tập trung như: Quỳnh Nhai (02 điểm), Mường
La (02 điểm), Phù Yên (01 điểm).
- Tần suất quan trắc: 01 lần/tháng,
tổng số quan trắc 09 lần/năm.
1.5. Vệ sinh phòng bệnh
- Chủ cơ sở nuôi phải thực hiện
các biện pháp sau: Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và thường xuyên vệ
sinh tiêu độc môi trường, khu vực nuôi trồng thủy sản; tăng cường chăm sóc và
nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nuôi; không thả mới hoặc thả bổ sung thủy sản
trong thời gian công bố dịch; không thay nước ao, vứt xác thủy sản ra ngoài môi
trường nuôi trong thời gian công bố dịch.
- Tăng cường giám sát chủ động
nhằm phát hiện sớm thủy sản mắc bệnh và áp dụng biện pháp phòng chống kịp thời.
2. Điều tra
ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
2.1. Điều tra ổ dịch
Sau khi nhận được thông tin về tình
hình dịch bệnh thủy sản nuôi, cán bộ thú y xã phải có trách nhiệm đến cơ sở
nuôi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xác định thông tin, báo cáo Ban chỉ
đạo phòng chống dịch của địa phương, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện,
thành phố. Trung tâm cử cán bộ đến cơ sở nuôi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh
để hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch; báo cáo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản lấy mẫu xét nghiệm, xác minh nguồn gốc dịch bệnh, điều tra, báo cáo
tình hình, xử lý ổ dịch theo quy định.
2.2. Xử lý ổ dịch, chống
dịch
- Chống dịch: Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh chỉ đạo các ban, ngành chức năng của địa
phương phối hợp cơ quan thú y trong công tác chống dịch.
- Cách ly vùng có dịch với bên ngoài
sử dụng hóa chất để vệ sinh, khử trùng, tiêu độc ao, lồng nuôi có bệnh, khử
trùng nước nuôi thủy sản bệnh, phương tiện, dụng cụ dùng trong nuôi trồng thủy
sản, nước thải, chất thải, môi trường bị ô nhiễm và áp dụng các biện pháp vệ
sinh thú y cần thiết trong vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thủy sản.
- Xử lý ổ dịch và thủy sản nhiễm
bệnh:
+ Thu hoạch thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện thu hoạch đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng
làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản làm giống
hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác). Chủ cơ sở nuôi thu hoạch thủy sản
trong ổ dịch phải thực hiện theo đúng hướng dẫn, chịu sự giám sát của cơ quan
thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh trong quá trình thu hoạch, vận chuyển đến cơ sở
sơ chế, chế biến thủy sản nhiễm bệnh.
+ Điều trị thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện điều trị đối với thủy sản mắc bệnh được Chi cục Chăn nuôi Thú y
và Thủy sản xác định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy
sản mắc bệnh. Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản xây dựng phác đồ điều trị, hướng
dẫn chủ cơ sở các biện pháp trị bệnh, giám sát diễn biến dịch bệnh trong suốt
quá trình điều trị tại cơ sở nuôi thủy sản nhiễm bệnh. Chỉ sử dụng các loại thuốc,
hóa chất, chế phẩm sinh học có trong Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt
Nam.
+ Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện tiêu hủy đối với thủy sản mắc bệnh chưa đạt kích cỡ thương phẩm,
thủy sản giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác bằng các loại hóa chất
trong Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong
thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam. Quá trình tiêu hủy thủy sản nhiễm
bệnh theo sự hướng dẫn kỹ thuật của Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản, có sự
giám sát của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh địa phương.
+ Khử trùng sau thu hoạch,
tiêu hủy đối với ổ dịch: Thực hiện khử trùng nước trong bể, ao, đầm nuôi;
khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và
các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng hoá chất sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy
thủy sản, đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi
trường. Nước trong ao, đầm nuôi nhiễm bệnh phải được tiêu độc, khử trùng bằng
hóa chất.
- Những người tham gia quá
trình xử lý, tiêu huỷ thủy sản phải thực hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt
mầm bệnh, không làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường và cơ sở nuôi khác.
3. Kiểm dịch
giống; kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y, thủy sản
3.1. Kiểm dịch giống
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát chặt chẽ không để thủy
sản giống chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển vào tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở sản xuất giống thủy
sản trên địa bàn tỉnh phải thực hiện khai báo kiểm dịch thủy sản giống, thủy sản
bố mẹ với cơ quan thú y không quá 2 ngày sau khi vận chuyển về cơ sở sản xuất
giống, cơ sở nuôi trước khi xuất bán.
- Thực hiện kiểm dịch,
kiểm soát vận chuyển theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật và sản phẩm
động vật thủy sản.
3.2. Kiểm tra vệ sinh thú
y
Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
vùng nuôi trồng thủy sản theo hình thức công nghiệp; các cơ sở kinh doanh thuốc
thú y, chế phẩm sinh học theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Nhằm quản lý chặt chẽ
điều kiện nuôi cũng như quá trình sử dụng thuốc, hóa chất, chế phẩm… dùng trong
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban chỉ
đạo phòng, chống dịch
Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản cấp tỉnh được thành lập khi có dịch bệnh xảy ra và là đầu mối
điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo bản Kế
hoạch này. Tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban chỉ đạo tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành và các địa
phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố và triển khai thực hiện tốt nội
dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, chỉ đạo.
2.1. Chỉ đạo Chi cục Chăn
nuôi, Thú y và Thủy sản
- Xây dựng kế hoạch cụ thể phân
công nhiệm vụ trong công tác phòng, chống dịch cho các đơn vị liên quan. Chủ động
chuẩn bị đầy đủ lực lượng, thiết bị, vật tư, phương tiện và phối hợp với chính
quyền địa phương để triển khai công tác phòng, chống dịch (khi có dịch xảy
ra); đề xuất bổ sung phương tiện, dụng cụ, thiết bị cần thiết đảm bảo phục
vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với Báo, Đài tổ chức
tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tác hại của dịch bệnh thủy sản.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho
cán bộ làm công tác thú y các cấp và các hộ dân tham gia nuôi trồng thủy sản về
các văn bản quản lý nuôi trồng thủy sản, thú y thủy sản...các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh và biện pháp khắc phục thiệt hại.
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tổ chức Quan trắc, cảnh báo môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy
sản trên lòng hồ thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La nhằm đánh giá hiện trạng
chất lượng nước vùng nuôi và đánh giá ảnh hưởng của hoạt động nuôi cá lồng tới
môi trường xung quanh, để cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý kịp thời chỉ đạo
sản xuất hiệu quả.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác
giám sát, lấy mẫu giám sát tại các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh nhằm
phát hiện sớm dịch bệnh, hướng dẫn người nuôi trồng thủy sản các biện pháp
phòng bệnh, điều trị và xử lý nguồn nước.
- Khi có dịch xảy ra, phải lấy
mẫu gửi xét nghiệm và đề xuất công bố dịch theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển thủy sản giống đảm bảo chất lượng giống
cho người nuôi; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển thủy sản được thu hoạch từ ổ
dịch về cơ sở sơ chế, chế biến.
- Thực hiện việc kiểm tra điều kiện
vệ sinh thú y tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi thương phẩm
và nuôi trong lồng bè; kiểm tra điều kiện kinh doanh thuốc thú y thủy sản theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật
nuôi, lịch thời vụ tới các cơ sở nuôi, vùng nuôi; hướng dẫn quy trình nuôi, xử
lý ao, lồng trước và sau khi xảy ra dịch bệnh; cử cán bộ chuyên môn phối hợp
tham gia xác định bệnh để hỗ trợ địa phương và tổ chống dịch khi có yêu cầu.
- Tổ chức kiểm tra điều kiện sản
xuất, kinh doanh của các cơ sở giống, thức ăn và các sản phẩm xử lý môi trường
dùng trong nuôi trồng thủy sản theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
2.2. Chỉ đạo Phòng Quản
lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản:
Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thủy sản giám sát việc thu hoạch, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ thủy
sản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. UBND
các huyện, thành phố
- Chỉ đạo thông tin, tuyên truyền
trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương để nâng cao nhận thức của
người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản và tích cực hưởng ứng
tham gia.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản; kiểm tra việc triển khai thực hiện kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch và
phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư, chủ động đối phó kịp
thời khi có dịch bệnh xảy ra.
- Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để
dịch bệnh thủy sản lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp
trong công tác phòng, chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn quản lý.
- Phối
hợp với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn
nuôi, Thú y và Thủy sản) trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản
trên địa bàn.
4. Sở Tài Chính
Tham
mưu cho UBND tỉnh nguồn kinh phí để kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống
dịch bệnh thủy sản theo kế hoạch; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo
tổ chức thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình dịch bệnh
thủy sản và công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản; nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp chính quyền và người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh
thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực nuôi trồng thủy sản,
khu vực chôn lấp tiêu hủy thủy sản mắc bệnh chết theo quy định của pháp luật; xử
lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
7. Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Sơn La
Chủ động
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi, Thú y
và Thủy sản) xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại
chúng và các biện pháp phòng, chống dịch.
8. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
Trách
nhiệm của chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản (doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất, hộ gia đình cá nhân tham gia ương nuôi, sản xuất giống và nuôi thương phẩm):
Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về vệ sinh phòng dịch, thực hiện hồ sơ
ghi chép quá trình sản xuất giống, quá trình nuôi; kiểm soát nguồn cá bố mẹ và
kiểm soát dịch bệnh trong cơ sở; thực hiện nghiêm ngặt về quy trình sản xuất,
ương nuôi giống; quy trình nuôi thương phẩm; có kế hoạch bảo vệ môi trường; thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm tra, kiểm soát an toàn dịch
bệnh; tuân thủ các quy định của pháp luật về thức ăn, hóa chất, thuốc thú y, chế
phẩm sinh học... nằm trong danh mục cho phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định; không giấu dịch, không xả thải xác chết bừa bãi, chôn
lấp xác động vật thủy sản theo hướng dẫn của cán bộ thú y; kịp thời báo cáo cán
bộ thú y về tình hình dịch bệnh xảy ra, chủ động các biện pháp ứng phó với bệnh
dịch xảy ra, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
9. Chế độ báo cáo
- Định
kỳ ngày 15 tháng 11 hàng năm các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này về qua Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Sở
Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Thủy sản kết quả thực hiện
kế hoạch.
- Căn
cứ các nội dung được phân công chủ trì các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành
phố chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở,
ngành và địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ
sung phù hợp với thực tế triển khai tại cơ sở.
Yêu cầu
các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông
nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban nhân các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Lưu: VT, Phú 10b.
|
TM ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|