ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 239/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 07
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY SẮN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
Căn cứ Quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 08/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày
30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược Chiến lược Phát triển
trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT
ngày 17/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Phê duyệt
Đề án “ Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1557/SNN-TTBVTV ngày 20/5/2024; ý kiến
biểu quyết thống nhất của Thành viên UBND tỉnh (thực hiện trên hệ thống điện tử
TD và văn bản giấy), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển sản xuất cây sắn
trên địa bàn Hà Tĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển cây sắn ổn định,
hiệu quả trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của các địa phương; đáp ứng nhu
cầu thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong quá trình sản xuất, chế biến sắn, ưu tiên công tác giống và kỹ
thuật canh tác; thúc đẩy chế biến sâu, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
thị trường; sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến
sắn.
- Đẩy mạnh liên kết tại vùng sản
xuất cây sắn tập trung; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết chặt
chẽ trong sản xuất và tiêu thụ sắn trên cơ sở lấy doanh nghiệp làm trung tâm, Hợp
tác xã và tổ hợp tác là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trồng sắn.
- Khuyến khích, huy động nguồn
lực từ các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm sắn.
Nhà nước tạo cơ chế, chính sách và đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp
luật.
2. Yêu cầu
Phát triển cây sắn phải phù hợp
với Đề án Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 tại Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày
08/11/2022.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
Đến năm 2030 diện tích trồng sắn
toàn tỉnh khoảng 2.255 ha và duy trì ổn định diện tích đến năm 2050, tập trung
tại các huyện: Kỳ Anh, Hương Sơn, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Nghi Xuân,.. năng suất
khoảng 164 tạ/ha, sản lượng đạt trên 37.028 tấn.
III. GIẢI
PHÁP
(Chi tiết có Phụ lục kèm
theo)
1. Về tổ chức
sản xuất
- Các địa phương, đơn vị căn cứ
Kế hoạch, xác định quy mô vùng sản xuất sắn, nhu cầu nguyên liệu của nhà máy chế
biến, đầu tư nguồn lực để xây dựng, phát triển và tổ chức sản xuất có hiệu quả.
- Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ
trợ thu hút doanh nghiệp đầu tư, thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết; chuyển
giao khoa học công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với hộ gia đình sản xuất
sắn, chủ động và phát huy hình thức sản xuất liên kết trực tiếp với doanh nghiệp
hoặc thông qua Hợp tác xã, Tổ hợp tác; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển
giao khoa học công nghệ về quy trình sản xuất sắn,...
- Đa dạng hóa các hình thức
liên kết, hợp tác giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, kinh tế hộ được tổ chức
trong Hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác với doanh nghiệp chế biến để tiếp nhận
các công nghệ mới, đồng bộ ở các khâu, quy trình của chuỗi, gắn kết chặt chẽ giữa
sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2. Về giống
và khoa học công nghệ
- Thu thập, trao đổi, lưu giữ
nguồn gen các giống sắn phục vụ công tác chọn tạo giống; tiếp tục thay thế các
giống cũ năng suất thấp bằng các giống có hàm lượng tinh bột cao, có khả năng
chống chịu với sinh vật gây hại như: khảm lá sắn, chổi rồng, thối củ,...;
- Xây dựng các quy trình kỹ thuật
sản xuất sắn theo hướng bền vững tại các vùng sinh thái; đẩy mạnh ứng dụng cơ
giới hoá các khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sắn,...
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ về sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.
3. Về thị
trường tiêu thụ
Tiếp tục duy trì và phát huy
chuỗi liên kết với Nhà máy chế biến tinh bột sắn Thành Mỹ Phát tại xã Kỳ Sơn,
huyện Kỳ Anh. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ
sắn tiếp tục thu hút doanh nghiệp chế biến bánh kẹo, nha đường gluco, mỳ ăn liền,
thức ăn chăn nuôi,... sử dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên liệu để tăng chuỗi
giá trị. Phát triển các kênh tiêu thụ cho sản phẩm sắn và tăng cường liên kết
giữa người sản xuất, nhà phân phối và doanh nghiệp chế biến.
4. Về quản
lý nhà nước
- Thực hiện công tác quản lý,
giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, giống, chất bảo quản,...);
quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm đất, nguồn nước tưới cho các vùng sản
xuất sắn.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất sắn, chính sách hỗ trợ nhằm giảm
tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác
xã,…
- Huy động nguồn kinh phí từ
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác
tham gia thực hiện đầu tư đồng bộ hạ tầng (đường giao thông, điện, hệ thống tưới
tiêu,...) các vùng sản xuất sắn; xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ: kinh phí thực hiện Kế hoạch: từ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình...; từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước và
các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh; UBND huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây sắn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện; định kỳ hoặc đột xuất
khi có yêu cầu, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh
và cấp có thẩm quyền các giải pháp để điều chỉnh (nếu cần thiết), đảm bảo các nội
dung tại Kế hoạch được thực hiện hiệu quả trên thực tế.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ du nhập, khảo nghiệm các giống sắn mới có năng suất, chất
lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái, thích ứng biến
đổi khí hậu.
- Hỗ trợ nâng cao giá trị, sức
cạnh tranh trên thị trường các sản phẩm ngành hàng sắn cho các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh thông qua công tác sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn
sản phẩm hàng hóa.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc ứng dụng quy trình canh tác đảm bảo an toàn,
chất lượng sản phẩm; quy trình canh tác tiên tiến trong các khâu: trồng, chăm
sóc, tưới nước, bón phân, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch; áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thiết bị chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm
sắn đáp ứng yêu cầu thị trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: trên
cơ sở kế hoạch, cơ chế, chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn theo quy định.
4. Sở Tài chính: chủ
trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương
có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo trọng tâm, trọng điểm và đúng quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Công Thương
- Chủ động, phối hợp các Sở,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến công, xúc
tiến thương mại, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thuộc lĩnh vực, ngành quản lý.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan triển khai thực hiện hoạt động hỗ trợ trang thiết bị, dây chuyền
cho các mô hình chế biến, phân loại, bảo quản sản phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các địa phương, các
tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu về quỹ đất để tập trung sản xuất sắn, có quy
mô, diện tích tập trung thông qua các hình thức sử dụng đất như: giao đất, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thực
hiện tập trung, tích tụ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các địa phương, tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong
phát triển cây sắn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và thẩm quyền
quản lý.
7. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn của huyện tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn,
UBND các xã, phường, thị trấn hằng năm rà soát, hướng dẫn người sản xuất thực
hiện tốt các giải pháp kỹ thuật sản xuất cây sắn đảm bảo hiệu quả kinh tế, đúng
quy hoạch.
- Căn cứ nhu cầu thực tế của địa
phương, định hướng phát triên cây sắn theo kế hoạch này; định kỳ hằng năm báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp).
- Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,... tham gia đầu tư
phát triển cây công nghiệp trên địa bàn.
- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ cụ
thể, tình hình thực tế, các quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa
phương để tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo quy định
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp lĩnh vực nông nghiệp cấp tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, Nhân dân tích cực tham gia, tổ
chức sản xuất cây công nghiệp, nhất là tăng cường liên kết sản xuất theo hướng
hàng hóa gắn với tiêu thụ hình thành chuỗi, khắc phục hạn chế sản xuất nhỏ lẻ,
thiếu liên kết, đẩy mạnh đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
các tổ chức thành viên có liên quan nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các
đoàn viên, hội viên, Nhân dân để kịp thời hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả, thu nhập cho người dân sản xuất
cây sắn
* Chế độ thông tin và báo
cáo: các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), năm (trước ngày 15/12) hoặc
đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện, tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh và cơ quan
có thẩm quyền theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị, địa
phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu
đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (B/c):
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công Thương, KH&CN, Tài chính, KH&ĐT,
TN&MT;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC:
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT SẮN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 239/KH-UBND ngày 07/06/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thành phố, thị xã
|
Kết quả năm 2023
|
Kế hoạch đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Diện tích
(ha)
|
Năng suất
(tạ/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích
(ha)
|
Năng suất
(tạ/ha)
|
Sản lượng
(tấn)
|
Tổng
|
2.526
|
155,16
|
39.191
|
2.255
|
164
|
37.028
|
1
|
Kỳ Anh
|
1.276
|
200,3
|
25.566
|
1275
|
205
|
26.138
|
2
|
Hương Sơn
|
473
|
96,56
|
4.569
|
450
|
100
|
4.500
|
3
|
Can Lộc
|
205
|
133,3
|
2.736
|
205
|
140
|
2.870
|
4
|
Nghi Xuân
|
53
|
126,98
|
667
|
100
|
127
|
1.270
|
5
|
Cẩm Xuyên
|
96
|
124,13
|
1.190
|
100
|
125
|
1.250
|
6
|
Hương Khê
|
68
|
77,52
|
524
|
70
|
80
|
560
|
7
|
Thạch Hà
|
50
|
72,35
|
362
|
55
|
80
|
440
|
8
|
Vũ quang
|
84
|
93,55
|
786
|
80
|
95
|
760
|
9
|
Đức Thọ
|
28
|
80,69
|
224
|
|
|
|
10
|
Lộc Hà
|
5
|
110
|
55
|
|
|
|
11
|
Thị xã Kỳ Anh
|
188
|
133,47
|
2.512
|
|
|
|