ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 243/KH-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 12 tháng 07 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG HOA KIỂNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN
NĂM 2025
Thực hiện Kết luận số
250-KL/TU ngày 09/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI về tiếp tục thực
hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025; Quyết định số
888/QĐ-UBND-HC ngày 09/8/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về phê duyệt Đề án Tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển ngành hàng hoa kiểng tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành sản xuất hoa,
kiểng tỉnh Đồng Tháp từng bước phát triển bền vững, tiến tới trở thành ngành
đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng; góp phần tăng thu
nhập cho người sản xuất và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất ngành
hàng hoa, kiểng đạt 7.000 tỷ đồng.
- Diện tích trồng hoa kiểng
toàn tỉnh đạt trên 3.500 ha, chủ yếu tập trung thành phố Sa Đéc đạt trên 1.100
ha; huyện Lai Vung đạt trên 1.500 ha, huyện Lấp Vò đạt trên 450 ha, thành phố
Cao Lãnh 50 ha.
- Thực hiện khảo nghiệm, chọn
lọc và chuyển giao cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu từ 2 - 3 giống hoa, kiểng
mới phù hợp điều kiện tự nhiên, đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
- Thực hiện chỉ dẫn địa lý
cho một sản phẩm hoa, kiểng đặc trưng của tỉnh Đồng Tháp.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG HOA KIỂNG
1. Tổ chức
sản xuất
1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất
- Đầu tư, nâng cấp và mở rộng
cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển hoa kiểng về diện tích và điều kiện canh tác,
vận chuyển, hệ thống bến bãi tập kết và thương mại sản phẩm.
- Hỗ trợ đầu tư ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất hoa kiểng phù hợp với nhu cầu thực tế địa phương,
thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Lồng ghép thực hiện đầu tư
cơ sở hạ tầng phục phát triển hoa kiểng từ các nguồn vốn Chương trình Mục tiêu
Quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Kêu gọi đầu vào lĩnh vực
hoa kiểng từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước; thu hút nguồn vốn đầu tư
ODA, các doanh nghiệp FDI.
1.2. Về giống hoa, kiểng
- Nghiên cứu, tổ chức nhân
giống in-vitro hoa kiểng theo hướng sạch bệnh, chất lượng đáp ứng yêu cầu
người sản xuất và thị trường tiêu thụ.
- Tiếp nhận và chuyển giao
các giống hoa kiểng mới, giống hoa kiểng có giá trị kinh tế cao phù hợp điều kiện
sản xuất và thị trường tiêu thụ.
- Nhập khẩu, khảo nghiệm, chọn
lọc các giống hoa kiểng mới phù hợp điều kiện sản xuất địa phương, thị trường
tiêu thụ.
- Định hướng cơ cấu giống
hoa kiểng phù hợp cho từng vùng sản xuất đảm bảo phục vụ thị trường trong nước
và xuất khẩu.
- Tăng cường phối hợp các Viện,
Trường, tổ chức nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về chọn tạo giống
hoa kiểng mới, chất lượng và phù hợp; sưu tập, bảo tồn các giống hoa kiểng đặc
hữu của địa phương; bảo tồn, khai thác nguồn gen hoa kiểng nhằm chủ động ứng
phó biến đổi khí hậu.
- Liên kết các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long xây dựng vùng sản xuất và cung giống hoa kiểng chất lượng, hiệu
quả phù hợp điều kiện sản xuất địa phương, tăng chuỗi giá trị ngành hàng hoa kiểng.
1.3. Chuyển giao kỹ
thuật canh tác, bảo quản, chế biến
- Tập huấn, mô hình chuyển
giao kỹ thuật sản xuất hoa kiểng tiên tiến theo hướng thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (GAP), hữu cơ gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường thử nghiệm, hướng
dẫn sử dụng các sản phẩm phân bón vi sinh, thuốc sinh học phục vụ sản xuất hoa
kiểng an toàn và hiệu quả.
- Nghiên cứu và chuyển giao
giá thể trồng hoa kiểng đạt hiệu quả, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Xây dựng, công nhận, chuyển
giao quy trình sản xuất các loại hoa kiểng mới, đặc trưng trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hành sản xuất và bảo quản hoa
kiểng, chế biến các sản phẩm từ hoa.
2. Thực
hiện mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ
- Xây dựng và nhân rộng mô
hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất hoa kiểng gắn kết tiêu thụ tại
các hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất - tiêu thụ
hoa kiểng theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất đến sơ chế, bảo quản tiêu thụ sản
phẩm nhằm ổn định đầu ra, nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất; phát triển các
hình thức hợp tác liên kết đa dạng, phù hợp, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất lượng.
- Đẩy mạnh liên kết sản xuất
hoa kiểng tập trung, số lượng lớn và chất lượng đồng đều gắn liên kết tiêu thụ
đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường gắn kết, phát
triển làng nghề hoa kiểng với hoạt động du lịch (dã ngoại, sinh thái, trải nghiệm…)
cùng nông dân làng hoa.
3. Phát
triển kinh tế tập thể
- Củng cố, phát triển hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả; xây dựng, nâng tầm phát triển các hội quán, tổ hợp
tác thành những hợp tác xã tiêu biểu, kiểu mới đại điện cho người sản xuất gắn
tiêu thụ hoa kiểng.
- Nâng cao năng lực hoạt động
của hợp tác xã, hội quán, tổ hợp tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới;
tạo điều kiện để các HTX thay thế được các trung gian của thương lái, doanh
nghiệp trong việc cung cấp vật tư đầu vào và nông sản đầu ra cho nông dân, hình
thành được niềm tin với khách hàng.
- Xây dựng mô hình gắn kết cộng
đồng, hợp tác xã với doanh nghiệp trong chuỗi giá trị hoa, kiểng.
- Xây dựng và đăng ký 3 - 4
sản phẩm OCOP hoa, kiểng; 01 điểm du lịch cộng đồng OCOP đạt 3 sao trở lên.
- Thành lập Hiệp hội ngành
hàng hoa, kiểng.
4. Ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển đổi số
- Nâng cấp, xây dựng Trung
tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao tỉnh Đồng Tháp trở thành đầu tàu của Tỉnh
trong việc nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
trong nông nghiệp nói chung, ngành hoa kiểng nói riêng cho người dân, hợp tác
xã, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ nhà lưới,
nhà màng, nhà kính, tưới nước thông minh, công nghệ thông tin, công nghệ tự động
hoá, hệ thống cảm biến điều chỉnh ánh sáng, ẩm độ, nhiệt độ; công nghệ tưới
phun,... kết hợp bón phân tự động theo nhu cầu dinh dưỡng của cây.
- Xây dựng nền tảng cơ sở dữ
liệu hệ sinh thái nông nghiệp số đối với cây hoa kiểng phục vụ công tác quản lý
tình hình sản xuất và kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Ứng dụng công nghệ số
trong đăng ký, cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ truy xuất nguồn gốc
sản phẩm hoa kiểng.
- Từng bước xây dựng sàn
giao dịch điện tử phục vụ thương mại sản phẩm hoa kiểng.
5. Truy
xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm hoa kiểng
- Tổ chức rà soát, tập huấn,
hướng dẫn đăng ký và cấp mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói hoa kiểng đáp ứng yêu
cầu truy xuất nguồn gốc phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Triển khai hướng dẫn các
quy định xuất khẩu hoa kiểng sang các thị trường New Zealand, Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật Bản,…
- Tổ chức thực hiện chỉ dẫn
địa lý cho sản phẩm hoa, kiểng đặc trưng trên địa bàn tỉnh.
6. Xúc
tiến thương mại
- Tổ chức, tham gia hội chợ,
lễ hội, festival xúc tiến thương mại hoa kiểng trong và ngoài nước.
- Tăng cường năng lực nghiên
cứu, dự báo thị trường tiêu thụ hoa kiểng; tổ chức hội thảo, hội nghị phổ biến
các yêu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, kết nối liên kết sản
xuất - tiêu thụ hoa kiểng tại vùng trồng hoa kiểng trọng điểm và các vùng lân cận.
- Hỗ trợ thiết lập các văn
phòng giới thiệu, quảng bá nhãn hiệu hoa kiểng, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm hoa
kiểng và hình ảnh giá trị hoa kiểng Đồng Tháp ở các thị trường trọng điểm.
- Khôi phục, phát triển
Trung tâm thương mại hoa kiểng đầu mối của tỉnh Đồng Tháp.
7. Phát
triển nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước thông qua công tác đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên
ngành giống; tổ chức chứng nhận chât lượng giống cây trồng. Đẩy mạnh công tác
kiểm tra, giám sát giống từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông nhằm đảm bảo chất
lượng giống, kể cả kiểm soát tốt dịch bệnh trên giống, nhất là giống sau nhập
khẩu.
- Chú trọng đào tạo người
dân thông qua các hoạt động khuyến nông về công nghệ mới trong sản xuất hoa, kiểng
và các kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và thị trường. Hỗ trợ các chương
trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo về ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa, tự động
hóa trong sản xuất,…
- Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ khoa
học chuyên sâu về hoa, kiểng trong và ngoài nước. Đồng thời, sử dụng hiệu quả
nguồn cán bộ đã đào tạo ở các đơn vị công lập với những chính sách thu hút nhân
tài.
- Khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia chương trình đào tạo, huấn luyện công
nhân, kỹ thuật viên trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
- Nâng cao năng lực quản lý
của Ban Giám đốc hợp tác xã (HTX) và trình độ cho thành viên nòng cốt của các
HTX, hội quán (HQ), các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoa kiểng.
8. Công
tác thông tin, tuyên truyền
- Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền sâu rộng để nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX, tổ hợp tác
(THT), HQ, vận động hội viên và nhân dân nâng cao nhận thức về chuyển đổi sang
tư duy sản xuất kinh tế nông nghiệp, thực hành sản xuất nông nghiệp an toàn
(GAP), hữu cơ, tăng cường liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
- Tập huấn và hướng dẫn sản
xuất theo quy trình, ứng dụng khoa học và công nghệ, khắc phục được các hạn chế
như sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm; phát huy sức mạnh của nông hộ trong
chuỗi liên kết hình thành vùng nguyên liệu; phổ biến kiến thức về kỹ năng số
cho nông dân, HTX,…
- Thường xuyên thông tin về
tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa kiểng để các địa phương, các HTX, THT, người sản
xuất quyết định hướng đầu tư, quy mô, chủng loại đáp ứng nhu cầu thị trường
tiêu thụ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền hướng dẫn sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tiết kiệm, an toàn và
hiệu quả; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, thuốc sinh học tại các
vùng trồng hoa kiểng nhằm đảm bảo sức khỏe người sản xuất, môi trường sinh
thái.
- Xây dựng tài liệu tuyên
truyền, tổ chức các hội nghị phổ biến về các cơ chế chính sách phát triển hoa
kiểng trên địa bàn; ý nghĩa và tầm quan trọng của sử dụng giống hoa có bản quyền,
chất lượng cao, truy xuất được nguồn gốc.
- Đa dạng các hình thức
thông tin, tuyên truyền như báo, đài, hệ thống truyền thanh cơ sở, hệ thống màn
hình, bảng điện tử, website, mạng xã hội.
9. Công
tác quản lý nhà nước
- Xây dựng, hoàn thiện thể
chế, chính sách tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho nông dân, HTX, THT và
doanh nghiệp tham gia phát triển chuỗi giá trị hoa, kiểng đạt hiệu quả cao.
Trong đó ưu tiên tháo gỡ các nút thắt về tích tụ đất đai, liên kết sản xuất -
thụ, ứng dụng khoa học công nghệ; ứng dụng công nghệ số; …
- Định hướng và huy động nguồn
nhân lực cho nghiên cứu khoa học, tiếp nhận và chuyển giao ứng dụng công nghệ
cao, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, hiện đại về hoa, kiểng; đảm bảo quyền sở hữu
trí tuệ đối với sáng kiến, chọn tạo giống hoa, kiểng mới phục vụ cho phát triển
ngành hàng.
- Quản lý chặt chẽ nguồn gốc
và chất lượng vật tư đầu vào trong sản xuất hoa kiểng như giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật,… và có những biện pháp xử lý mạnh đối với việc sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm trên không đạt tiêu chuẩn chất lượng, giả mạo. Quản lý mã số
vùng trồng, cơ sở đóng gói đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm hoa kiểng
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
10. Đề
xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ trợ phát triển ngành hàng hoa, kiểng
(chính sách hỗ trợ chung ngành nông nghiệp)
Rà soát các chính sách hiện
hành có liên quan ngành nông nghiệp từ Trung ương đến Tỉnh, từ đó đề xuất sửa đổi,
điều chỉnh, thay thế, bổ sung các chính sách mới của Tỉnh để hỗ trợ phát triển
ngành hàng hoa, kiểng nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung.
III. TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN (Phụ lục I)
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tổng dự kiến kinh phí thực
hiện Kế hoạch giai đoạn 2023 - 2025 là 198 tỷ đồng. Nguồn kinh phí thực hiện được
lồng ghép từ các nguồn vốn:
- Vốn xã hội hóa của các
doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ thông qua các đề án, dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội,… từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp
của Trung ương và của Tỉnh (như kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp được phân bổ hàng năm, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, kinh
phí khuyến công, khuyến nông,…).
- Các nguồn tài chính huy động
hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN (Phụ lục II)
1. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Hội Nông dân
Tỉnh, Hội Cựu Chính binh Tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh
Thông tin, tuyên truyền phổ
biến Kế hoạch Phát triển ngành hàng hoa kiểng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 đến
người dân.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp sở, ngành,
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch này; là đầu mối theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch;
định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh; ban hành kế hoạch thực
hiện hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
3. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung công việc
được phân công tại Kế hoạch, các sở, ngành, đơn vị liên quan; Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch cụ thể hoặc lồng ghép vào chương trình công tác của đơn
vị, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
- Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 20/5) và hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Định
kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, cuối giai đoạn tổ chức tổng kết đánh giá kết quả
triển khai thực hiện.
Yêu cầu các sở, ban, ngành Tỉnh,
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt
nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn,
các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT/TU;
- TT/HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- TTXTTMDLĐT;
- LMHTX Tỉnh;
- Hội Cựu CB Tỉnh; Hội ND Tỉnh;
- Hội LHPN Tỉnh;
- Đoàn TNCSHCM Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT(VA).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
PHỤ LỤC I
TIẾN ĐỘ, KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH HÀNG HOA KIỂNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch
số
/KH-UBND ngày /
/2023 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Phân kỳ hàng năm
|
Đơn vị chủ trì
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
Số lượng
|
Số lượng
|
Số lượng
|
|
TỔNG CỘNG A + B
|
|
|
|
|
|
A
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC,
CHUYỂN GIAO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị sản xuất ngành
hàng hoa, kiểng
|
Triệu đồng
|
≥ 6.000.000
|
≥ 6.500.000
|
≥ 7.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Diện tích trồng hoa kiểng
toàn Tỉnh
|
ha
|
≥ 2.500
|
≥ 3.000
|
≥ 3.500
|
UBND huyện, thành phố
|
3
|
Phát triển giống hoa, kiểng:
|
|
|
|
|
|
|
Sưu tầm, bảo tồn, phát triển
các giống hoa bản địa, giống hoa mới
|
Giống
|
2
|
4
|
4
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Nhập nội, khảo nghiệm, tuyển
chọn và chuyển giao các giống hoa, kiểng phù hợp điều kiện địa phương
|
Giống
|
2
|
1
|
|
Tham quan học tập các nước
có nền sản xuất hoa tiên tiến: Thái Lan, Đài Loan, Hà Lan
|
Lần
|
|
1
|
1
|
Xây dựng quy trình sản xuất,
tự công bố lưu hành các giống hoa kiểng
|
Quy trình
|
1
|
2
|
2
|
Xây dựng các mô hình sản
xuất hoa kiểng ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến gắn liên kết tiêu thụ
|
Mô hình
|
|
2
|
2
|
4
|
Đào tạo nguồn nhân lực:
|
|
|
|
|
|
|
Tiếp nhận chuyển giao quy
trình nhân giống, canh tác hoa kiểng mới và có tiềm năng phát triển tại Đồng
Tháp
|
Quy trình
|
1
|
1
|
1
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chuyển giao quy trình sản
xuất hoa kiểng mới cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hội quán
|
Quy trình
|
1
|
2
|
2
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Tập huấn bồi dưỡng
kiến thức cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hội quán về giống mới, kỹ thuật sản xuất
hoa kiểng an toàn và thị trường tiêu thụ
|
Lớp
|
1
|
3
|
3
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
5
|
Thực hiện chỉ dẫn địa lý cho
một sản phẩm hoa, kiểng đặc trưng của tỉnh Đồng Tháp
|
Sản phẩm
|
|
|
1
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
6
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu số cho hoa kiểng Đồng Tháp phục vụ quản lý, xúc tiến thương mại điện tử
(đến năm 2025)
|
Hệ thống
|
|
|
1
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
7
|
Tổ chức các buổi tọa đàm/hội
thảo phổ biến quy định, kết nối liên kết sản xuất - tiêu thụ các vùng trồng,
cơ sở/vựa, doanh nghiệp thương mại sản phẩm hoa kiểng
|
Cuộc
|
1
|
1
|
1
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
8
|
Hội nghị triển khai, sơ kết,
tổng kết ngành hàng
|
Cuộc
|
1
|
1
|
1
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
B
|
DỰ TOÁN DANH MỤC ĐẦU TƯ
CƠ SỞ HẠ TẦNG, NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN HOA KIỂNG ĐẾN NĂM
2025
|
|
|
|
|
|
I
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư nâng cấp Trung tâm Ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao (đến năm 2025)
|
Trung tâm
|
|
|
|
|
II
|
Thành phố Sa Đéc
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường cặp Sông Tiền (đoạn
2), xã Tân Khánh Đông
|
|
|
|
|
|
2
|
Đường Lòng Lai nhỏ, xã Tân
Khánh Đông
|
|
|
|
|
|
3
|
Đường Mương Chài, xã Tân
Khánh Đông
|
|
|
|
|
|
4
|
Nâng cấp đường Nguyễn Bỉnh
Khiêm, phường Tân Quy Đông
|
|
|
|
|
|
5
|
Nâng cấp đường Nguyễn Khuyến,
phường Tân Quy Đông
|
|
|
|
|
|
6
|
Nâng cấp đường Thủ Khoa
Huân (Tứ Quí - Ông Quế phải), phường Tân Quy Đông
|
|
|
|
|
|
7
|
Nâng cấp đường Thiên Hộ Dương
(Tứ Quí - Ông Quế trái), phường Tân Quy Đông
|
|
|
|
|
|
8
|
Nâng cấp đường Đoàn Thị Điểm
(cặp sông Sa Đéc), phường Tân Quy Đông
|
|
|
|
|
|
9
|
Đường Rạch Xếp Mương Đào
(bờ trái), xã Tân Khánh Đông
|
|
|
|
|
|
10
|
Đầu tư trình diễn các mô hình
sản xuất hoa kiểng chất lượng cao
|
|
|
|
|
|
11
|
Triển khai đưa vào sử dụng
logo nhãn hiệu Làng hoa kiểng Sa Đéc
|
|
|
|
|
|
12
|
Xây dựng bảng giới thiệu
Làng hoa tại cổng chào và trang Website
|
|
|
|
|
|
13
|
Quảng bá giới thiệu hình ảnh
Sa Đéc
|
|
|
|
|
|
14
|
Xây dựng mô hình trình diễn
nhà màng, nhà lưới; hệ thống tưới phun tự động phục vụ xây dựng OCOP làng nghề
cho các loại: hoa Hồng, hoa mai
|
|
|
|
|
|
III
|
Huyện Lai Vung
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà trưng bày, bán sản phẩm
hoa giấy
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà sơ chế, đóng gói hoa
huệ
|
|
|
|
|
|
3
|
Máy bay phun thuốc BVTV, rải
phân bón
|
|
|
|
|
|
4
|
Chứng nhận nhãn hiệu sản
phẩm
|
|
|
|
|
|
IV
|
Huyện Lấp Vò
|
|
|
|
|
|
1
|
Mở rộng tuyến đường dal bờ
phải rạch Lồng Ống (Từ Đường ĐH.70 - cầu Mù U)
|
|
|
|
|
|
2
|
Nạo vét kết hợp làm đường
đal tuyến kênh 1/6 (2 bên) từ Cống 1/6 đến tuyến đường đal Đường Cầm
|
|
|
|
|
|
3
|
Nạo vét kết hợp làm đường
đal tuyến kênh Thống nhất (02 bên) từ Cống hở thống nhất (Rạch sâu) đến cống
hở thống nhất (Mù u)
|
|
|
|
|
|
4
|
Nạo vét kết hợp làm đường
đal tuyến kênh Sân Lúa (02 bên) từ Rạch Thủ Củ đến Rạch Xưởng kết hợp đầu tư
02 cống gồm 01 cống hở và 01 cống ngầm D1000
|
|
|
|
|
|
5
|
Nạo vét kênh Thủy lợi
1,2,3,4
|
|
|
|
|
|
6
|
Nạo vét kết hợp làm đường đal
tuyến kênh ngọn Rạch Múc (kênh Hai Đạt 02 bên) từ Rạch Xẻo Sung đến Chùa Am Đạo
Thảo kết hợp đầu tư 02 cống ngầm D1000
|
|
|
|
|
|
7
|
Nạo vét rạch Ông Từ - Xẻo
Nẩy và Nạo vét kênh 7 Vích
|
|
|
|
|
|
8
|
Công trình ô bao số 07:
Xây dựng 4 cống ngầm phi 100 (dọc đường đale Nước Xoáy bờ phụ)
|
|
|
|
|
|
9
|
Nạo vét kênh Thủy lợi Hai
Bạch kết hợp rải đá chống lầy - Nạo vét kênh 7 Phích, Cống hở cầu BTCT Rạch
Chùa Cạn tại vị trí hộ ông Phạm Hùng Dũng, Cống ngầm Mương Sáu Hòa tiếp giáp
Mương lộ 849)
|
|
|
|
|
|
10
|
Nạo vét kênh Thủy lợi Hai
Đức + Nạo vét kênh Thủy lợi Ba Sự - Vành Đai và kênh Mười Lộc kết hợp rải đá
chống lầy
|
|
|
|
|
|
11
|
Nạo vét đắp bờ bao rải đá
chống lầy kênh Sân Lúa, xây dựng cống hở giáp Thủ Củ và cống ngầm giáp Rạch
Xưởng
|
|
|
|
|
|
12
|
Nạo vét kết hợp đắp bờ bao
kênh Lung Cái (02 bờ), rải đá chống lầy bờ chính và Nạo vét kênh Thanh Bình
(Thầy Lâm - Ông Thắng) + Bà két
|
|
|
|
|
|
13
|
Sửa chữa cống 02 cống ngầm
phi 100cm Ba Quằn thay thế cống hở đã xuống cấp, sụp lún (thay cầu BTCT)
|
|
|
|
|
|
14
|
Nạo vét Rạch Mương Trâu -
Tám Thưa và Nạo vét kết hợp đắp bờ bao Rạch Múc - Xeo Sung (bờ phụ), rải đá
chống lầy
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch
số
/KH-UBND ngày / /2023
của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
|
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
1
|
Tổ chức sản xuất
|
|
|
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính
|
Phát triển diện tích trồng
hoa kiểng
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Phát triển giống hoa, kiểng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện, thành phố;
Các đơn vị liên quan.
|
Chuyển giao khoa học kỹ
thuật canh tác, bảo quản, chế biến
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ
UBND huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
2
|
Thực hiện mô hình liên kết
sản xuất và tiêu thụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công Thương
UBND huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
3
|
Phát triển kinh tế tập thể
|
|
|
|
Nâng cao năng lực hoạt động
của HTX, Hội quán, Tổ hợp tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển ngành hàng
hoa kiểng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện, thành phố
|
Tiếp tục củng cố, phát triển
HTX/THT/HQ, thành lập HTX/THT/HQ
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Xây dựng mô hình gắn kết cộng
đồng, HTX với doanh nghiệp trong chuỗi giá trị hoa kiểng
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
Sở Công Thương
|
Thành lập Hiệp hội hoa kiểng
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
UBND huyện, thành phố
|
4
|
Ứng dụng khoa học công nghệ,
chuyển đổi số
|
|
|
|
Nâng cấp, xây dựng Trung
tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính
|
Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ số trong sản xuất, truy xuất nguồn gốc (mã số vùng trồng, cơ sở đóng
gói) hoa kiểng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
Tổ chức các buổi tọa đàm/hội
thảo phổ biến quy định xuất khẩu hoa kiểng, kết nối liên kết sản xuất - tiêu
thụ sản phẩm hoa kiểng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công Thương
UBND huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
Tổ chức thực hiện chỉ dẫn
địa lý cho sản phẩm hoa, kiểng đặc trưng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
UBND huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu số cho hoa kiểng Đồng Tháp phục vụ quản lý, xúc tiến thương mại điện tử
(đến năm 2025)
|
Sở Thông tin và truyền
thông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
Sở Công Thương
UBND huyện, thành phố
|
Xây dựng sàn giao dịch điện
tử phục vụ thương mại sản phẩm hoa kiểng
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
UBND huyện, thành phố
Các đơn vị liên quan
|
5
|
Xúc tiến thương mại
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
UBND huyện, thành phố
|
6
|
Phát triển nguồn lực
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND huyện, thành phố
|
7
|
Công tác thông tin, tuyên
truyền
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBMTTQ Việt Nam Tỉnh;
Đoàn TNCSHCM Tỉnh; Hội
Nông dân Tỉnh;
Hội Cựu Chính binh Tỉnh;
Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh
|
Các địa phương, các doanh
nghiệp, HTX, Hội quán, cơ sở sản xuất
|
8
|
Công tác quản lý nhà nước
Đề xuất điều chỉnh, bổ
sung các chính sách hỗ trợ phát triển ngành hàng hoa, kiểng (chính sách hỗ trợ
chung ngành nông nghiệp)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND huyện, thành phố;
|
|
9
|
Xây dựng và đăng ký 3-4 sản
phẩm OCOP hoa, kiểng; hỗ trợ nâng cấp sản phẩm OCOP du lịch cộng đồng từ 3
sao lên 4 sao
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
10
|
Hội nghị triển khai, tổng
kết ngành hàng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các đơn vị liên quan
|
11
|
Kinh phí, thủ tục quyết
toán
|
|
|
|
Trên cơ sở đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đề xuất lồng ghép từ các nguồn vốn, thẩm
định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định kinh phí thực hiện các nội
dung của Kế hoạch.
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và PTNT;
UBND huyện, thành phố;
|
Hướng dẫn việc thực hiện
thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
|
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phân bổ vốn đầu tư công
hàng năm nguồn ngân sách nhà nước theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Chủ trì, phối hợp các
ngành liên quan hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án phát triển nông nghiệ công nghệ cao thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh theo
quy định pháp luật về đầu tư.
|