ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2462/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 13 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 – 2020
- Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
- Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Quyết định số 1714/QĐ-UBND
ngày 11/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Quyết định Chương trình hành
động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị Quyết số 13/NQ/TU ngày 06/5/2014 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định số 1396/QĐ-UBND
ngày 25/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án Tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định số 4206/QĐ-UBND
ngày 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
nông, lâm và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Quyết định số 4209/QĐ-UBND
ngày 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Kế hoạch số 7819/KH-UBND
ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020;
- Căn cứ quyết định số 196/QĐ-UBND
ngày 17/01/2017 về việc phê duyệt Đề án nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn
ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn
2017 - 2020;
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch
Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020, với các nội
dung cụ thể như sau:
A. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác và sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai; ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị và
giá trị gia tăng trên một đơn vị sản xuất, đảm bảo ATTP, tăng khả năng cạnh
tranh những sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nâng cao thu nhập và đời sống, tinh thần cho người lao động trong ngành nông
nghiệp tỉnh, thực hiện thành công chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Có thêm 4 đơn vị cấp huyện đạt tiêu
chí và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, thêm 50 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 2,0%. Đưa 22 xã đặc biệt khó khăn
của tỉnh ra khỏi diện đặc biệt khó khăn và hoàn thành mục tiêu Chương trình
135.
- Nâng cao thu nhập và đời sống cho
cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ nghèo. Nâng thu
nhập của người nông dân gấp 2 lần so với thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn của tỉnh so với năm 2015.
- Duy trì tăng trưởng ngành đạt tốc độ
tăng trưởng khá (tăng trưởng giá trị sản xuất tăng bình quân 6 - 8%/năm); trong
đó Thủy sản tăng trưởng bình quân trên 11,5 - 12,5%/năm; Nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ) tăng trưởng bình quân trên 6,4%/năm; Lâm nghiệp tăng trưởng
bình quân 8,0%/năm.
- Tăng trưởng giá trị tăng thêm toàn
ngành tăng bình quân 7 - 8%/năm; chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Giá trị sản phẩm bình quân 01 ha diện
tích đất canh tác đạt trên 120 triệu đồng/năm (theo giá hiện hành).
- Cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP
của tỉnh đến năm 2020 là 3 - 4%.
- Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên
cho phát triển nông nghiệp, giảm phát khí thải nhà kính và các tác động tiêu cực
khác đối với môi trường.
- Khai thác tốt các lợi ích về môi
trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng
tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt từ 54-55%, góp phần thực hiện định hướng tăng
trưởng xanh của tỉnh;
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98%.
B. NHIỆM VỤ
I. Nội dung thực hiện theo lĩnh vực
1. Lĩnh vực trồng trọt
Tập trung xây dựng và phát triển các
vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, phát triển các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực có lợi thế của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp;
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào
sản xuất; Ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa để nâng cao
năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất
nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp;
Phát triển công nghệ bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
1.1. Nâng cao hiệu quả, giá trị gia
tăng một số sản phẩm chính
a. Nhóm cây có lợi thế cạnh tranh
và tăng giá trị gia tăng lớn
- Ưu tiên phát triển những sản phẩm
cây trồng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; rau, hoa cao cấp; những sản
phẩm có lợi thế: Lúa chất lượng, lúa nếp cái hoa vàng, cây ăn quả (na, vải,
cam); cây công nghiệp lâu năm (chè), cây dong riềng...đặc biệt đối với những sản
phẩm đã được xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý.
- Các sản phẩm chủ lực gồm: Lúa hàng
hóa chất lượng cao, lúa đặc sản (BC15, TBR225, Bắc Thơm 7, Hương Thơm 1, nếp
cái hoa vàng), rau củ quả, chè, na dai, vải chín sớm, cam, thanh long, dong riềng...
+ Hoàn thành đầu tư xây dựng khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Hồng Thái Tây Thị xã Đông Triều.
+ Diện tích gieo trồng lúa là 43.840
ha, sản lượng thóc đạt trên 232,09 ngàn tấn/năm, năng suất bình quân đạt gần 58
tạ/ha, trong đó phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao cánh đồng mẫu lớn:
thị xã Đông Triều (2.008 ha), thị xã Quảng Yên (2.200 ha), Huyện Hải Hà (520
ha). Quy hoạch vùng sản xuất lúa tập trung: vùng trồng lúa nếp cái hoa vàng tập
trung 4.390 ha.
+ Diện tích gieo trồng rau cả năm là
10.630 ha, trong đó dự kiến quy mô sản xuất rau an toàn tập trung của tỉnh là
909 ha, tập trung ở các địa phương Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, Đông Triều,
Hoành Bồ, Hải Hà.
+ Diện tích cây ăn quả đạt 8.850 ha,
sản lượng 40 ngàn tấn, trong đó vùng trồng cây ăn quả tập trung, chuyên canh
theo hướng sản xuất hàng hóa: Vùng trồng vải chín sớm thành phố Uông Bí (350
ha); Vùng trồng Na tại thị xã Đông Triều (970 ha); vùng trồng Thanh Long ruột đỏ
tại Đông Triều, Uông Bí (200 ha); vùng trồng cam tại huyện Vân Đồn (400 ha).
Diện tích chè đạt 1.800 ha, sản lượng
16.000 tấn (tập trung phát triển tại các địa phương: Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn).
Phục tráng giống chè Bản Sen, huyện Vân Đồn quy mô phát triển năm 2020 đạt 400
ha.
+ Vùng sản xuất dong riềng nguyên liệu
tại huyện Bình Liêu và huyện Tiên Yên: 500 ha phục vụ chế biến các sản phẩm
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
b. Nhóm sản phẩm tiềm năng
- Phát triển diện tích hoa, cây cảnh
khoảng 500 ha, sản lượng đạt 380 triệu bông hoa và 3,6 triệu cây cảnh với tổng
giá trị 90 tỷ đồng vào năm 2020. Xây dựng vùng trồng hoa, cây cảnh tập trung tại
các địa phương: Hoành Bồ, Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Bình Liêu.
c. Sản phẩm hỗ trợ phát triển
ngành chăn nuôi.
- Phát triển và mở rộng diện tích trồng
ngô nguyên liệu thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; đến
năm 2020 là 8,65 ngàn ha, sản lượng đạt 40 ngàn tấn, trong đó vùng trồng tập
trung tại huyện Hải Hà, Đầm Hà (Ngô xuân, thu đông), Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình
Liêu, TP.Móng Cái. Phát triển diện tích ngô Đông tại thị xã Đông Triều và thị
xã Quảng Yên. Diện tích giống ngô lai có năng suất cao chiếm 80- 90%. Mở rộng
diện tích ngô vụ đông trên đất ruộng 2 lúa chủ động nước và một phần diện tích
chuyên màu. Sản phẩm ngô hàng hóa chiếm 80 - 85% sản lượng ngô hàng năm.
- Cải tạo diện tích đồng cỏ tự nhiên
và chuyển đổi một phần diện tích đất chưa sử dụng, đất trồng lúa kém hiệu quả,
đất cây hàng năm và trồng xen canh với cây lâu năm để trồng cỏ chuyên canh hoặc
thâm canh. Đến năm 2020 diện tích trồng cỏ đạt 3.200 ha, trồng tập trung chủ yếu
tại huyện Bình Liêu và một số địa bàn vùng cao thuộc huyện Hải Hà, Đầm Hà...
1.2. Chuyển đổi diện tích trồng các
loại cây kém hiệu quả sang những loại sản phẩm cây trồng có giá trị cao
- Chủ yếu giảm diện tích cây khoai
lang, sắn, trong những năm tới cần giảm diện tích trồng, để chuyển sang trồng
cây rau, đậu tương...có hiệu quả kinh tế cao hơn. Dự kiến giảm diện tích cây có
củ khác từ 4,9 ngàn ha năm 2015 xuống còn 2,8 ngàn ha năm vào năm 2020. Trong
đó cây khoai lang hiện đang là 4 ngàn ha, giảm còn 2,4 ngàn ha đến năm 2020; sắn
giảm còn 400 ha năm 2020.
2. Lĩnh vực chăn nuôi
- Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi
theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, theo hình thức công nghiệp và công
nghệ cao; phát triển ở quy mô vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý
và xử lý môi trường. Khuyến khích loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa
các khâu trong chuỗi giá trị;
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến,
đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng;
- Áp dụng công nghệ cao trong chăn
nuôi từ khâu giống, thức ăn đến vệ sinh an toàn dịch bệnh để nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm chăn nuôi;
- Tổ chức sản xuất chăn nuôi liên kết
theo chuỗi giá trị để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất.
2.1. Phát triển qui mô, giá trị theo đối
tượng nuôi
- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
(theo giá cố định) tăng bình quân 11,8%/năm; đạt tỷ trọng 57,5% trong cơ cấu
giá trị ngành nông nghiệp (ngành hẹp) vào năm 2020;
+ Đàn lợn đạt 1,2 triệu con (nuôi
trang trại tập trung chiếm 80%), trong đó đàn lợn thịt chiếm khoảng 56%;
+ Đàn gia cầm 8,0 triệu con (nuôi
trang trại tập trung chiếm trên 84%);
+ Tổng đàn bò 70 nghìn con (nuôi
trang trại tập trung chiếm 70%);
+ Đàn trâu ổn định 50 nghìn con;
- Tổng sản lượng thịt hơi đạt trên
180 nghìn tấn, trứng 216 triệu quả.
- Giá trị tăng thêm đạt 4.562 tỷ đồng
(giá hiện hành), chiếm tỷ trọng trên 61,7% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi).
- Chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư đến
năm 2020 được kiểm soát về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.
2.2. Sản xuất ngành chăn nuôi theo tiểu
vùng
- Chuyển dịch chăn nuôi tập trung
trang trại từ vùng có mật độ dân số cao đến những vùng có mật độ dân số thấp
(khu vực trung du miền núi), hình thành các khu chăn nuôi tập trung xa thành phố
và dân cư. Hình thành các vùng chăn nuôi trọng điểm tại các xã, huyện phù hợp với
quy hoạch nhằm khai thác hiệu quả lợi thế phát triển của từng địa phương:
+ Khu vực đồng bằng phát triển các
trang trại chăn nuôi gia cầm;
+ Khu vực ven biển tập trung phát triển
đàn lợn, đàn gia cầm;
+ Khu vực trung du miền núi phát triển
đàn đại gia súc.
2.3. Phát triển sản phẩm chủ lực và
các khu chăn nuôi tập trung
a. Khu vực chăn nuôi lợn Móng Cái
- Phát triển chăn nuôi gia trại,
trang trại chăn nuôi tập trung giống lợn Móng cái tại các địa phương thuộc Móng
Cái, và các địa phương khác, mỗi trang trại có 1.000 lợn thịt và lợn nái với tổng
diện tích khoảng trên 700 ha.
b. Vùng chăn nuôi gà đặc sản địa
phương
- Địa bàn phát triển tập trung tại
huyện Tiên Yên và một số địa phương trên địa bàn tỉnh như Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình
Liêu, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Đông Triều, với quy mô tổng đàn đạt 5.000.000 con.
c. Vùng chăn nuôi gia súc gia cầm
tập trung
- Quy mô phát triển 3.007,4 ha;
- Địa bàn phát triển: Thị xã Đông Triều
220 ha; Thị xã Quảng Yên 254 ha; thành phố Hạ Long 5,4 ha; Thành phố Cẩm Phả
460 ha; Huyện Ba Chẽ 400 ha; Huyện Tiên Yên 150 ha; Bình Liêu 150 ha; Huyện Đầm
Hà 58 ha; Huyện Hải Hà 110 ha; Thành phố Móng Cái trên 1.100 ha; Huyện Hoành Bồ
100 ha.
2.4. Phát triển hệ thống giết mổ gia
súc, gia cầm
- Xây dựng mới và nâng cấp: 26 cơ sở
giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh, trong đó có 15 cơ sở giết mổ loại I; 11 cơ
sở giết mổ loại II trên địa bàn toàn tỉnh;
- Phấn đấu di rời 80% (696/870 cơ sở)
số điểm giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh và đưa vào các cơ sở giết mổ tập
trung;
- Đảm bảo 100% gia súc, gia cầm giết
mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung phải được kiểm soát; 100% lượng thịt gia
súc, gia cầm bán tại các chợ trung tâm huyện, thị xã và thành phố phải được kiểm
soát, đã qua lăn dấu hoặc dán tem vệ sinh Thú y;
- Đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ khác tại
các vùng sâu, xa, biên giới và hải đảo, giao cho UBND xã phường thống kê, xem
xét bố trí địa điểm hợp lý và thực hiện cải tạo nâng cấp và quy gom nhưng phải
đảm bảo về vệ sinh thú y và môi trường.
2.5. Lĩnh vực chế biến
- Xúc tiến xây dựng nhà máy chế biến
sâu các sản phẩm giết mổ, sản phẩm trứng. Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi (theo Dự án Quy hoạch chăn nuôi tập trung gia súc, gia cầm tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt) gắn với liên kết phát triển vùng
nguyên liệu.
- Từng bước hình thành chuỗi giá trị
liên kết sản xuất từ nuôi trồng, khai thác đến chế biến thành phẩm; gắn kết nhà
máy chế biến với vùng nuôi trồng, khai thác thủy sản và công tác thu mua, dịch
vụ hậu cần nghề cá nhằm hình thành chuỗi giá trị sản phẩm.
3. Lĩnh vực thủy sản
3.1. Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển NTTS theo quy hoạch tập
trung vào các đối tượng nuôi chủ lực, đặc biệt nuôi trồng hải sản trên biển.
- Hình thành các vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung, vùng nuôi an toàn có kết cấu hạ tầng đồng bộ, ưu tiên phát triển
nuôi công nghiệp cho các đối tượng nuôi xuất khẩu chủ lực, có thương hiệu, tổ
chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm
và thân thiện với môi trường.
a. Nuôi mặn, lợ
- Mở rộng diện tích đạt 18.550 ha vào
năm 2020, đầu tư hạ tầng các vùng nuôi tập trung theo từng hình thức nuôi: thâm
canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến.
- Đối tượng nuôi chủ lực: Tôm chân trắng,
Tôm sú, nhuyễn thể, cá biển, cua biển:
+ Diện tích nuôi tôm đến 2020 duy trì
ổn định 9.500 ha (nuôi thâm canh 4.500 ha) tại Quảng Yên, Móng Cái, Tiên Yên, Đầm
Hà; Hải Hà, Uông Bí.
+ Nuôi nhuyễn thể: Tu hài, hầu, ngao,
sò, ốc, nghêu, trai cấy ngọc: Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Móng Cái, Cô
Tô, Vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long. Đến năm 2020, diện tích nuôi nhuyễn thể đạt
7.000 ha.
+ Nuôi cá biển: Đến năm 2020, phát
triển 10.080 ô lồng và 1.000 ha nuôi cá biển (Cá Song, Giò, Vược...) tại Vân Đồn,
Đầm Hà, Tiên Yên, một số điểm tại Vịnh Hạ Long.
- Các đối tượng nuôi khác
+ Khoanh nuôi khai thác Sá sùng,
Ngán, Hải Sâm, Bào Ngư, ốc: ven các đảo Vân Đồn, Cô Tô, Đảo Trần;
+ Khai thác tiềm năng diện tích rừng
ngập mặn, nhân rộng mô hình nuôi ghép bán thâm canh, phát triển nuôi một số đối
tượng có giá trị kinh tế cao: Cua, Ngán...
b. Nuôi nước ngọt
- Hình thành vùng nuôi trồng tập
trung, áp dụng mô hình sản xuất nông nghiệp tốt. Gắn kết với việc tiêu thụ thị
trường nội địa, hướng đến tạo nguồn nguyên liệu chế biến xuất khẩu.
- Đến năm 2020, diện tích nuôi nước
ngọt đạt 3.450 ha, sản lượng đạt trên 13.560 tấn.
- Hình thành vùng nuôi trồng tập
trung Cá rô phi (đơn tính) ở 2 địa phương: thị xã Đông Triều và thị xã Quảng
Yên với tổng diện tích hiện có trên 2.025 ha (Đông Triều: 1.320 ha; Quảng Yên:
705 ha).
c. Cơ cấu đối tượng nuôi theo thị
trường tiêu thụ
- Đối tượng xuất khẩu truyền thống:
Tôm chân trắng (4.000 ha, sản lượng 16.0 tấn) và Ngọc trai;
- Đối tượng có khả năng xuất khẩu: Cá
Rô phi, các loại nhuyễn thể (Hầu, Tu Hài, Ốc, Ngao).
- Đối tượng tiêu dùng nội địa: Các loại
hải sản (nuôi mặn, lợ) có thị trường tiêu thụ nội địa rộng lớn đáp ứng du lịch
và tiêu dùng trong nước.
d. Phát triển hệ thống các cơ sở sản
xuất cung cấp giống:
- Vùng sản xuất giống nước ngọt (giống
cá rô phi đơn tính): tại Đông Triều; Trại sản xuất giống Đông Mai (thị xã Quảng
Yên) và Đầm Hà.
- Vùng sản xuất giống mặn, lợ.
+ Vùng sản xuất tôm, cua giống: Quảng
Yên, Tiên Yên.
+ Vùng sản xuất tôm giống: Móng Cái.
+ Vùng sản xuất giống nhuyễn thể: Vân
Đồn, Quảng Yên.
+ Vùng sản xuất giống hải sản (tổng hợp):
Đầm Hà.
3.2. Lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
- Tăng sản lượng khai thác xa bờ, đối
tượng có giá trị kinh tế cao: Cá chiếm 70,7% tổng sản lượng khai thác, tôm chiếm
9,1%, mực chiếm 6,7%, nhuyễn thể chiếm 3,4% và hải sản khác chiếm 10,1% tổng sản
lượng khai thác.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học trong
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm tăng sản lượng và giảm tổn thất sau
thu hoạch. Lắp đặt các thiết bị an toàn hàng hải và cảnh báo thời tiết nguy hiểm,
thiết bị kết nối vệ tinh cho tàu đánh bắt xa bờ kịp thời hỗ trợ, quản lý và gắn
với công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Kết hợp hài hòa giữa khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững; Quy định về các nghề cấm khai thác,
khu vực cấm thai khác có thời hạn và các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đẩy
mạnh các hoạt động quản lý bảo vệ nguồn lợi.
- Đẩy mạnh các hoạt động điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản ven bờ; quan tâm công tác tái tạo nguồn lợi tại các
thủy vực tự nhiên, phục hồi các hệ sinh thái rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ
biển;
- Thực hiện chuyển đổi các nghề khai
thác ven bờ kém hiệu quả sang nghề khác, giảm áp lực khai thác vùng bờ;
- Xây dựng các Quy chế để khuyến
khích cộng đồng tham gia nhiều hơn vào công tác quản lý nguồn lợi thủy sản, giảm
thiểu các hành vi khai thác thủy sản mang tính tận diệt, hủy hoại nguồn lợi và
môi trường sống.
a. Phát triển lực lượng tàu khai
thác thủy sản xa bờ.
+ Đầu tư đóng mới cá tàu cá có công
suất từ 400 CV - 1.000 CV trang bị hiện đại làm các nghề rê, câu, chài chụp hoạt
động ở vùng biển khơi và vùng biển xa.
+ Xây dựng lực lượng dân quân gắn với
việc phát triển lực lượng lao động trên tàu xa bờ gắn với việc bảo vệ chủ quyền
biển đảo.
+ Đến năm 2020 số lượng tàu có công
suất trên 90 CV đạt 600 chiếc; giảm lượng tàu khai thác thủy sản gần bờ.
+ Chuyển đổi nghề khai thác ven bờ
sang nuôi trồng thủy sản, dịch vụ hậu cần, du lịch và các nghề khai thác có
tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường hoặc khai thác tại vùng lộng và
vùng biển xa bờ.
b. Phát triển sản phẩm khai thác từ
biển.
- Đến năm 2020: Tổng sản lượng khai
thác thủy sản 60.000 tấn, trong đó cá chiếm 70,7% tổng sản lượng khai thác, tôm
chiếm 9,1%, mực chiếm 6,7%, nhuyễn thể chiếm 3,4% và hải sản khác chiếm 10,1% tổng
sản lượng khai thác của tỉnh. (Sản lượng khai thác thủy sản bao gồm sản lượng
khai thác biển và khai thác từ nội địa).
c. Phát triển dịch vụ hậu cần nghề
cá.
- Đầu tư nâng cấp 100 cơ sở đóng mới,
sửa chữa tàu thuyền nghề cá hiện có, khôi phục và phát triển nghề đóng tàu thuyền,
sản xuất ngư cụ truyền thống. Hình thành 3 trung tâm nghề cá và 01 trung tâm
thương mại nghề cá thuộc tỉnh gắn với hệ thống hạ tầng sản xuất, hậu cần nghề
cá đồng bộ gắn với ngành công nghiệp phụ trợ nhằm thúc đẩy tăng trưởng nâng cao
hiệu quả sản xuất và giá trị sản phẩm khai thác, nuôi trồng, chế biến và thương
mại thủy sản.
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,
công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ vật liệu sản xuất tàu thuyền. Hình
thành các đội tàu thu mua, bảo quản, chế biến thủy sản và cung ứng dịch vụ hậu
cần nghề cá trên biển. Xây dựng mô hình liên kết, liên doanh, hợp tác xã, mô
hình chuỗi sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
- Hoàn thiện hệ thống các cảng cá, bến
cá, khu neo đậu tránh trú bão, trung tâm nghề cá đã được Chính phủ, UBND tỉnh
phê duyệt như cảng cá loại I kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại
Vân Đồn và Cô Tô; các cơ sở đóng mới sửa chữa tàu thuyền, chợ thủy sản trên các
đảo và các huyện ven biển nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên các vùng
biển xa bờ và hình thành kênh phân phối thủy sản ổn định.
e. Đối tượng sản phẩm xuất khẩu
- Cá xuất khẩu: Cá sống, cá đá: Cá Rô
phi, cá Song, cá Thu, cá Hồng;
- Mực xuất khẩu: Mực cấp đông, mực
khô.
- Tôm xuất khẩu: Tôm sống, cấp đông.
- Nhuyễn thể: Hầu, Tu Hài, Ốc,
Ngao,...
- Ngọc trai.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực thủy sản
- Đến năm 2020, phát triển số lao động
thủy sản Quảng Ninh đạt 62.000 người trong đó lao động qua đào tạo đạt 38.560
lao động.
- Lao động có trình độ đại học 235
người; cao đẳng 825 người; trung cấp 2.310 lao động; sơ cấp 7.838 người; qua
đào tạo dạy nghề 7.352 người. Lao động được tập huấn kỹ thuật đạt khoảng 20.000
người.
4. Lĩnh vực lâm nghiệp
4.1. Phát triển cơ cấu 3 loại rừng
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp:
426.977 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 25.046 ha; rừng phòng hộ 133.253 ha; rừng sản
xuất 268.677 ha
Quản lý, bảo vệ diện tích rừng hiện
có. Trồng mới 770 ha rừng đặc dụng; Trồng bổ sung trên 5.000 ha rừng phòng hộ
và trồng mới 30.000 ha rừng sản xuất.
Quản lý, bảo vệ, nuôi dưỡng, khoanh
nuôi tái sinh, làm giàu 62.778 ha rừng tự nhiên hiện có để sau 10-15 năm được
khai thác; Xây dựng một số vùng trồng rừng gỗ lớn phục vụ cho ngành công nghiệp
chế biến với diện tích khoảng 15.000 ha (trong đó trồng mới 5.000 ha, trồng lại
sau khai thác 10.000 ha),
- Rà soát diện tích rừng để phục vụ
công tác cổ phần hóa các công ty TNHH 1TV Lâm nghiệp.
4.2. Nâng cao giá trị gia tăng ngành
Lâm nghiệp
a. Đối với rừng đặc dụng
- Bảo tồn nguyên trạng, tạo ra môi
trường tốt nhất để bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật, đặc hữu, quý
hiếm, các hệ sinh thái rừng đặc thù nhằm nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa
dạng sinh học; bảo vệ các khu di tích lịch sử; văn hóa. Gắn với khai thác các
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, ...
- Tiến hành trồng rừng với những loài
cây bản địa, đặc hữu, những loài cây có giá trị về bảo vệ nguồn gen và cảnh
quan.
- Tổng diện tích trồng mới 768,5 ha;
khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên bình quân 315,7 ha/năm (khoanh nuôi trong 5
năm), bảo vệ rừng bình quân 22.614,7 ha/năm.
b. Đối với rừng phòng hộ:
- Phát triển rừng phòng hộ nhằm phát
huy vai trò phòng hộ đầu nguồn; phòng hộ ven biển cho các công trình thủy lợi,
tiếp tục trồng mới rừng ngập mặn đối với những diện tích bãi ngập triều có thể
trồng rừng; phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh quốc
phòng và ổn định đời sống dân cư. Phát triển diện tích trồng thông tại một số địa
phương như Vân Đồn, nơi có hồ chưa nước.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn 92.351,5 ha
tiếp tục được làm giàu và nâng cao chất lượng rừng.
- Rừng phòng hộ ven biển 20.394,7 ha,
những diện tích rừng tự nhiên chưa đủ mật độ tiến hành khoanh nuôi bảo vệ, trồng
bổ sung, tiếp tục trồng mới rừng ngập mặn.
c. Đối với rừng sản xuất:
- Đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển
rừng tự nhiên thông qua các biện pháp lâm sinh nuôi dưỡng và làm giàu rừng bằng
cây đa tác dụng và lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng cao giá trị của rừng và tăng thu
nhập cho nhân dân các dân tộc. Cải tạo những diện tích rừng nghèo kiệt, tái
sinh kém, hiệu quả kinh tế thấp.
- Chuyển dịch từng bước kinh doanh gỗ
nhỏ cung cấp nguồn nguyên liệu dăm giấy sang trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cung
cấp cho chế biến đồ mộc dân dụng và xuất khẩu, phát triển rừng trồng sản xuất
chủ yếu theo hướng thâm canh, coi trọng năng suất và chất lượng; kết hợp sản xuất
nông, lâm nghiệp, du lịch sinh thái và các dịch vụ môi trường rừng; ưu tiên
phát triển các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, kết hợp trồng cây gỗ
lớn, cây gỗ nhỏ mọc nhanh, khuyến khích gây trồng các loài cây đa mục đích và
lâm sản ngoài gỗ.
- Tập trung cải thiện giống và năng
suất rừng trồng thông qua áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm
canh rừng.
- Phát triển mạnh trồng cây phân tán
để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho địa phương.
- Khuyến khích tất cả thành phần kinh
tế đầu tư phát triển rừng, xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô nhằm
bảo đảm nguyên liệu cho chế biến và tăng hiệu quả sử dụng đất. Khuyến khích các
hình thức liên doanh, liên kết và thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp, triển
khai kế hoạch trồng rừng gỗ lớn.
Rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh,
trong thời gian tới định hướng thành 3 vùng chính, cụ thể như sau: Vùng sản xuất
gỗ nhỏ; Vùng sản xuất gỗ lớn; Vùng sản xuất dầu nhựa.
4.3. Cơ cấu loài cây trồng chính
trong sản xuất lâm nghiệp
Ưu tiên chọn tập đoàn cây bản địa đa
mục đích như: Lim xanh, Sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Đối với rừng sản xuất bố
trí các loài cây trồng có năng suất cao: Keo các loại, Bạch đàn, Mỡ, Thông các
loại...
4.4. Vùng sản xuất lâm nghiệp
a. Vùng cây nguyên liệu gỗ cho sản
xuất, xây dựng
* Vùng sản xuất gỗ nhỏ: Là vùng sản
xuất, cung cấp nguyên liệu gỗ mỏ; gỗ dăm giấy... triển khai tại các huyện; thị
xã; thành phố trên địa bàn tỉnh;
* Vùng sản xuất gỗ lớn: Hình thành
vùng sản xuất gỗ lớn tại thành phố Cẩm Phả và các huyện: Hoành Bồ, Vân Đồn, Ba
Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà.
b. Vùng cây lâm nghiệp đặc sản:
* Vùng trồng cây lâm sản ngoài gỗ (quế,
hồi, sở, ba kích và các cây dược liệu khác): Bình Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ, Đầm
Hà...
* Vùng sản xuất dầu nhựa: tại Uông
Bí; Đông Triều; Vân Đồn...
5. Lĩnh vực Thủy lợi
- Hoàn thành lập quy hoạch chi tiết
thủy lợi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Hoàn thành việc rà soát diện tích,
phạm vi được miễn thủy lợi phí tại các huyện, thị xã, thành phố;
- Phấn đấu hoàn thành chương trình nâng
cấp đê biển theo quyết định 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Đảm bảo đủ nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch và cho sinh hoạt của
nhân dân. Phấn đấu đến năm 2020 có 90% diện tích gieo trồng được tưới tiêu chủ
động, có 98% hộ dân được dùng nước sạch hợp vệ sinh, cơ bản hoàn thành kiên cố
hoá kênh mương
- Đầu tư xây dựng Làm mới 13 hồ, sửa
chữa 46 hồ chứa, 110 Đập dâng, 07 Trạm bơm. Cứng hóa 81 cống tiêu, Nâng cấp
208,54 km hệ thống đê kè, xây dựng 54 hệ thống cấp nước sinh hoạt.
6. Phát triển công nghiệp chế biến
và ngành nghề nông thôn
6.1. Công nghiệp chế biến
- Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến tinh, sâu; đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP, ISO kết hợp tổ chức sản xuất,
tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng. Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị kết hợp
với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị
gia tăng các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu từ 50% hiện nay lên 70% vào năm 2020;
giảm tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô.
- Nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở giết
mổ tập trung theo quy hoạch; sớm hoàn thành nhà máy chế biến sâu sản phẩm chăn
nuôi tại Móng Cái, Hải Hà; xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm tại
Đầm Hà, nâng cấp công nghệ, đầu tư thiết bị dây chuyền sản xuất thức ăn chăn
nuôi tại các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với liên kết phát triển vùng
nguyên liệu (ngô, đậu tương, lạc, vùng trồng cỏ...).
- Đổi mới công nghệ, thiết bị của các
cơ sở hiện có, sản xuất các sản phẩm theo hướng chế biến tinh, sâu; sớm chấm dứt
xuất khẩu sản phẩm dăm gỗ. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gắn với
vùng nguyên liệu, đa dạng hoá các sản phẩm từ gỗ rừng trồng như: Ván MDP, ván
ép thanh, ván sàn, ván ốp tường, bột giấy, đồ gỗ xuất khẩu...
- Thực hiện di dời các nhà máy chế biến
thủy sản trong khu dân cư đô thị, đầu tư xây dựng mới các nhà máy chế biến hiện
đại, đổi mới công nghệ bảo quản, chế biến; cải tiến công nghệ bảo quản đông cho
nhóm sản phẩm có giá trị cao, công nghệ bảo quản thủy sản tươi sống bằng phương
pháp sục khí oxy, ngủ đông... Phát triển các nhà máy sản xuất bột cá, xúc tiến
đầu tư nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu...
6.2. Ngành nghề nông thôn
- Phấn đấu đến năm 2020, có 100% các
làng nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn cấp tỉnh. Xây dựng quy hoạch với quy
mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ đủ sức cạnh tranh, phù hợp với điều kiện
của từng vùng sinh thái; gắn hoạt động kinh tế của các với hoạt động dịch vụ du
lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống.
7. Đẩy mạnh thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng Đề án phát triển sản xuất
nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn phù hợp với Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả, bổ sung nguồn lực
cho thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới một cách bền vững. Huy động,
lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nông
thôn, hạ tầng các khu quy hoạch vùng sản xuất tập trung, đầu tư phát triển hệ
thống cung cấp nước sạch, khắc phục tình trạng ô nhiễm;
- Xây dựng nông thôn kiểu mẫu;
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án huy động và lồng ghép các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ các xã, thôn ra khỏi diện
đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 góp phần xây dựng Nông
thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020.
8. Nâng cao năng lực quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; hàng năm phấn đấu đạt từ loại khá trở lên
theo Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá xếp hạng công tác quản lý an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản tại các địa phương của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Hằng năm công bố danh mục thuốc bảo
vệ thực vật lưu hành trên địa bàn tỉnh, thực hiện xử lý nghiêm ở mức cao nhất đối
với các trường hợp sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón không
đúng quy định.
- Xây dựng và triển khai các đề án, dự
án, kế hoạch về VTNN & ATTP nông lâm thủy sản năm 2017-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, giám sát để đánh giá, phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm cho 100% các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Khuyến khích, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng thực phẩm tiên tiến (GMP,GHP,
HACCP...), đặc biệt tại các vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp tập trung; kết
nối tiêu thụ sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn với người tiêu dùng;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành, xử lý các vi phạm pháp luật về sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản. Giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm theo chuỗi cung cấp thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
C. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THEO TỪNG NĂM
1. Triển khai thực hiện trong năm
2017
Duy trì tăng trưởng giá trị sản xuất
toàn ngành đạt trên 4%/năm; Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54% và phát triển bền vững;
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,5%; Tổng sản lượng
lương thực đạt 236 nghìn tấn, đảm bảo an ninh lương thực ở khu vực nông thôn;
Trồng rừng tập trung 11.300 ha (bao gồm cả trồng mới và trồng lại); Tổng sản lượng
thủy sản đạt 111.000 tấn, trong đó khai thác 59.000 tấn, nuôi trồng 52.000 tấn;
diện tích nuôi trồng thủy sản 21.297 ha; tổng số tàu khai thác 7.385 tầu,
(trong đó có 460 tầu khai thác xa bờ). Tỷ lệ diện tích gieo trồng cây hàng năm
được tưới đạt trên 80%. Toàn tỉnh có thêm 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
a. Về lĩnh vực Nông nghiệp
* Trồng trọt:
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống, sử
dụng các loại giống mới năng suất cao, ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất Nông
nghiệp. Phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế, phát triển thương hiệu;
- Triển khai đề án phát triển sản xuất
lúa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
- Triển khai dự án chuyển đổi đất lúa
kém hiệu quả sang loại hình cây con khác có hiệu quả kinh tế;
- Tổ chức tốt việc chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật đến hộ nông dân, làm tốt công tác phòng trừ dịch, bệnh hại cây trồng.
* Chăn nuôi:
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau;
- Thực hiện đề án phát triển vùng
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thủy sản tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017 - 2020, định hướng đến năm 2030;
- Thực hiện dự án phát triển giống
gia cầm; dự án củng cố, nâng cao chất lượng đàn lợn giống giai đoạn 2017-2020;
- Thực hiện dự án nâng cao chất lượng
giống bò thịt tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020.
b. Về lĩnh vực Lâm nghiệp
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau;
- Triển khai Đề án phát triển giống
cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
- Triển khai đề án nâng cao năng suất
và chất lượng rừng tỉnh Quảng Ninh, phát triển rừng trồng sản xuất có năng suất
cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến dăm gỗ xuất
khẩu và sản xuất đồ gỗ (gỗ lớn);
- Hoàn thành tổ chức triển khai kế hoạch
thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh
triển khai phương án trồng rừng thay thế.
c. Về lĩnh vực Thủy sản
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau.
- Triển khai xây dựng trại sản xuất
giống thủy sản của Tỉnh, thuộc dự án Hạ tầng vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập
trung tại Vân Đồn, nhằm cung cấp giống nhuyễn thể cho các vùng nuôi trên địa
bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện giám sát và
phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm thủy sản an toàn, nhằm hình thành các chuỗi
cung cấp thực phẩm an toàn, từ khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đối
với các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- Thực hiện ứng dụng các công nghệ mới
trong lĩnh vực chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm thủy sản, nhằm nâng cao chất
lượng, mẫu mã và thương hiệu sản phẩm;
- Triển khai thực hiện chương trình
xúc tiến thương mại thủy sản Quảng Ninh. Nhằm tuyên truyền và xây dựng các
chương trình xúc tiến thương mại cho các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
- Phát triển khai thác thủy sản tăng
sản lượng khai thác xa bờ và giảm sản lượng khai thác gần bờ, ưu tiên phát triển
đội tàu có năng suất và sản lượng cao hoặc các đối tượng có giá trị kinh tế
cao. Tập trung khai thác tại những vùng biển xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền an
ninh biển đảo;
- Thực hiện khoanh vùng bảo vệ các
bãi sinh sản, bãi giống thủy sản. Tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi khai
thác thủy sản mang tính hủy diệt, khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai
thác có thời hạn.
d. Về lĩnh vực Thủy lợi
Thực hiện phương án đặt hàng đối với
các công thủy lợi; Quản lý, vận hành tốt công trình thủy lợi nhằm đảm bảo đủ nước
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và nuôi
trồng thủy sản; đẩy mạnh công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đẩy
mạnh nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi và quản lý an toàn
đập, hồ chứa, hệ thống đê sông, đê biển của tỉnh.
e. Về phát triển nông thôn và Chương
trình xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện Đề án nhiệm vụ và giải
pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu
Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020;
- Tiếp tục triển khai Đề án thực hiện
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh
theo quyết định 755/QĐ-TTg.
2. Triển khai thực hiện năm 2018
Duy trì tăng trưởng giá trị sản xuất
toàn ngành khoảng 4,5%/năm; Tỷ lệ che phủ rừng đạt gần 54,5% và phát triển bền
vững; Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%; Tổng sản
lượng lương thực đạt 245,2 nghìn tấn, đảm bảo an ninh lương thực ở khu vực nông
thôn; Trồng rừng tập trung 14.600 ha (bao gồm cả trồng mới và trồng lại); Tổng
sản lượng thủy sản sản đạt 119.000 tấn, trong đó nuôi trồng thủy sản đạt 58.000
tấn, khai thác đạt 61.000 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản 21.600 ha; tổng số
tàu thuyền khai thác 7.720 chiếc, (trong đó có 450 tàu khai thác xa bờ); Tỷ lệ
diện tích gieo trồng cây hàng năm được tưới đạt 87-88%, có 3 xã (xã Thanh Lâm,
huyện Ba Chẽ; xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu; xã Quảng Lợi, huyện Đầm Hà) và 11
thôn ra khỏi diện ĐBKK, hoàn thành Chương trình 135. Toàn tỉnh có thêm 12 xã đạt
chuẩn nông thôn mới.
a. Về lĩnh vực Nông nghiệp
* Trồng trọt:
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống, sử
dụng các loại giống mới năng suất cao, ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất Nông
nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế, phát triển thương hiệu;
- Triển khai đề án phát triển sản xuất
lúa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
- Triển khai thực hiện các dự án Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Chăn nuôi:
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau.
- Phát triển các vùng chăn nuôi tập
trung công nghiệp, hình thành các chuỗi sản phẩm cung ứng phục vụ thị trường nội
địa và xuất khẩu.
b. Về lĩnh vực Lâm nghiệp
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau.
- Tiếp tục triển khai Đề án phát triển
giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
- Triển khai đề án nâng cao năng suất
và chất lượng rừng tỉnh Quảng Ninh, phát triển rừng trồng sản xuất có năng suất
cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến dăm gỗ xuất
khẩu và sản xuất đồ gỗ;
- Triển khai xây dựng kế hoạch trồng
rừng kinh doanh gỗ lớn, triển khai thực hiện đề án phát triển giống cây lâm
nghiệp phục vụ trồng rừng bền vững và làm giàu rừng phòng hộ đặc dụng, trồng rừng
ngập mặn....
c. Về lĩnh vực Thủy sản
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau:
- Xây dựng và phát triển các cơ sở chế
biến thủy sản kết hợp với du lịch tại các địa phương. Hình thành các tổ hợp chế
biến thủy sản kết hợp với du lịch;
- Triển khai thực hiện đầu tư Khu neo
đậu tránh trú bão kết hợp bến cá tại Bến Do thành phố Cẩm Phả và tại đảo Trần -
Cô Tô;
- Triển khai thực hiện đầu tư xây dựng
các chợ đầu mối thủy sản trên địa bàn huyện Cô Tô, Hạ Long, Vân Đồn và thành phố
Móng Cái, nhằm hình thành 5 chợ đầu mối thủy sản trên địa bàn tỉnh.
d. Về lĩnh vực Thủy lợi
Quản lý, vận hành tốt công trình thủy
lợi nhằm đảm bảo đủ nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt, sản
xuất công nghiệp và nuôi trồng thủy sản; đẩy mạnh công tác phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn; đẩy mạnh nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công
trình thủy lợi và quản lý an toàn đập, hồ chứa, hệ thống đê sông, đê biển của tỉnh.
e. Về phát triển nông thôn và chương
trình xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện Đề án nhiệm vụ và giải
pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu
Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020;
3. Triển khai thực hiện trong năm
2019
Duy trì tăng trưởng giá trị sản xuất
toàn ngành khoảng 5%/năm; Tỷ lệ che phủ rừng đạt gần 54,5% và phát triển bền vững;
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%; Tổng sản lượng
lương thực đạt 247,8 nghìn tấn, đảm bảo an ninh lương thực ở khu vực nông thôn;
Trồng rừng tập trung 14.650 ha (bao gồm cả trồng mới và trồng lại); Tổng sản lượng
thủy sản đạt 127.000 tấn, trong đó nuôi trồng thủy sản đạt 64.000 tấn, khai
thác đạt 63.000 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản 21.600 ha; tổng số tàu thuyền
khai thác 7.360 chiếc (trong đó có 500 tàu khai thác xa bờ); Tỷ lệ diện tích
gieo trồng cây hàng năm được tưới đạt 88-89%, 13 xã ra khỏi diện ĐBKK, hoàn
thành Chương trình 135 (các xã: Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng - huyện Hoành Bồ;
Đại Dực, Đại Thành, Hà Lâu - huyện Tiên Yên; Đạp Thanh, Thanh Sơn, Nam Sơn -
huyện Ba Chẽ; Đồng Văn - huyện Bình Liêu; Quảng An, Quảng Lâm - huyện Đầm Hà;
Quảng Đức - huyện Hải Hà). Toàn tỉnh có thêm 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
a. Về lĩnh vực Nông nghiệp
* Trồng trọt:
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống, sử
dụng các loại giống mới năng suất cao, ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất Nông
nghiệp. Phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế, hình thành vùng sản xuất
Nông nghiệp lớn.
- Triển khai đề án phát triển sản xuất
lúa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện các dự án Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; xây dựng các vùng sản
xuất Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
* Chăn nuôi:
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau.
- Phát triển các vùng chăn nuôi tập
trung công nghiệp, hình thành các chuỗi sản phẩm cung ứng phục vụ thị trường nội
địa và xuất khẩu.
b. Về lĩnh vực Lâm nghiệp
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau.
- Triển khai xây dựng kế hoạch trồng
rừng kinh doanh gỗ lớn, triển khai thực hiện đề án phát triển giống cây lâm
nghiệp phục vụ trồng rừng bền vững và làm giàu rừng phòng hộ đặc dụng, trồng rừng
ngập mặn....
- Tiếp tục triển khai Đề án phát triển
giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
- Phát triển rừng trồng sản xuất có
năng suất cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến
dăm gỗ xuất.
c. Về lĩnh vực Thủy sản
Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiếp của
các năm trước, đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới cụ thể như sau:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đầu
tư xây dựng các chợ đầu mối thủy sản trên địa bàn huyện Cô Tô, Hạ Long, Vân Đồn
và thành phố Móng Cái, nhằm hình thành 05 chợ đầu mối thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện đầu tư nâng cấp
các cơ sở đóng mới sửa chữa tàu có công suất từ 90 CV trở lên và xây dựng các
nhà máy sản xuất nước đá phục vụ tàu khai thác tại thành phố Hạ Long, Vân Đồn,
Cô Tô.
d. Về lĩnh vực Thủy lợi
- Quản lý, vận hành tốt công trình thủy
lợi nhằm đảm bảo đủ nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt, sản
xuất công nghiệp và nuôi trồng thủy sản, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
công trình thủy lợi và quản lý an toàn đập, hồ chứa, hệ thống đê sông, đê biển
của tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
e. Về phát triển nông thôn và chương
trình xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục thực hiện Thực hiện Đề án
nhiệm vụ và giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn
thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020;
4. Triển khai thực hiện trong năm
2020
Tiếp tục triển khai thực hiện các
chương trình dự án đang thực hiện, tổng kết đánh giá công tác triển khai thực
hiện 5 năm thực hiện Đề án, từ đó rút kinh nghiệm xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện đề án giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030.
Có thêm 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
có thêm 06 xã (các xã: Đồn Đạc - huyện Ba Chẽ; Đồng Tâm, Tình Húc, Vô Ngại, Húc
Động - huyện Bình Liêu; Quảng Sơn - huyện Hải Hà) ra khỏi diện ĐBKK, hoàn thành
Chương trình 135.
Phấn đấu đạt các chỉ tiêu trong đề án
tái cơ cấu ngành Nông nghiệp cụ thể:
- Toàn tỉnh có 06/13 đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn nông thôn mới;
- Nâng thu nhập của người dân nông
thôn cao gấp 2 lần so với thu nhập bình quân đầu người dân khu vực nông thôn với
năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 2,0% (theo tiêu chí mới).
- Cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP
của tỉnh đến năm 2020 là 3-4%; Duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành đạt khá
(tăng trưởng giá trị sản xuất tăng bình quân 6 - 8%/năm).
- Giá trị tăng thêm toàn ngành tăng
bình quân 7 - 8%/năm; chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước
và xuất khẩu.
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt
54 - 55%, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh;
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98%.
D. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán
triệt nội dung Đề án
- Các cơ quan truyền thông, báo chí của
tỉnh tổ chức đưa tin về Đề án và Kế hoạch thực hiện của tỉnh kịp thời, chính
xác nhằm thống nhất nhận thức và quyết tâm thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt nội dung của các chủ trương, chính sách về phát triển Nông nghiệp của
Đảng, Nhà nước đến cán bộ, công chức, các tổ chức, cá nhân liên quan và toàn thể
nhân dân; Kịp thời nêu gương những điển hình, cách làm hay trong phát triển
kinh tế Nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ hiểu biết về luật pháp cho đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại ở
các doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu hội nhập; Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành,
thu hút cán bộ có trình độ năng lực chuyên môn và thực tiễn trong lĩnh vực Nông
nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà nước về Nông nghiệp trên địa bàn.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch,
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với việc thực hiện quy hoạch, đề án
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên cơ sở phát huy lợi thế
sản phẩm của tỉnh, nhu cầu thị trường và lợi thế vùng miền;
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch rừng,
duy trì hợp lý diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ rừng, rừng sản xuất, phát
triển vùng trồng rừng nguyên liệu, tập trung gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm đặc sản ngoài
gỗ và khai thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững.
- Rà soát, quy hoạch và quản lý vùng
nuôi thủy sản tập trung công nghiệp, an toàn thực phẩm; điều tra ngư trường,
phân tích nguồn, trữ lượng hải sản và giám sát mức độ đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng; thực hiện triển khai quy hoạch và quản lý quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Quảng Ninh đã được phê duyệt.
- Rà soát và hoàn thành quy hoạch
vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung tại các địa phương trong tỉnh;
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch giết mổ
tập trung trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện
quy hoạch, đề án nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng trong và ngoài tỉnh với
quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh;
tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch của ngành nông
nghiệp.
3. Giải pháp cơ chế chính sách thu
hút nguồn lực phát triển nông nghiệp
Trên cơ sở các văn bản pháp lý của
Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các Sở,
Ban ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương rà soát, xây dựng cơ chế chính sách
cho từng lĩnh vực cụ thể; đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo động lực cho quá trình tái cơ cấu được triển
khai đúng hướng, hiệu quả. Ưu tiên nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất tập trung vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, thí điểm
chính sách hỗ trợ vùng nghèo;
Bổ sung chính sách khuyến khích đầu
tư để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước (bao gồm ODA và FDI), phát
triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (PPP,
PPC,...) trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Rà soát, ban hành cơ chế chính sách
thu hút đầu tư đối với Khu nông nghiệp công nghệ cao, khu sản xuất nông nghiệp
tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Giải pháp đầu tư, huy động nguồn
lực đầu tư phát triển
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách để thực hiện đầu tư: Các trung tâm sản xuất giống tập trung; vùng sản
xuất tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, hệ thống đê hồ đập, đê biển,
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, công tác thông tin tuyên truyền;
công tác ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong xây dựng và nhân rộng mô hình nông
nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng - khai thác thủy sản; chính sách phát triển đội
tàu khai thác thủy sản xa bờ;
- Tạo điều kiện thuận lợi và huy động
nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các dự án thuộc
lĩnh vực sản xuất giống; nuôi trồng, khai thác, khu nông nghiệp công nghệ cao;
vùng chăn nuôi tập trung; nhà máy chế biến. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp
và người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi; chuyển từ ngân
sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất sang hỗ trợ lãi suất tín dụng,
hỗ trợ đầu tư hạ tầng dùng chung cho vùng sản xuất, hỗ trợ mua bảo hiểm trong sản
xuất, kinh doanh Nông nghiệp.
- Tranh thủ có hiệu quả các nguồn vốn
hỗ trợ, tài trợ của quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, nhất là trong lĩnh vực
bảo vệ nguồn lợi, trồng rừng ngập mặn và xây dựng khu bảo tồn biển, hệ thống hồ
chứa....
5. Giải pháp đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ
- Hoàn thành đầu tư và đưa vào hoạt động
các khu nông nghiệp công nghệ cao tại Đông Triều, Trung tâm sản xuất giống thủy
sản Đầm Hà, Trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn.
- Tập trung ứng dụng công nghệ thông
tin trong chỉ đạo, quản lý, điều hành ngành Nông nghiệp; ứng dụng khoa học công
nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, sản xuất giống, ưu tiên loài có
giá trị kinh tế cao; chế biến theo quy trình sản xuất mới gắn với hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến.
- Thực hiện công tác điều tra khảo
sát lực lượng lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp (trình độ lao động qua đào tạo,
qua đào tạo nghề, nhu cầu đào tạo lại), xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm,
giai đoạn phù hợp với quy hoạch nguồn nhân lực đến năm 2020.
- Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực từ
cấp độ cán bộ quản lý đến đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân để có trình độ phù
hợp và khả năng đáp ứng yêu cầu. Tăng cường hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
Thu hút nhân lực có trình độ cao, các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực về
công tác tại địa phương; khuyến khích học tập nâng cao trình độ.
6. Cải cách thể chế
- Về Triển khai thực hiện Đề án
25: Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện có hiệu quả Đề
án Nâng cao năng lực, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và
tinh giản bộ máy, biên chế đã được phê duyệt Quyết định số 1924-QĐ/TU ngày
20/3/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh, chủ động phối hợp với các địa phương, đơn vị
trong rà soát, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở để tăng
cường phối hợp, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện tự chủ tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp và cổ phần các đơn vị
theo lộ trình được phê duyệt.
- Về tái cấu trúc doanh nghiệp
(công ty lâm nghiệp, công ty thủy lợi):
+ Thực hiện việc sắp xếp lại các công
ty lâm nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1500/TTg-ĐMDN
ngày 24/8/2015, Thông báo số 511-TB/TU ngày 17/3/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 1853/UBND-TM1 ngày 22/3/2017 nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty lâm nghiệp, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên rừng và đất rừng.
+ Đổi mới nâng cao hiệu quả của các
Công ty khai thác công trình thủy lợi, triển khai thực hiện xây dựng đề án nâng
cao hiệu quả quản lý công trình thủy lợi, xây dựng điều chỉnh định mức kinh tế
- kỹ thuật quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi, tiếp tục thực hiện
cơ chế đặt hàng đối với 3 công ty Thủy lợi.
+ Nghiên cứu, thực hiện cơ chế phù hợp
cho công tác quản lý, khai thác có hiệu quả các Công trình cấp nước sạch vệ
sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển các hình thức đầu tư có
sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp (PPP, PPC) các
hình thức liên kết giữa nông dân với các thành phần kinh tế khác;
+ Đổi mới hệ thống nghiên cứu khoa học,
đào tạo, cơ chế hoạt động của các đơn vị công lập, xã hội hóa một số loại hình
dịch vụ sự nghiệp công theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
+ Tăng cường lực lượng cho cơ quan kiểm
tra, kiểm nghiệm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm đối vật tư, sản phẩm
nông, lâm, thủy sản đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng;
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đi đối với việc củng cố và nâng cao năng lực của hệ thống thanh tra chuyên
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
7. Giải pháp hợp tác quốc tế và
phát triển thị trường
Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế,
tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong phát triển Nông nghiệp. Đẩy mạnh hợp tác với
các tỉnh, các Viện nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước.
8. Nhu cầu nguồn lực thực hiện
8.1. Nguồn lực: Tái cơ cấu đầu tư ngành Nông nghiệp, theo hướng điều chỉnh phương thức
và nguồn vốn đầu tư để thu hút hiệu quả nguồn lực đầu tư xã hội, phát triển các
hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi và huy động các
nguồn lực khác theo kế hoạch.
8.2. Cơ chế thực hiện theo các nguồn
vốn
8.2.1. Nguồn vốn ngân sách.
Cơ chế thực hiện hỗ trợ từ nguồn Ngân
sách nhà nước được thực hiện theo quy định Luật đầu tư công, các quy định pháp
luật liên quan và các cơ chế chính sách hiện hành theo từng giai đoạn. Cụ thể
nguyên tắc hỗ trợ thực hiện kế hoạch như sau:
a. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Tỉnh và
ngân sách Trung ương hỗ trợ để thực hiện chi: Đầu tư hạ tầng (đường giao thông,
hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đầu mối...) vùng sản xuất giống tập
trung, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, các dự án nông nghiệp trong điểm,
các công trình đầu mối do các sở, ban, ngành của Tỉnh làm chủ đầu tư phải đảm bảo
đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế; xây dựng hệ thống hồ đập, khu
chăn nuôi tập trung, xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; xây dựng
cảng cá, khu neo đậu tráng trú bão cho tàu cá; các nội dung khác theo cơ chế
chính sách cụ thể của trung ương.
Nguồn vốn đầu tư ngân sách cấp huyện
để thực hiện chi: Đầu tư hạ tầng (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp
thoát nước đầu mối....) vùng sản xuất tập trung, vùng sản xuất giống tập trung
do huyện làm chủ đầu tư phải đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực
tế.
b. Nguồn vốn sự nghiệp.
Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh (sự
nghiệp kinh tế, kinh phí quy hoạch, sự nghiệp khoa học, kinh phí đào tạo nghề
nông thôn...) và ngân sách Trung ương hỗ trợ để thực hiện chi: Công tác quy hoạch,
lập đề án phát triển toàn Tỉnh; các mô hình chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học,
các dự án (xúc tiến thương mại, giám sát chất lượng sản phẩm...) do Tỉnh thực
hiện; các chính sách hiện hành của nhà nước về hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp...
Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách cấp huyện
(sự nghiệp kinh tế, kinh phí quy hoạch...) để thực hiện chi: Công tác quy hoạch,
lập đề án phát triển ngành thuộc phạm vi cấp huyện; các mô hình chuyển giao ứng
dụng tiến bộ khoa học, các dự án (xúc tiến thương mại, giám sát chất lượng sản
phẩm....) do huyện thực hiện; công tác tuyên truyền chế độ, chính sách về phát
triển ngành.
8.2.2. Nguồn vốn khác (doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân).
Đầu tư trực tiếp vào các hạng mục dự
án sản xuất giống, dự án nuôi trồng, dự án trồng rừng, dự án sản xuất Nông nghiệp
công nghệ cao, đóng mới, nâng cấp tầu cá....
8.3. Nhu cầu vốn và cơ cấu nguồn vốn
Nhu cầu vốn được xác định trên cơ sở
thực tiễn từng giai đoạn, trên cơ sở các nhiệm vụ ưu tiên kèm theo Kế hoạch.
Hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan chủ động tham mưu
báo cáo UBND tỉnh thực hiện theo các dự án, chương trình cụ thể.
E. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch cho
phù hợp với điều kiện thực tế.
- Hướng dẫn, hỗ trợ UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng và các
chương trình, đề án, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp trong đề án tái cơ cấu ngành.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện đảm
bảo kế hoạch đề ra. Phối hợp với UBND cấp huyện tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
- Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách địa
phương, ngân sách hỗ trợ của Trung ương và các nguồn hỗ trợ khác, cân đối, bố
trí, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện kế hoạch này đảm bảo thực hiện các mục
tiêu đề ra.
- Tổ chức thẩm định các dự án, nhiệm
vụ đầu tư đã được phê duyệt trong kế hoạch này theo quy định hiện hành.
-Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho Kế hoạch này.
3. Các Sở, ban ngành khác liên quan
Căn cứ các nội dung của Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện; Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, vận động nhân dân giải
phóng mặt bằng, đóng góp sức người, vật chất thực hiện đầu tư các công trình
trên địa bàn; Cân đối nguồn Ngân sách địa phương đối ứng thực hiện các dự án có
yêu cầu đối ứng.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn
vị nghiêm túc thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các sở, địa
phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (báo
cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và
MT Khoa học và CN;
- Ban Xây dựng NTM, Ban Dân tộc tỉnh;
- Liên minh HTX, Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V5, NLN1,2,3, TM3, VX3;
- TT Thông tin VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NLN3 (15b, CV92).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|