ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
30 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng
thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đến năm 2030; Quyết định số 2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 của Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025; Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch
Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- YÊU CẦU
- Triển khai có hiệu quả Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ (KHCN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) đến năm
2030, Phương án Phát triển ngành khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh, chú trọng phục
vụ các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh, đảm bảo huy động các nguồn lực,
và phát huy hiệu quả và việc cao năng suất dựa trên nền tảng KHCN và ĐMST giai
đoạn 2021 - 2030
- Việc tổ chức thực hiện phải bảo
đảm sự đồng bộ, cụ thể, thiết thực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị
liên quan.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển KHCN và ĐMST là nền
tảng và động lực then chốt để thực hiện tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng,
là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Phát triển KHCN và ĐMST lấy
doanh nghiệp làm trung tâm, là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt
phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của Tỉnh.
- Nâng cao đóng góp của KHCN và
ĐMST vào tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, tổ chức
trong doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình
tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Đồng Tháp và các chính sách về đổi mới
sáng tạo, KHCN nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và năng suất vốn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) ít nhất 35%/GRDP của Tỉnh.
- Tổng chi ngân sách cho hoạt động
KHCN và ĐMST phấn đấu đạt 1.5 % tổng chi ngân sách của Tỉnh.
- Thành lập thêm 01 - 02 tổ chức
có đăng ký hoạt động KHCN trên địa bàn Tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển ít nhất 20
doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST.
- Có ít nhất 30 doanh nghiệp được
chứng nhận là doanh KHCN.
- Có ít nhất 01 doanh nghiệp nhỏ
và vừa của tỉnh xây dựng và triển khai các dự án điểm về cải tiến năng suất, tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN và ĐMST nâng cao năng suất.
- Có ít nhất 03 sáng chế, giải
pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ; 05 nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý
được hỗ trợ quản lý và phát triển; 01 sản phẩm chủ lực, đặc thù của Tỉnh được
đăng ký bảo hộ ra nước ngoài dưới hình thức nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, 01
giống cây trồng được cấp văn bằng bảo hộ.
2.2. Đến năm 2030
- Đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) ít nhất 50%/GRDP của Tỉnh.
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp đạt
35 - 40%.
- Tổng chi ngân sách cho hoạt động
KHCN và ĐMST phấn đấu đạt 2% tổng chi ngân sách của Tỉnh.
- Thành lập thêm 02 - 03 tổ chức
có đăng ký hoạt động KHCN trên địa bàn Tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển ít nhất 40
doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST.
- Có ít nhất 50 doanh nghiệp được
chứng nhận là doanh nghiệp KHCN.
- Có ít nhất 02 doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Tỉnh xây dựng và triển khai các dự án điểm về cải tiến năng suất, tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN và ĐMST nâng cao năng suất.
- Có ít nhất 10 sáng chế, giải
pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ; 10 nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý
được hỗ trợ quản lý và phát triển; 03 sản phẩm chủ lực, đặc thù của Tỉnh được
đăng ký bảo hộ ra nước ngoài dưới hình thức nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; 02
giống cây trồng được cấp văn bằng bảo hộ.
III. ĐỊNH HƯỚNG
CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Định
hướng nhiệm vụ trọng tâm phát triển KHCN và ĐMST
- Hoạt động nghiên cứu khoa học
là ưu tiên nghiên cứu ứng dụng và tập trung phục vụ các chương trình, đề án, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của Tỉnh, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2030.
- Thúc đẩy hoạt động KHCN và
ĐMST trong doanh nghiệp và phát triển thị trường KHCN.
2. Định
hướng phát triển nghiên cứu khoa học
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ KHCN phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
trong đó chú ý đến chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trong điều kiện biến đổi khí hậu,
chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của Tỉnh.
- Xây dựng mô hình sản xuất
nông nghiệp theo tiêu chuẩn tiên tiến có truy xuất nguồn gốc, gắn liên kết tiêu
thụ đạt hiệu quả cao, bền vững.
- Khảo nghiệm và đưa vào sản xuất
giống cây, con thích hợp cho năng suất và chất lượng cao trong điều kiện biến đổi
khí hậu.
- Chuyển giao ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ mới trong các khâu canh tác, nuôi trồng thủy sản, thu hoạch, bảo quản,
chế biến, lai tạo giống cây, giống con.
- Chuyển giao ứng dụng các kỹ
thuật công nghệ trong việc phòng, dịch hại trên cây trồng, vật nuôi và nâng cao
chất lượng nông sản.
- Xây dựng và triển khai các nội
dung ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp như sản xuất các loại
chế phẩm sinh học, vắc-xin, … phục vụ nông nghiệp công nghệ cao; các loại phân
sinh học, chế phẩm sinh học đa chủng từ phụ phẩm nông nghiệp, phụ phế phẩm chế
biến thủy sản và rác thải, thuốc bảo vệ thực vật sinh học; thử nghiệm và ứng dụng
nguyên liệu sinh học (phân sinh học, chất điều hòa sinh trưởng) trong rải vụ,
trong bảo quản và chế biến nông - lâm - thủy sản.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm một
số điểm trình diễn sản xuất nông sản an toàn, sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu
cơ (organic).
- Ứng dụng các kỹ thuật mới và
hiện đại: vắc-xin phòng bệnh vật nuôi và thủy sản; thuốc thú y và thủy sản sinh
học; kit chẩn đoán bệnh động vật trong chẩn đoán nhanh, chính xác về định tính,
định lượng đối với các tác nhân gây bệnh trên gia súc, gia cầm, thủy sản;
- Triển khai ứng dụng nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp 4.0 trong sản xuất những sản phẩm chủ lực của Tỉnh.
- Bảo tồn nguồn gen tài nguyên
sinh vật (giống cây, giống con) có giá trị khoa học, kinh tế.
2.2. Lĩnh vực phát triển
công nghiệp
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng KHCN để đổi mới công nghệ trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Ứng dụng cơ khí chính xác, cơ
khí tự động, công nghệ thông tin để nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy móc, thiết
bị phục vụ cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản
và hoạt động giao thông, xây dựng;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
hỗ trợ trong sản xuất chế biến thực phẩm, sơ chế nông sản chủ lực bao gồm: các
sản phẩm từ bột gạo, gạo, trái cây, thủy sản.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
tiên tiến (công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ 4.0,…) trong
phân loại, làm sạch, đóng gói, sơ chế, chế biến các loại nông sản chủ lực của tỉnh
(lúa gạo, rau quả, thịt trứng, thủy sản); chủ yếu là các công nghệ có quy mô nhỏ
và vừa phục vụ yêu cầu sơ chế, chế biến tại chỗ làm gia tăng giá trị nông sản.
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ,
máy móc, thiết bị làm gia tăng tự động hoá trong bảo quản, sơ chế, chế biến
nông, thủy sản và thực phẩm; gia tăng giá trị cùa phụ phẩm, phế phẩm trong quá
trình chế biến nông sản và thủy sản.
- Chuyển giao ứng dụng công nghệ
sản xuất sạch hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật
liệu, năng lượng sạch, đồng thời giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia
tăng ô nhiễm, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững.
- Ứng dụng các công nghệ enzym,
protein, vi sinh trong công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn
nuôi nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
2.3. Lĩnh vực giao thông,
xây dựng
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
mới, hiện đại trong công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
- Chuyển giao ứng dụng các công
nghệ tiên tiến, thành tựu KHCN mới trong xây dựng, sửa chữa cầu, đường và xây dựng
hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chuyển giao ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường.
2.4. Lĩnh vực ứng dụng
công nghệ thông tin
- Ứng dụng công nghệ 4.0, công
nghệ IoT (Internet of Things - Internet kết nối vạn vật) trong phát triển nông
nghiệp công nghệ cao (thủy canh, khí canh,...) sử dụng tài nguyên nước, đất và dinh
dưỡng một cách hợp lý, quản lý dịch hại an toàn, thích ứng biến đổi khí hậu,
giúp tăng tốc độ sinh trưởng, tạo ra nông sản sạch và chất lượng, nâng cao giá
trị và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ WebGIS và
viễn thám trong dự báo, cảnh báo lũ, hạn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, …
phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững và quan trắc, kiểm soát chất lượng môi
trường phục vụ công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Ứng dụng công nghệ 4.0, công
nghệ IoT trong truy xuất nguồn gốc, dự báo về thị trường nông sản, xây dựng hệ
thống điều hành thương mại nông sản điện tử, giúp cho việc phân phối nông sản,
giám sát và phân tích thị trường được nhanh chóng, chính xác, nhằm tối ưu hóa lợi
nhuận.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ người dân và quản lý của ngành y tế.
- Triển khai ứng dụng công nghệ
4.0 để xây dựng và phát triển chính quyền điện tử của tỉnh; kết nối các hệ thống
thông tin dùng chung nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho xã hội và chia sẻ tốt
thông tin giữa các ngành, các cấp.
2.5. Lĩnh vực y tế
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai áp dụng các thành tựu
về y học cổ truyền trong chăm sóc sức khoẻ và phát triển mạng lưới y học cổ
truyền.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình
và triển khai ứng dụng vi sinh vật, enzym trong chế biến thực phẩm, dược phẩm.
- Ứng dụng công nghệ tế bào
trong điều trị bệnh, bảo tồn và phát triển các nguồn dược liệu quý hiếm sẵn có
tại địa phương.
- Ứng dụng công nghệ tế bào
trong điều trị bệnh.
2.6. Lĩnh vực giáo dục
- Nghiên cứu những vấn đề bồi
dưỡng phát triển một số năng lực cốt lõi, cần thiết cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên mầm non và phổ thông các cấp về công tác quản lý, đổi mới phương thức dạy
học, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy,… phù hợp chương
trình hành động góp phần thực hiện mục tiêu của Đề án Đổi mới cán bản toàn diện
giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp
phát huy năng lực sáng tạo khoa học, kỹ thuật cho học sinh, sinh viên; giải
pháp giải quyết những bất cập để phát triển mạng lưới giáo dục thường xuyên, cơ
sở dạy nghề, các trường chuyên nghiệp của Tỉnh.
- Nghiên cứu triển khai giáo dục
STEM (Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và
Math (Toán học)) trong các cấp học của giáo dục phổ thông (gồm giáo dục tiểu học,
giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông).
2.7. Lĩnh vực môi trường
và đa dạng sinh học
- Triển khai ứng dụng công nghệ
mới trong xử lý chất thải y tế.
- Nghiên cứu thí điểm mô hình
sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân
cư vùng nông thôn của Tỉnh.
- Nghiên cứu và đề xuất giải
pháp xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường tại địa bàn dân cư, khu, cụm
công nghiệp, vùng sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu chuyển giao giải
pháp bảo vệ môi trường ở quy mô hộ, khu vực tập trung, nhằm xây dựng các mô
hình sản xuất, sinh hoạt thân thiện môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên nền tảng cộng đồng.
- Nghiên cứu triển khai các giải
pháp quản lý chất lượng các nguồn nước, chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại
phát sinh trong sinh hoạt, sản xuất và hoạt động y tế; xử lý và tái sử dụng các
chất thải, nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp thông qua tiếp cận công nghệ 4.0 để phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai trong
điều kiện biến đổi khí hậu (hạn hán, lũ lụt, xói lở,..) đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Nghiên cứu chuyển giao giải
pháp KHCN gây nuôi và phát triển các loài động vật hoang dã, quý hiếm phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế sự xâm hại của con người vào môi
trường tự nhiên.
- Nghiên cứu giải pháp bảo tồn,
lưu giữ, trưng bày các nguồn gen, hiện vật, tiêu bản các loài sinh vật đặc hữu,
quý hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học, phục vụ tham quan du lịch, phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
- Nghiên cứu chuyển giao giải
pháp phòng trừ và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại; đặc biệt 100 loài sinh
vật ngoại lai xâm hại nhất thế giới do tổ chức IUCN công bố.
2.8. Lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp đầu tư các khu bảo tồn thiên nhiên, các di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể của tỉnh phục vụ phát triển du lịch.
- Nghiên cứu đề xuất chính
sách, giải pháp hợp tác công - tư trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp,
y tế, giáo dục giảm đầu tư công đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền
vững;
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở
khoa học cho việc xây dựng và phát triển các loại hình thương mại dịch vụ chủ yếu:
chợ đầu mối nông thủy sản, trung tâm hoa kiểng, sàn giao dịch nông sản, trung
tâm thương mại,…
- Nghiên cứu các giải pháp đào
tạo nghề gắn với việc làm theo hướng chuyển dịch cơ cấu lao động sang phục vụ
cho các khu cụm công nghiệp, các ngành thương mại - dịch vụ nhằm giảm áp lực xã
hội do lao động không có tay nghề từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt chú ý các
hộ nông dân mất đất và hộ nghèo đô thị.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp
ngăn chặn, giải quyết các tệ nạn xã hội, các vấn đề xã hội (việc làm, an ninh,
trật tự, quốc phòng) trên địa bàn Tỉnh làm cơ sở hình thành chủ trương, chính
sách đảm bảo tốt an ninh quốc phòng, an toàn trật tự trên địa bàn Tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng các mô
hình hợp tác về kinh tế giữa các doanh nghiệp với hợp tác xã, hội quán, người sản
xuất để hình thành mối liên kết sản xuất - tiêu thụ ổn định và bền vững.
3. Định
hướng phát triển ứng dụng công nghệ
3.1. Lĩnh vực công nghệ số
- Phát triển ứng dụng internet
kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo cho khu vực công, doanh nghiệp
và người tiêu dùng.
- Ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông đạt tiêu chuẩn, chất lượng và trình độ quốc tế. Xây dựng
Hệ thống ISO điện tử trên quy mô toàn tỉnh; ứng dụng công nghệ GPS/GIS trong quản
lý nhà nước và dịch vụ.
- Ứng dụng, phát triển các sản
phẩm mã nguồn mở đáp ứng nhu cầu sử dụng để giảm thiểu vi phạm bản quyền, đảm bảo
quyền sở hữu trí tuệ cũng như tiết kiệm chi phí mua sắm bản quyền.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
an ninh mạng thông minh, tự khắc phục và thích ứng để đảm bảo an toàn mạng
trong quản lý nhà nước và dịch vụ.
- Ứng dụng, phát triển các công
nghệ nông nghiệp chính xác vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm tăng sản lượng
và hàm lượng KHCN trong sản phẩm nông nghiệp của Tỉnh.
3.2. Công nghệ sinh học
- Nghiên cứu đưa các giống mới
tạo ra các sản phẩm trong các ngành nông, lâm, thủy sản; chế phẩm công nghệ
sinh học phục vụ nuôi trồng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; phát triển công
nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm. Bước đầu phát triển ngành công nghệ sinh học
trong ngành nông, lâm, thủy sản và y - dược, góp phần đáp ứng nhu cầu cung cấp
giống các đối tượng nuôi trồng chủ lực được sản xuất có chất lượng cao, sạch bệnh.
Ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực chế biến, công nghệ enzyme và vi
sinh vật để sản xuất sản phẩm có hoạt tính sinh học, nâng cao giá trị gia tăng
ngành nông nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm.
- Đến năm 2030: đưa công nghệ
sinh học trong ngành nông - lâm - thủy sản đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Hình thành được mạng lưới các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ trong
lĩnh vực này hoạt động có hiệu quả. Bảo đảm cơ bản nhu cầu giống các đối tượng
nuôi trồng chủ lực được sản xuất là giống có chất lượng cao, sạch bệnh, phù hợp
với các điều kiện tại Đồng Tháp. Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực KHCN có trình
độ cao và chất lượng tốt, đủ năng lực sáng tạo đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, giảng dạy, quản lý, sản xuất kinh doanh về công nghệ
sinh học. Xây dựng mối liên kết bền vững với các viện nghiên cứu, trường đại học,
các tổ chức KHCN trên địa bàn nhằm phát triển công nghệ sinh học tiên tiến, bền
vững.
3.3. Vật liệu mới
- Tiếp nhận và phát triển công
nghệ chế tạo hợp kim, vật liệu polyme và composite; công nghệ chế tạo vật liệu
điện tử và quang điện tử; công nghệ chế tạo vật liệu nano, vật liệu y - sinh sử
dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, y dược, bảo vệ môi trường,…
- Nghiên cứu và phát triển công
nghệ chế tạo vật liệu tiên tiến từ các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương,
đặc biệt là nguyên liệu sinh học, khoáng sản quý hiếm khác.
3.4. Công nghệ chế tạo -
tự động hoá
Tiếp nhận công nghệ về robot tự
hành, robot công tác, phương tiện bay không người lái, phương tiện tự hành dưới
nước nhằm phát triển tự động hóa sản xuất và ứng dụng công nghệ bổ trợ sản xuất.
3.5. Lĩnh vực năng lượng
và môi trường
- Nghiên cứu sản xuất các công
nghệ năng lượng nhằm gia tăng sản xuất và bảo vệ môi trường của tỉnh
- Nghiên cứu ứng dụng, phát triển
công nghệ lưu trữ năng lượng.
- Nghiên cứu phát triển lưới điện
thông minh.
4. Định
hướng trong hoạt động đổi mới sáng tạo
4.1. Hoạt động đổi mới
sáng tạo trong ngành nông nghiệp
- Thúc đẩy các doanh nghiệp đầu
tư vào công nghệ chọn tạo giống, công nghệ chăm sóc, theo dõi theo các tiêu chuẩn
an toàn, truy xuất nguồn gốc, công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến; tập trung
đầu tư vào những khu nông nghiệp công nghệ cao, những dự án quy mô lớn, triển
khai các mô hình canh tác tiên tiến hiệu quả theo chuẩn thế giới; phát triển những
kỹ thuật kinh doanh mới vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông, lâm, ngư
nghiệp.
- Tập trung làm chủ các tổ hợp
công nghệ quan trọng trong chọn tạo giống thông qua tự nghiên cứu, phát triển
cũng như khai thác ngân hàng giống, mua giống của nước ngoài để giải mã, làm chủ
công nghệ. Tập trung ứng dụng các công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghệ tự động hóa để xây dựng nền nông nghiệp thông minh, an
toàn, tuần hoàn, hiệu quả và bền vững.
- Hình thành các hệ thống đổi mới
sáng tạo ngành nông nghiệp gắn với các mô hình kinh tế nông nghiệp, các chuỗi sản
xuất, chuỗi giá trị ngành hàng, sản phẩm có giá trị kinh tế cao,... góp phần
tích cực vào gắn kết giữa phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
4.2. Hoạt động đổi mới
sáng tạo trong các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông
- Thực hiện quá trình tái cơ cấu
với định hướng lấy KHCN và ĐMST là một trong những giải pháp có tính đột phá, đặc
biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục khuyến
khích các doanh nghiệp lớn đầu tư mạnh mẽ vào đổi mới, hấp thụ và làm chủ công
nghệ, đặc biệt là các công nghệ sản xuất và chế tạo thông minh, đổi mới mô hình
quản lý, kinh doanh, đổi mới sản phẩm, từ đó vừa dẫn dắt làm nòng cốt vừa liên
kết, tạo lập mạng lưới, thúc đẩy ĐMST với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thúc đẩy rộng rãi các hoạt động
đổi mới dây chuyền, thiết bị, máy móc, công nghệ, triển khai các hoạt động đào
tạo về năng lực quản trị, khai thác công nghệ, cùng với áp dụng các mô hình
kinh doanh mới, mô hình ĐMST đã thành công đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hình thành các hệ thống đổi mới
sáng tạo gắn với các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị nội địa và chuỗi giá
trị toàn cầu trong các ngành công nghiệp có doanh thu lớn, giá trị xuất khẩu
cao như dệt may, da giày, chế biến nông sản, dược phẩm,... để thúc đẩy tăng
năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu
Việt Nam.
4.3. Hoạt động đổi mới
sáng tạo trong các ngành dịch vụ
- Triển khai ứng dụng rộng rãi
và mạnh mẽ các nền tảng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
các mô hình kinh doanh mới trong các hoạt động dịch vụ, kinh doanh, dịch vụ
công. Xây dựng các tiêu chuẩn, khung pháp lý, cơ chế, chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp kinh doanh dựa trên nền tảng số, doanh
nghiệp triển khai ứng dụng công nghệ và dịch vụ số.
- Hỗ trợ đào tạo quản lý, quản
trị công nghệ, cập nhật công nghệ mới, tư vấn lựa chọn công nghệ phù hợp, hỗ trợ
đào tạo vận hành và áp dụng vào sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ các doanh nghiệp kết
nối, sử dụng chung hạ tầng và chia sẻ dữ liệu để tối ưu hóa mô hình kinh doanh
dựa trên nền tảng công nghệ.
5. Định
hướng về thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
- Đưa năng suất trở thành động
lực phát triển quan trọng trong các ngành, lĩnh vực, thông qua việc ứng dụng
các thành tựu KHCN, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất
tiên tiến kết hợp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Triển khai các nhiệm vụ KHCN
các cấp, hỗ trợ doanh nghiệp trong nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ để nâng cao năng suất. Triển khai kết hoạch nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) dựa trên nền tảngKHCN
và ĐMST.
6. Xây dựng,
thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
- Tạo lập môi trường thuận lợi
để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp
có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô
hình kinh doanh mới, góp phần tạo việc làm, tăng năng suất lao động; xem động lực
phát triển hoạt động ĐMST là trọng tâm chuyển đổi cơ cấu và phát triển kinh tế
- xã hội Tỉnh.
- Tạo lập, tiến tới hoàn thiện
hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST theo hướng tạo môi trường thuận lợi, từng bước
nâng cao năng lực của các thành phần tham gia hoạt động khởi nghiệp ĐMST; cụ thể
hóa các cơ chế, chính sách đột phá nhằm hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp
khởi nghiệp ĐMST sát với thực tiễn, phù hợp với nguồn lực và điều kiện của Tỉnh.
- Hình thành phong trào và thúc
đẩy tinh thần khởi nghiệp ĐMST trong cộng đồng; trang bị kiến thức, kỹ năng về
khởi nghiệp trong thanh niên, lực lượng lao động ở thành thị và nông thôn, học
sinh các trường trung học phổ thông, sinh viên, giảng viên, thanh, thiếu niên,…
- Nâng cao năng lực cho các
thành phần hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST; hình thành các hệ sinh thái ĐMST của
các lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm của Tỉnh.
7. Phát
triển hoạt động sở hữu trí tuệ
Phát triển hoạt động sở hữu trí
tuệ đồng bộ, hiệu quả ở tất cả các khâu sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ,
thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; đưa hoạt động sở hữu trí tuệ trở thành công cụ
quan trọng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, gắn với
xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc thù của địa
phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Tháp
toàn diện và bền vững.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CỤ THỂ (phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh, Hội Nông dân
Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Hội Cựu chiến binh Tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh Tỉnh và các tổ chức xã hội tiếp tục phối hợp Sở KHCN triển khai
các nội dung theo kế hoạch.
2. Các sở, ngành Tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố:
- Phối hợp thực hiện các nội
dung theo kế hoạch này; định kỳ hàng năm đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ về Sở KHCN
tổng hợp.
- Tiếp nhận, ứng dụng, nhân rộng
có hiệu quả các kết quả nhiệm vụ KHCN; thực hiện tốt công tác quản lý và phát
triển các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được chứng nhận.
- Báo cáo định kỳ hàng năm kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở KHCN tổng hợp) trước ngày 15/12
hàng năm.
3. Sở Tài chính bố trí
kinh phí ngân sách hàng năm để triển khai các nội dung của kế hoạch này.
4. Giao Sở KHCN chủ trì
phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, đôn
đốc tình hình thực hiện các nội dung Kế hoạch này.
Yêu cầu sở, ngành Tỉnh, đơn vị
liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung Kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị
báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN Tỉnh;
- BCSĐ/UBND Tỉnh (b/c);
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở, ngành Tỉnh;
- TTXTTMDLĐT Tỉnh;
- LHHKHKT Tỉnh;
- LMHTX Tỉnh; Cục TK Tỉnh;
- Đoàn TNCSHCM Tỉnh;
- Hội LHPN Tỉnh; Hội CCB Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT (VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 30 tháng 06 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Hình thức/ sản phẩm
|
Thời gian triển khai
|
I
|
Thực hiện công tác truyền
thông, bồi dưỡng kiến thức về KHCN
|
1
|
Tuyên truyền các chính sách,
chủ trường của nhà nước về KHCN đến các cơ quan, tổ chức cá nhân trên địa bàn
Tỉnh
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Hội nghị, hội thảo
|
Thường xuyên hàng năm
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
các nội dung tại Kế hoạch phối hợp số 50/KHPH-SKHCN-LHH giữa Sở KHCN với Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh
|
Sở KHCN
|
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh; Hội Nông dân Tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Hội Cựu chiến binh Tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh Tỉnh
|
Hội nghị, hội thảo
|
Theo Kế hoạch năm
|
3
|
Triển khai thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu, công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến thông qua các bản tin, chuyên mục truyền hình về KHCN.
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Hội nghị, hội thảo
|
Thường xuyên hàng năm
|
4
|
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức về năng suất, cải tiến năng suất, các
kinh nghiệm điển hình cải tiến năng suất ở các địa phương, doanh nghiệp trong
và ngoài Tỉnh.
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Hội nghị, hội thảo
|
Thường xuyên hàng năm
|
II
|
Đổi mới cơ chế hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện chính sách,
pháp luật về KHCN
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Quyết định
|
Thường xuyên hàng năm
|
III
|
Về hoạt động nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ
|
1
|
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
số 136/KH-UBND ngày 21/4/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc triển khai hoạt
động KHCN thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
|
Thường xuyên hàng năm
|
2
|
Kịp thời đề xuất các nhiệm vụ
KHCN nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất, quá trình
quản lý của ngành, đơn vị
|
Các sở, ngành Tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan
|
Sở KHCN
|
|
Thường xuyên hàng năm
|
IV
|
Hoạt động về đổi mới sáng
tạo
|
1
|
Hình thành không gian làm việc
chung (co-working space) với những chức năng hỗ trợ phù hợp với sự hình thành
và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST của Tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở KHCN; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh;
UBND huyện, thành phố
|
Đề án
|
Từ 2023
|
2
|
Đa dạng và nâng cao chất lượng
các dịch vụ công liên quan đến phân tích, thử nghiệm, tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; kết nối chuyển giao công nghệ, thiết bị tại Trung tâm Kiểm định
- Kiểm nghiệm tỉnh Đồng Tháp
nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động hoàn thiện, phát triển; thương mại hóa sản
phẩm khởi nghiệp.
|
Sở KHCN
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Sở
Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh Tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên hàng năm
|
3
|
Nâng cao năng lực và phát huy
vai trò hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các tổ chức Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Hội Liên hiệp Thanh niên Tỉnh, Hội Sinh viên, Hội Nông
dân Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh về đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo của người lao động, các hội viên, đoàn thanh niên, sinh viên, giảng
viên… trên địa bàn Tỉnh.
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Tỉnh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam Tỉnh, Hội Sinh viên, Hội Nông
dân Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh
|
Sở KHCN
|
Chương trình hợp tác
|
Đã thực hiện ký kết năm 2020
|
4
|
Phát triển thị trường KHCN nhằm
kết nối, chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện các sáng chế, kết quả nghiên cứu
có tiềm năng thương mại hóa trong lĩnh vực nông nghiệp để chuyển giao, ứng dụng
nhằm phục vụ cho mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng kinh tế
nông nghiệp của Tỉnh; phát triển doanh nghiệp KHCN.
|
Sở KHCN
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
|
Hàng năm
|
5
|
Tổ chức Cuộc thi Khởi nghiệp
và ĐMST tỉnh Đồng Tháp
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở KHCN; Sở Công Thương; Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Thông tin và Truyền thông; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Ủy ban
MTTQ và các tổ chức thành viên; tổ chức/ cá nhân có liên quan
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
6
|
Tổ chức Ngày hội Khởi nghiệp
và ĐMST tỉnh Đồng Tháp theo hướng lồng ghép các hoạt động, sự kiện trọng tâm
trong hỗ trợ khởi nghiệp và ĐMST.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở KHCN; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh; Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Công Thương; Sở Thông tin và Truyền thông; Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật; MTTQ và các tổ chức thành viên; Trung tâm Xúc tiến Thương mại,
Du lịch và Đầu tư; tổ chức/ cá nhân có liên quan
|
Kế hoạch, Báo cáo
|
02 năm/lần
|
V
|
Hợp tác về khoa học và công
nghệ
|
1
|
Tăng cường triển khai các hoạt
động KHCN với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu trong nước
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Quyết định; hợp đồng chuyển giao công nghệ
|
Thường xuyên hàng năm
|
2
|
Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai
các nhiệm vụ trong thoả thuận hợp tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp với
Bộ KHCN
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Quyết định
|
Thường xuyên hàng năm
|
VI
|
Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống
quản lý, mô hình, công cụ nâng cao năng suất trong doanh nghiệp
|
1
|
Tổ chức triển khai, áp dụng hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 56000 về quản lý đổi mới sáng tạo, các mô
hình, công cụ cải tiến năng suất trong lĩnh vực chuyên ngành (năng suất dịch
vụ công, năng suất xanh, năng suất bền vững).
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Báo cáo
|
Thường xuyên hàng năm
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng, áp dụng các
hệ thống quản lý, mô hình, công cụ nâng cao năng suất trong doanh nghiệp trên
địa bàn Tỉnh.
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Báo cáo
|
Thường xuyên hàng năm
|
3
|
Lồng ghép nội dung về năng suất
với các đề án, nhiệm vụ, chương trình khoa học công nghệ cấp Quốc gia và các
chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp khác của Tỉnh để góp phần nâng cao hiệu
quả của chương trình.
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh, đơn vị liên quan
|
Báo cáo
|
Thường xuyên hàng năm
|
VII
|
Phát triển hoạt động sở hữu
trí tuệ
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện đăng
ký bảo hộ quyền giống cây trồng nhằm bảo vệ và phát triển các tài sản trí tuệ
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHCN
|
Văn bằng bảo hộ
|
Thường
xuyên
|
2
|
Thực hiện đăng ký bảo hộ
trong nước và ngoài nước đối với các chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận cho
các hàng hóa, dịch vụ chủ lực, đặc thù của địa phương và sản phẩm gắn với
Chương trình OCOP.
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố và tổ chức/ cá nhân liên quan
|
Văn bằng bảo hộ
|
Bắt đầu thực hiện năm 2023
|
3
|
Thực hiện tạo lập, khai thác
có hiệu quả các nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể gắn với kiểm soát chất
lượng, truy xuất nguồn gốc.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở KHCN; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương; tổ chức/ cá nhân liên
quan
|
Kế hoạch quản lý và phát triển
|
Hàng năm
|
4
|
Hỗ trợ hoàn thiện, thúc đẩy
khai thác các sáng chế/ giải pháp hữu ích được bảo hộ của các chủ thể trên địa
bàn Tỉnh.
|
Sở KHCN
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố và tổ chức/ cá nhân liên quan
|
Các dự án; dự án sản xuất kinh doanh
|
Thường
xuyên
|