BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1115/QĐ-BNN-TT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 04 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH HÀNG SẮN ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 ngày 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trồng trọt.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” (sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chính
sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phù hợp với Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; Chiến lược Phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương; trọng tâm là điều kiện đất đai,
định hướng cơ cấu cây trồng,... đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả sản
xuất.
3. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất, chế biến sắn, ưu tiên công tác giống
và kỹ thuật canh tác; thúc đẩy chế biến sâu, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu
của thị trường; sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế
biến sắn.
4. Phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ trong sản xuất và tiêu thụ sắn trên cơ sở
lấy doanh nghiệp làm trung tâm, Hợp tác xã và tổ hợp tác là cầu nối giữa doanh
nghiệp và hộ gia đình trồng sắn.
5. Khuyến khích, huy động
nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản
phẩm sắn. Nhà nước tạo cơ chế, chính sách và đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định
của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành hàng sắn ổn định,
hiệu quả, bền vững; xây dựng liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, góp phần giải quyết việc làm, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống dân cư khu vực nông thôn; nâng cao giá trị
kim ngạch xuất khẩu và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- Sản lượng sắn tươi cả nước đạt
khoảng 11,5-12,5 triệu tấn; trong đó, sản lượng sắn tươi dùng để chế biến sâu một
số sản phẩm (tinh bột, etanol, mỳ chính,...) chiếm khoảng 85%;
- Diện tích trồng sắn sử dụng
giống đúng tiêu chuẩn chất lượng đạt 40-50%;
- Diện tích trồng sắn áp dụng
quy trình canh tác bền vững đạt 50%;
- Kim ngạch xuất khẩu sắn và
các sản phẩm từ sắn đạt 1,8-2,0 tỷ USD.
b) Tầm nhìn đến năm 2050:
Ngành hàng sắn của Việt Nam tiếp
tục phát triển bền vững, 70-80% diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác
bền vững, sản lượng sắn tươi dùng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột,
etanol, mỳ chính,...) chiếm trên 90%, kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ
sắn đạt khoảng 2,3-2,5 tỷ USD.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển sản
xuất sắn
Đến năm 2030, diện tích trồng sắn
cả nước khoảng 480-510 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 11,5-12,5 triệu tấn định
hướng phân bố tại 5 vùng trọng điểm như sau:
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc:
Diện tích trồng đạt 100-105 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 1,8-2,0 triệu tấn;
tập trung tại các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Hòa Bình, Lai Châu,...;
- Vùng Bắc Trung Bộ: Diện tích
trồng đạt 50-55 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 1,1-1,2 triệu tấn; tập trung tại
các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Trị, Quảng Bình,...;
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ:
Diện tích trồng đạt 85-90 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 2,1-2,3 triệu tấn; tập
trung tại các tỉnh: Phú Yên, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định,...;
- Vùng Tây Nguyên: Diện tích trồng
đạt 150-160 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 3,5-3,7 triệu tấn; tập trung tại
các tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum,...;
- Vùng Đông Nam Bộ: Diện tích
trồng đạt 90-95 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 3,1-3,3 triệu tấn; tập trung tại
các tỉnh: Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước,...;
2. Định hướng phát triển chế
biến sắn
Đến năm 2030, tiếp tục khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà máy chế biến
các sản phẩm từ sắn (tinh bột, etanol, mỳ chính,...). Đồng thời, khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp chế biến bánh kẹo, nha đường gluco, mỳ ăn liền, thức
ăn chăn nuôi,...sử dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên liệu. Ưu tiên sử dụng
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong chế biến sắn để nâng cao chất lượng, sử
dụng tối đa sản phẩm phụ, bảo vệ môi trường.
Đối với lĩnh vực chế biến sắn,
định hướng công suất chế biến tại các vùng đến năm 2030 như sau:
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc:
Tổng công suất chế biến đạt 0,6-1,0 triệu tấn củ tươi/năm;
- Vùng Bắc Trung Bộ: Tổng công
suất chế biến đạt 1,0-1,2 triệu tấn củ tươi/năm;
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ:
Tổng công suất chế biến đạt 1,0-1,2 triệu tấn củ tươi/năm;
- Vùng Tây Nguyên: Tổng công suất
chế biến đạt 2,0-2,2 triệu tấn củ tươi/năm;
- Vùng Đông Nam Bộ: Tổng công
suất chế biến đạt 8,5-9,2 triệu tấn củ tươi/năm.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Về tổ chức sản xuất
- Căn cứ Đề án được phê duyệt,
các địa phương xác định quy mô vùng trồng sắn trong Quy hoạch của tỉnh và các định
hướng khác có liên quan.
- Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ
trợ thu hút doanh nghiệp đầu tư, thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết; hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác; trọng tâm là hỗ trợ thành lập mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã sản xuất sắn.
- Căn cứ điều kiện thực tiễn,
các doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình trồng sắn xây dựng vùng nguyên liệu;
cung ứng vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...); chuyển
giao khoa học công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
2. Về khoa học công nghệ
- Thu thập, trao đổi, lưu giữ
nguồn gen các giống sắn phục vụ công tác chọn tạo giống; nghiên cứu chọn tạo,
nhập nội các giống sắn mới có năng suất cao, hàm lượng tinh bột cao, có khả
năng chống chịu với sinh vật gây hại như: khảm lá sắn, chổi rồng, thối củ,...
- Nhân rộng và hoàn thiện hệ thống
nhân giống sắn theo 3 cấp (giống gốc/giống đầu dòng, giống cấp 1, giống cấp 2),
tập trung giống sạch bệnh, giống mới có năng suất, chất lượng cao tại các địa
phương để từng bước nâng cao tỷ lệ sử dụng giống sắn đúng tiêu chuẩn chất lượng.
- Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện
và chuyển giao vào thực tiễn các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn theo hướng bền
vững tại các vùng sinh thái; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hoá các khâu trồng, chăm
sóc, thu hoạch, vận chuyển sắn,...
- Nghiên cứu, chế tạo hoặc nhập
khẩu công nghệ mới trong chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm từ sắn. Đồng thời,
thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học công nghệ trong chế biến các sản phẩm
từ sắn để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.
3. Về thị trường tiêu thụ sản
phẩm
- Đối với thị trường quốc tế:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp giữ vững thị trường tiêu thụ sắn hiện có
(Trung Quốc, Hàn Quốc,...); đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường (EU, Đông Bắc Á...), tháo gỡ rào cản thương mại tạo điều kiện
thuận lợi cho sản phẩm sắn Việt Nam được tiêu thụ rộng trên thị trường thế giới.
- Đối với thị trường trong nước:
Ngoài việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ sắn;
các địa phương cần tiếp tục thu hút doanh nghiệp chế biến bánh kẹo, nha đường
gluco, mỳ ăn liền, thức ăn chăn nuôi,... sử dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên
liệu để tăng chuỗi giá trị ngành hàng sắn.
4. Về quản lý nhà nước
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chính sách liên quan đến phát triển ngành hàng sắn: Chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã... Đồng thời, nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách mới hỗ trợ phát triển ngành hàng sắn: Áp dụng quy trình sản xuất sắn
bền vững, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, xử lý môi trường trong chế biến sắn...
- Rà soát ban hành mới hoặc bổ
sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến ngành hàng sắn: Hom giống,
sắn lát, tinh bột, nước thải trong quá trình chế biến sắn, quy chuẩn kỹ thuật sản
xuất sắn bền vững...
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật,...) để người trồng sắn được sử dụng vật tư đúng chất
lượng. Quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm trong quá trình trồng, chế biến
sắn.
5. Về đầu tư tăng cường năng
lực
Thực hiện các giải pháp đa dạng
hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất ngành hàng sắn theo hướng xã hội hóa.
Các hộ gia đình đầu tư trang thiết bị, ứng dụng cơ giới hoá trong quá trình
canh tác, vận chuyển sắn; doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, chuyển
giao khoa học công nghệ, xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ sắn,... Ngân
sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất sắn theo quy định của
pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; cơ sở vật chất cho các
đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ; hạ tầng vùng sản xuất sắn tập
trung: giao thông, thủy lợi, điện,...; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm sắn,...
6. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các nước
và tổ chức quốc tế (CIAT, IITA...) với các nội dung chính: Trao đổi nguồn gen
cây sắn; nghiên cứu chọn tạo hoặc nhập nội các giống sắn mới, đặc biệt các giống
có năng suất, chất lượng cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại như khảm lá sắn,
rệp hồng...; xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn bền vững; chuyển giao
công nghệ, mua thiết bị sản xuất, chế biến sắn; xúc tiến thương mại, tháo gỡ
rào cản thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ sắn,...
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Cục Trồng trọt
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện Đề án; đề xuất xây dựng cơ
chế, chính sách phát triển ngành hàng sắn; điều chỉnh, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến sản xuất và chế biến sắn. Kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện Đề án; tổng hợp, tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Đề án,...
b) Cục Bảo vệ thực vật
Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các địa phương thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại trên
cây sắn; triển khai thực hiện chương trình Quản lý sức khoẻ cây trồng tổng hợp;
chỉ đạo, thực hiện tốt công tác kiểm dịch thực vật đối với giống sắn nhập nội
và kiểm dịch thực vật nội địa; thực hiện các biện pháp mở cửa thị trường xuất
khẩu sản phẩm sắn. Phối hợp với Cục Trồng trọt hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện Đề án,...
c) Cục Chất lượng, Chế biến và
Phát triển thị trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách phát triển chế biến các sản phẩm
từ sắn; điều chỉnh, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế
biến sắn; phát triển thị trường tiêu thụ sắn; tổ chức thanh tra, kiểm tra các
cơ sở chế biến sắn,... Phối hợp với Cục Trồng trọt hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện Đề án,...
d) Các Cục, Vụ, Viện và các đơn
vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Cục Trồng trọt và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện
nội dung Đề án: Tuyên truyền nội dung Đề án; xây dựng cơ chế, chính sách; xây dựng
tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật; các hoạt động thanh tra, kiểm tra; đề xuất các
nhiệm vụ, dự án cụ thể thực hiện Đề án,...
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn: xây dựng kế hoạch thực hiện; đề xuất ban hành các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sắn và sản phẩm sắn tại
địa phương; báo cáo kết quả thực hiện Đề án, khó khăn vướng mắc và đề xuất giải
pháp tháo gỡ gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT,...
3. Hiệp hội sắn, các Hiệp hội
liên quan và doanh nghiệp
Phối hợp với các cơ quan thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền nội dung Đề án; đề xuất cơ
chế, chính sách thực hiện Đề án; phối hợp với địa phương xây dựng vùng nguyên
liệu, hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện Đề án (nếu có); cung cấp thông tin về
thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sắn và các sản phẩm từ sắn; chuyển giao
khoa học công nghệ về quy trình kỹ thuật sản xuất sắn bền vững,...
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Bộ; Cục trưởng các Cục: Trồng trọt; Bảo vệ thực vật; Chất lượng, Chế
biến và Phát triển thị trường; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch; Tài chính; Khoa học,
Công nghệ và Môi trường; Hợp tác Quốc tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh/TP
trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TƯ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN và PTNT;
- Lưu: VT, TT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Trung
|