ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 248/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 11
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM
BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TỈNH LÀO CAI, GIAI
ĐOẠN 2022-2030
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày
15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án "Đảm bảo an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030". UBND
tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm nâng
cao chất lượng nông lâm thủy sản tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung của Đề án "Đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030"
của Bộ Nông nghiệp và PTNT phù hợp với tình hình thực tế tỉnh Lào Cai.
- Tập trung nâng cao chất lượng, giá trị và sức
cạnh tranh của sản phẩm nông sản trên thị trường, gắn với truy xuất nguồn gốc
sản phẩm.
- Nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả sản xuất;
tăng cường liên kết với doanh nghiệp để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm; chú trọng phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm sản quy mô phù hợp gắn
với mở rộng vùng sản xuất sản phẩm hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an
toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ đối với việc thực hiện
các nhiệm vụ của đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo ra các sản phẩm nông sản có chất lượng cao, đảm
bảo an toàn thực phẩm, phù hợp với các tiêu chuẩn tiên tiến phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu. Tăng cường năng lực
công tác quản lý chất lượng nông, lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Cụ thể hóa các mục tiêu của Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- 100% sản phẩm nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh
được sản xuất theo các quy trình đảm bảo ATTP tiên tiến; được kiểm soát về
nguồn gốc, chất lượng và có hợp đồng liên kết sản xuất theo chuỗi, cấp mới 80
Giấy xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, 100% sản phẩm chuỗi
được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn
được xác nhận. Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn
nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt hoặc tương đương (VietGAP,
Global GAP, hữu cơ...) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ
quy định an toàn thực phẩm. 100% các chương trình, dự án, mô hình sản xuất, kinh
doanh NLTS khi triển khai tuân thủ quy trình đảm bảo chất lượng và ATTP. 100%
các cơ sở, doanh nghiệp, HTX sản xuất, kinh doanh NLTS được kiểm tra, thanh tra
định kỳ theo quy định về chất lượng và ATTP. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương
đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu tăng 10%/năm. Tỷ lệ
mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực
phẩm giảm 10%/năm. 100% các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn cán bộ làm công
tác quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp
của UBND tỉnh; 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Mục tiêu giai đoạn 2026-2030
- 100% các địa phương hình thành các vùng sản xuất
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, sản phẩm tiềm năng của địa phương đảm bảo ATTP. Diện
tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận
Thực hành nông nghiệp tốt hoặc tương đương (VietGAP, Global GAP, hữu cơ...)
tăng 15%/năm. Duy trì 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được
chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy
định an toàn thực phẩm; 100% các chương trình, dự án, mô hình sản xuất, kinh
doanh NLTS khi triển khai tuân thủ quy trình đảm bảo chất lượng và ATTP. 100%
các cơ sở, doanh nghiệp, HTX sản xuất, kinh doanh NLTS được thanh tra định kỳ
theo quy định về chất lượng và ATTP. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương)
tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu tăng 15%/năm. Tỷ lệ
mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực
phẩm giảm 10%/năm. Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn
nghiệp vụ.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Phát triển vùng nguyên liệu hàng hóa tập
trung có chất lượng gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị nông
sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông sản.
Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa chủ lực tập trung,
quy mô lớn. Đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn sản xuất tiên tiến (như VietGAP, GlobalGAP,
hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản. Phấn đấu đến năm 2025 giá trị sản xuất
hàng hóa các ngành hàng chủ lực ước đạt 6.500 tỷ đồng, tăng 2,6 lần (tăng 4.000
tỷ đồng) so với năm 2020, chiếm khoảng 55% tổng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp; đến năm 2030 giá trị đạt trên 10.400 tỷ đồng, tăng 1,6 lần (tăng 3.700
tỷ đồng) so với năm 2025, chiếm khoảng 65% tổng giá trị, cụ thể:
(1) Sản phẩm chè: Đến năm 2025, tổng diện tích chè toàn
tỉnh đạt 8.424 ha, năm 2030 diện tích đạt khoảng 10.000 ha, sản lượng trên 93.000
tấn, giá trị 1.100 tỷ đồng. Đẩy mạnh áp dụng quy trình kỹ thuật, chứng nhận
tiêu chuẩn chất lượng như: VietGAP, hữu cơ hoặc tương đương theo nhu cầu thị
trường; quản lý giám sát chất lượng, truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo quy định.
Đến năm 2025, thu hút đầu tư thêm 03 cơ sở, doanh nghiệp/hợp tác xã với tổng
công suất thiết kế của các nhà máy chế biến đạt trên 94.000 tấn/năm; đồng thời
nâng công suất dây chuyền chế biến hiện có của các cơ sở, tăng tỷ lệ sử dụng
máy móc vào chế biến chè đạt trên 90%. Thu hút đầu tư 01 dây truyền chế biến
các sản phẩm cao cấp từ chè, như: Nước giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh
hòa tan, tinh dầu chiết xuất từ chè xanh...; đa dạng mẫu mã sản phẩm, nâng giá
trị sản phẩm/đơn vị canh tác từ 20 - 25% so với năm 2020; nâng tỷ lệ chế biến
chè xanh từ 15% lên 30 - 40%.
(2) Sản phẩm chuối: Đến năm 2025, phát triển ổn
định vùng sản xuất chuối tập trung đạt 3.500 ha; năm 2030 diện tích đạt 5.000
ha, sản lượng 110.000 tấn, giá trị trên 800 tỷ đồng. Đẩy mạnh xây dựng vùng sản
xuất tập trung theo hướng VietGAP hoặc tương đương, phấn đấu 100% diện tích
chuối hàng hóa được cấp mã vùng trồng. Giai đoạn 2022 - 2025, tiếp tục thu hút
ít nhất 01 doanh nghiệp, HTX đầu tư nhà máy chế biến sản phẩm từ chuối. Mở rộng
nhà máy chế biến rau quả để chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm; từng bước nâng
tỷ lệ chuối qua chế biến như: sản phẩm chuối sấy dẻo, sấy theo công nghệ chiên
giòn... nâng giá trị sản phẩm.
(3) Sản phẩm dứa: Đến năm 2025 diện tích dứa 2.500 ha,
năm 2030 diện tích trên 3.000 ha, sản lượng trên 63.000 tấn, giá trị trên 500
tỷ đồng. Đẩy mạnh xây dựng vùng sản xuất theo hướng VietGAP hoặc tương đương,
ứng dụng công nghệ cao, 100% diện tích dứa được cấp mã vùng trồng. Phấn đấu đến
năm 2025, thu hút đầu tư thêm mới 01 dự án đầu tư cơ sở chế biến.
(4) Sản phẩm quế: Đến năm 2025 diện tích đạt 52.500
ha, đến năm 2030 diện tích đạt 66.000 ha, giá trị khoảng 1.800 tỷ đồng. Nghiên cứu,
áp dụng khoa học công nghệ từ khâu sản xuất giống tới khâu chế biến, tiêu thụ
sản phẩm theo hướng hữu cơ; đến năm 2025 thu hút thêm 01 nhà máy chế biến sâu
tinh dầu quế với công suất trên 500 tấn tinh dầu/năm; 02 nhà máy chế biến sâu
vỏ quế, công suất trên 10.000 tấn.
(5) Sản phẩm dược liệu: Đến năm 2025, tổng diện
tích dược liệu các loại đạt 4.000 ha, năm 2030 diện tích đạt 5.000 ha, sản
lượng 28.000 tấn, giá trị trên 900 tỷ đồng. 100% diện tích cây dược liệu dùng
làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn GACP - WHO. Thu hút đầu tư xây dựng 09 cơ sở bảo
quản, chế biến sản phẩm tại vùng sản xuất cây dược liệu tập trung, trong đó: 07
cơ sở quy mô nhỏ thực hiện sơ chế, đảm bảo 100% sản lượng tươi được sơ chế, bảo
quản; 02 cơ sở, nhà máy quy mô doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm chế biến
sâu như trà túi lọc, cao bánh, viên nén... phù hợp với nhu cầu sử dụng.
(6) Sản phẩm thịt lợn: Đến năm 2025 tổng đàn đạt 600.000
con, giá trị 2.200 tỷ đồng; năm 2030 tổng đàn đạt 1.000.000 con, giá trị 3.900
tỷ đồng. Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo vệ
sinh môi trường chăn nuôi; tăng tỷ trọng chăn nuôi trang trại; phát triển chăn
nuôi gắn với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm. Tiếp tục thu hút đầu tư các nhà máy giết mổ, chế biến thịt gia súc, gia
cầm công suất đạt 20.000 tấn/năm, nâng sản lượng thịt lợn qua chế biến lên 30%
tổng sản lượng; trong đó thu hút xây dựng ít nhất 01 nhà máy, cơ sở giết mổ áp
dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại chế biến sâu các sản phẩm từ thịt lợn.
(7) Ngoài các sản phẩm chủ lực nêu trên; các địa phương
cần rà soát đánh giá toàn bộ hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất để điều chỉnh
cho phù hợp, lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị, nhằm phát huy
lợi thế, khai thác tối đa tiềm năng của địa phương (rau, cây ăn quả ôn đới, cá
nước lạnh...). Phấn đấu mỗi địa phương xây dựng ít nhất từ 3-5 sản phẩm tiềm
năng, đặc hữu, tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá
trị; kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gắn với vùng
nguyên liệu.
2. Triển khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, phát
triển nông nghiệp hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm
theo nhu cầu thị trường, ứng dụng công nghệ số, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai các Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất kinh doanh
nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền
vững giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về quản lý
chất lượng nông lâm thủy sản; tăng cường phổ biến chính sách pháp luật, thông
tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho
người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh.
3. Đẩy mạnh chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa
học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm
và truy xuất nguồn gốc.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công
nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển đổi số trong quản lý
chất lượng, ATTP, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập
trung các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy
xuất được nguồn gốc.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chính quyền số
trong công tác chỉ đạo điều hành và tác nghiệp của các cơ quan thuộc Ngành nông
nghiệp; tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng
đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số.
4. Đẩy mạnh công tác chế biến và xúc tiến thương
mại, phát triển thị trường nông, lâm thủy sản chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường phát triển thương
mại điện tử, đồng thời thực hiện tốt việc dự báo, thông tin thị trường để định
hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại điện
tử; mở rộng thị trường trong nước, kết nối đưa nông sản địa phương vào các chuồi
phân phối bán buôn, bán lẻ (siêu thị, cửa hàng tiện ích, khu công nghiệp...).
- Tăng cường kết nối xuất khẩu hàng nông, lâm sản; duy
trì vững chắc thị trường truyền thống, đẩy mạnh xúc tiến, tìm kiếm thị trường mới,
tiềm năng.
5. Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp
luật đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát theo hướng từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tăng cường quản lý, kiểm tra
hướng dẫn sử dụng các loại vật tư đầu vào cho sản xuất (giống, phân bón, thuốc
BVTV, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi...) phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu
chuẩn chất lượng; tổ chức quản lý tốt mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói đã
được cấp phù hợp với yêu cầu của nước nhập khẩu.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách,
huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tiếp tục rà soát các quy định về cơ chế chính
sách, quy định về an toàn thực phẩm... từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển
ngành nghề sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản, nhất là những lĩnh
vực mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh như chè, chuối, dứa, dược liệu, rau quả, cá
nước lạnh... để xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm
nông sản chủ lực.
- Tổ chức thực hiện và lồng ghép có hiệu quả các chính
sách của Trung ương và của Tỉnh để hỗ trợ hình thành, phát triển các vùng sản
xuất sản phẩm nông sản chủ lực và các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, chuyển
giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng nông lâm thủy sản
Phối hợp với các Viện, Trường và các tổ chức nghiên
cứu khoa học khác cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ (như sử dụng giống chất lượng cao; phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý
môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc hữu cơ...) cũng như tiến bộ khoa học quản lý
(như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc
theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP...) trong sản xuất nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn.
3. Giải pháp tăng cường thông tin, truyền thông
kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho người
tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông
phổ biến các mô hình sản xuất an toàn thực phẩm hiệu quả để vận động người dân,
Doanh nghiệp tham gia phát triển và nhân rộng tại các địa phương trong tỉnh.
Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy
chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy
sản trong và ngoài nước đến đông đảo doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông
tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm. Công khai kết quả xử lý các cơ
sở vi phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời,
đầy đủ kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố ATTP cho người tiêu
dùng biết để phòng tránh cũng như giám sát.
4. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất
nguồn gốc
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm thủy sản. Ưu tiên
đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu; gắn sản xuất với chế
biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Hỗ trợ các Doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm ứng dụng, đổi mới, cải tiến công nghệ tiên
tiến nhằm tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
an toàn thực phẩm, xây dựng mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói; xây dựng và nâng cấp
cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin về thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật... nhằm hỗ
trợ người dân nâng cao chất lượng và kết nối tiêu thụ nông sản. Ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được
thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến;
khuyến khích áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt VietGAP, GMP, HACCP...
trong từng công đoạn trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế, giết mổ, chế biến.
5. Giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao năng lực
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm điều kiện đầu
tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ, của
Tỉnh. Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử góp
phần nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí,
giải quyết các TTHC một cách nhanh gọn, đảm bảo thời gian quy định.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
chất lượng nông lâm thủy sản và ATTP ở cơ sở. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và các xã để có đủ năng
lực thực hiện nhiệm vụ. Đầu tư trang thiết bị làm việc, thiết bị kiểm tra nhanh
tại hiện trường cho các cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ quản lý hợp tác xã, doanh nghiệp.
6. Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế, thu
hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy
xuất khẩu nông lâm thủy sản
Tiếp tục triển khai các hoạt động liên kết sản
xuất, chế biến xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông, lâm sản, xây dựng thương hiệu
chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hóa bảo hộ sở hữu thương hiệu cho các sản phẩm
nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Triển
khai thực hiện nội dung các biên bản hội đàm đã kí kết giữa tỉnh Lào Cai (Việt
Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), trong đó tăng cường phối hợp với phía tỉnh
Vân Nam (Trung Quốc) cùng báo cáo các cấp có thẩm quyền của hai nước thống nhất
triển khai những nội dung hợp tác thương mại song phương trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu nông sản, thực phẩm.
7. Giải pháp về chế biến, xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Tiếp tục thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư liên
kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông sản chủ lực, tiềm năng của
các địa phương. Hình thành hệ thống các cơ sở chế biến, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm theo các vùng nuôi, vùng sản xuất tập trung để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, giảm chi phí trung gian (vận chuyển, bảo quản,...).
- Thực hiện tốt việc dự báo, thông tin thị trường
để định hướng sản xuất, tiêu thụ nông sản; nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị
trường để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản theo hướng đề xuất đầu tư xây dựng trung
tâm trung chuyển hàng hóa tại Lào Cai phục vụ xuất khẩu, nhất là thị trường Vân
Nam - Trung Quốc. Tập trung xây dựng và quản lý chặt chẽ thương hiệu, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý thông qua việc cấp giấy chứng nhận, cấp mã số vùng trồng
và truy suất nguồn gốc.
- Chú trọng liên kết với các doanh nghiệp, tập đoàn
lớn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, kiểm soát chất lượng sản phẩm. Tổ chức
tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm đối với sản
phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của Tỉnh tới các tỉnh, thành phố trên cả nước và
xuất khẩu nước ngoài. Gắn kết du lịch với giới thiệu và quảng bá sản phẩm nhằm
đẩy tiêu thụ sản phẩm.
V. CÁC DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(1) Dự án phát triển chuỗi liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025.
(2) Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất vùng nguyên
liệu chè gắn với chế biến theo chuỗi giá trị; xây dựng vùng chè đạt tiêu chuẩn
hữu cơ tại huyện Mường Khương và huyện Bát Xát giai đoạn 2022-2025.
(3) Các hoạt động nâng cao năng lực, tập huấn,
tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát hậu kiểm và xúc tiến thương mại
nông sản.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Ngân sách Trung ương: vốn sự nghiệp, các chương trình
MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, ngân sách tỉnh, nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Căn cứ Kế hoạch này, hằng năm Sở Nông nghiệp và
PTNT lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định; Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì báo cáo UBND tỉnh về sự cần thiết phải thực
hiện, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả đạt được khi thực hiện các dự án. Căn cứ ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh đề xuất thực hiện các dự án theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa
phương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
tập thể, chỉ dẫn địa lý cho nông sản, thực phẩm của tỉnh. Tăng cường hợp tác
quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản; tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường;
tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu
thụ nông sản, thực phẩm.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính
sách về lĩnh vực liên quan. Tổng hợp báo cáo, theo dõi kết quả thực hiện;
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện các dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án,
thẩm định chủ trương đầu tư các dự án trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan
tham mưu, cân đối, bố trí kinh phí từ các nguồn vốn được giao theo dõi, quản lý
để thực hiện Kế hoạch Đề án hàng năm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị
liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách có
liên quan.
3. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí nguồn vốn sự nghiệp
ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch do Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
sở, ngành liên quan căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách và chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền tham mưu, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch Đề án hàng
năm theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu
UBND tỉnh triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào các quy trình bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Chủ trì tham mưu triển khai Kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và
các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ
hướng dẫn các thủ tục về sở hữu công nghiệp bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và
chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
5. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các
sở ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch để triển khai
thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các
hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; tập huấn nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác ATTP ở cơ sở; thanh tra kiểm tra liên ngành;
cảnh báo xử lý sự cố ATTP theo quy định.
6. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại;
khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh. Tham mưu
xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường đối với các
mặt hàng sản phẩm nông, lâm sản có khả năng xuất khẩu, có lợi thế cạnh tranh
cao của tỉnh như: chè, dứa, chuối, sản phẩm gỗ rừng trồng...
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học
và Công nghệ tích cực vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm đặc trưng;
xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu
triển khai thực hiện nội dung các biên bản hội đàm đã ký kết giữa tỉnh Lào Cai
(Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), trong đó tăng cường phối hợp với phía
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) cùng báo cáo các cấp có thẩm quyền của hai nước thống
nhất triển khai những nội dung hợp tác thương mại song phương trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị
liên quan dành thời lượng phù hợp phát các phóng sự, chuyên mục về ATTP nhằm
định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu
dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật. Hướng dẫn lựa chọn, bảo quản, chế
biến thực phẩm đảm bảo ATTP; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những cơ sở đảm bảo
ATTP và những cơ sở không chấp hành các quy định về điều kiện ATTP để người dân
biết lựa chọn sử dụng.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn; chủ động tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa
bàn; trực tiếp chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn
thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới. Bố trí, kiện toàn cán bộ làm công tác
quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và ATTP phù hợp với tình hình địa phương.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai các chương trình
phối hợp tuyên truyền, vận động, giám sát công tác đảm bảo an toàn thực phẩm ở
địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng, phát
triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai việc áp dụng các quy
trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất thực phẩm theo chuỗi,
hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, triển khai mô hình sản xuất thực
phẩm an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn căn cứ chức năng
nhiệm vụ xây dựng dự án, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn phù
hợp với thực tiễn địa phương mình. Bố trí nguồn lực cho công tác đảm bảo ATTP
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng Nông lâm thủy sản tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2030.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ, HND, HLHPN tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và ĐT, Khoa học và CN, Tài chính, Y tế,
Công Thương;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH, VX, NLN1,2,3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|