ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2305/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 18 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 15/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và khả năng cạnh tranh; bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao thu nhập cho
người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc
phòng. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ gắn với phát triển công nghiệp chế biến, thích ứng với biến đổi khí hậu
và kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp
tăng bình quân 5 năm 3,5-4%.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy
sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết 10%; tỷ lệ giá trị sản
phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất theo các quy trình tốt (GAP) hoặc tương
đương 5%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên 7%; tốc
độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 5%/năm; tốc độ
tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt bình quân khoảng 3%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội giảm còn khoảng 35%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo
đạt 60%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; thu nhập của cư
dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ sản phẩm phân bón hữu cơ
trong tổng sản phẩm phân bón được tiêu thụ đạt trên 20%; tăng số lượng thuốc bảo
vệ thực vật sinh học trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng lên
trên 30%.
- Tỷ lệ che phủ rừng được duy trì ổn định
68%, tăng cường chất lượng rừng.
II. NHIỆM VỤ ĐẾN
NĂM 2025
1. Cơ cấu theo
nhóm sản phẩm cấp tỉnh: Định
hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ yếu như sau:
- Sản xuất lúa: Giữ ổn định diện tích
đất lúa, đặc biệt là đất sản xuất lúa 2 vụ để đảm bảo an ninh lương thực. Thực
hiện khoanh vùng, quản lý nghiêm diện tích đất hồng lúa 2 vụ để thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 1446/KH-UBND ngày 3/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia đến
năm 2030. Mở rộng diện tích giống chất lượng cao chiếm 70-75% diện tích gieo trồng,
đáp ứng nhu cầu thị trường; nâng tỷ lệ giống ngắn, cực ngắn ngày; đẩy mạnh chuyển
đổi linh hoạt 2.200ha đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng, đối tượng khác có
giá trị kinh tế cao hơn như ngô, dưa hấu, lạc, sen, lúa-cá, nuôi trồng thủy sản...;
phát triển sản xuất gạo hữu cơ và đa dạng các sản phẩm chế biến từ gạo và phụ
phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám...) để tăng giá trị gia tăng.
- Cây ngô: Mở rộng diện tích trên
chân đất phù hợp, chuyển đổi một số diện tích trồng lúa năng suất thấp, kém hiệu
quả sang trồng ngô; chuyển đổi mạnh cơ cấu giống ngô, nâng cao tỷ lệ các giống
cao sản.
- Cây lạc: Chuyển đổi cơ cấu giống lạc,
nâng tỷ lệ giống năng suất cao, chống chịu sâu bệnh; tiếp tục khảo nghiệm,
trình diễn để lựa chọn bộ giống phù hợp; tích cực áp dụng các biện pháp thâm
canh.
- Sắn nguyên liệu: Ổn định diện tích
đến năm 2025 đạt 6.300ha, tập trung phát triển ở vùng đồi; đẩy mạnh áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình canh tác bền vững; áp dụng cơ giới hóa,
tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái; phát triển công nghệ chế
biến, đa dạng hóa sản phẩm từ sắn, phục vụ công nghiệp chế biến tinh bột, sản
xuất thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học.
- Rau các loại: Đa dạng cơ cấu các loại
rau màu, phát triển mạnh rau màu đang có thị trường tiêu thụ như ớt, các loại
rau, củ, quả... với diện tích 6.000ha (trong đó diện tích sản xuất rau an
toàn công nghệ cao khoảng 100ha); tăng cường sử dụng các loại giống mới kết
hợp với áp dụng quy trình sản xuất an toàn, hữu cơ, nâng cao chất lượng, đảm bảo
an toàn thực phẩm.
- Cây cao su: Duy trì diện tích cao
su hiện có tập trung ở vùng ít bị ảnh hưởng của gió bão từ 8.000-10.000ha; tiếp
tục chuyển đổi diện tích cao su kém hiệu quả sang cây trồng khác như trồng cây
dược liệu[1], hồ tiêu, cây ăn quả...
trong đó quy hoạch 300ha để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phấn
đấu đến năm 2025 xây dựng 3-5 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở
các địa phương có tiềm năng, lợi thế.
- Hồ tiêu: Tăng diện tích hồ tiêu trồng
xen, giảm diện tích hồ tiêu trồng thuần để giảm áp lực về sinh vật gây hại, xây
dựng vùng sản xuất hồ tiêu tập trung, an toàn và chất lượng, gắn với đầu tư các
cơ sở chế biến, phấn đấu đến năm 2025: 1.500ha, sản lượng 1.100 tấn.
- Chăn nuôi bò: Tập trung đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi bò cả số lượng, chất lượng; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư phát triển chăn nuôi bò; đẩy mạnh thụ tinh nhân tạo, phấn đấu đến năm 2025,
tổng đàn bò đạt 120.000 con, trong đó tỷ lệ bò lai 65-70% tổng đàn. Chuyển đổi
một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ, kết hợp sử dụng các
loại phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi.
- Chăn nuôi lợn: Tiếp tục thực hiện
Chương trình nạc hóa đàn lợn bằng các giống ngoại có năng suất, chất lượng cao
như Landrace, Yorshire, Pietrain, Duroc... cho các vùng chăn nuôi tập trung;
khuyến khích, tạo điều kiện hình thành cơ sở chăn nuôi quy mô lớn, vùng chăn
nuôi tập trung gắn với chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo hướng hữu
cơ, an toàn sinh học; phấn đấu đến năm 2025 tổng đàn lợn đạt 370.000 con.
- Chăn nuôi gà: Chuyển đổi mạnh cơ cấu
giống gà theo hướng giảm giống công nghiệp, tăng nhanh giống gà thả vườn chất
lượng cao, dễ tiêu thụ như Ri vàng rơm, Lương Huệ, Jdabaco... Phát triển các
trang trại chăn nuôi gà thả vườn ở vùng đồi, đẩy mạnh phát triển “thương hiệu
gà đồi” cho một số địa phương, phấn đấu đến năm 2025 đạt 4,5 triệu con.
- Tôm: Phát triển tôm nuôi ứng dụng
công nghệ cao, an toàn sinh học; áp dụng công nghệ nuôi tôm tiên tiến, quy
trình nuôi tôm bền vững, VietGAP, tiến tới áp dụng nuôi có trách nhiệm (CoC),
phấn đấu đến năm 2025 diện tích tôm nuôi 1.450ha, sản lượng 6.500tấn; tăng cường
chế biến sâu, đa dạng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của cả thị trường.
- Gỗ, sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ:
Tập trung phát triển rừng trồng gỗ lớn gắn với cấp chứng chỉ FSC, lâm sản ngoài
gỗ; phấn đấu sản lượng nguyên liệu gỗ rừng trồng bình quân 500.000m3/năm.
Tiếp tục kêu gọi hoàn thiện các nhà máy chế biến gỗ gắn với các vùng trồng rừng
tập trung. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thể
mạnh như mây tre, dược liệu...
2. Nhóm sản phẩm
OCOP
Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi
thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của
người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản
phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới. Cụ thể:
- Nhóm thực phẩm (các sản phẩm rau sạch
hữu cơ, sản phẩm chế biến từ nông sản như lúa gạo, lạc, tiêu, mật ong, thịt
gà... các sản phẩm chế biến từ thủy sản (nước mắm, hải sản khô...)
- Nhóm đồ uống: Các sản phẩm đồ uống
có cồn (rượu trắng, rượu chưng cất, rượu sâm Bố Chính).
- Nhóm thảo dược: Các sản phẩm từ dược
liệu như cà gai leo, nấm linh chi, tinh dầu sả, dầu tràm...
- Nhóm lưu niệm nội thất trang trí:
Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre làm đồ nội thất - trang trí.
- Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng
(gồm các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham quan, du lịch, giải trí ,...)
Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa
phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và
thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP Quảng Bình.
3. Cơ cấu lại sản
xuất theo từng lĩnh vực
3.1. Trồng trọt
Cơ cấu lại trồng trọt theo hướng giảm
tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, tăng tỷ trọng
rau, quả các loại nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Quản lý và sử
dụng hiệu quả đất chuyên trồng lúa, chuyển đổi linh hoạt đất trồng lúa kém hiệu
quả sang cây trồng khác hiệu quả hơn. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.2. Chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi hữu
cơ và chăn nuôi truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an
toàn. Phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng sinh thái để phát triển chăn
nuôi toàn diện, hiệu quả, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với
phát triển các chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn sinh học,
dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân; kêu gọi, thu hút các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển chăn nuôi, phấn đấu tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi
trong giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2025 đạt 54 - 55%/năm.
3.3. Thủy sản
Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy
sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội nhập
quốc tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển, hải đảo. Tăng cường khai thác thủy
sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản; tổ chức
lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, ven bờ và khai thác nội địa hợp lý,
gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với nuôi trồng thủy sản và du lịch
sinh thái; tiếp tục khuyến khích, nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, kiểm soát
đánh bắt ven bờ; khuyến khích, hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề khai thác có chọn
lọc, tập trung phát triển các nghề khai thác hiệu quả, giảm nghề kém hiệu quả;
du nhập và chuyển giao các công nghệ khai thác, bảo quản chế biến thủy sản mới
phù hợp nhằm giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch; xây dựng khu quản lý khai thác
bảo vệ nguồn lợi thủy sản và thành lập cộng đồng quản lý khai thác xây dựng khu
bảo tồn biển; tổ chức giao mặt nước vùng biển ven bờ cho cộng đồng dân cư sử dụng,
quản lý theo mô hình Đồng quản lý.
Nâng cao năng suất, hiệu quả nuôi trồng
thủy sản chủ lực trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý chặt
chẽ giống, phòng chống dịch bệnh; từng bước phát triển nuôi biển, tập trung vào
các đối tượng có giá trị kinh tế cao; triển khai thực hiện có hiệu quả các mô
hình quản lý cộng đồng trong nuôi trồng thủy sản.
3.4. Lâm nghiệp
Bảo vệ, phát triển bền vững diện tích
rừng hiện có; quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng đặc dụng theo hướng nâng cao
chất lượng rừng, giá trị đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen gắn với phát triển
du lịch sinh thái; quản lý, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất
lượng rừng; quản lý, bảo vệ gắn với khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích
rừng sản xuất. Triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
xây dựng phương án quản lý rừng trồng bền vững và đẩy mạnh cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững (FSC) cho rừng trồng; triển khai các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng từ nguồn chuyển nhượng tín chỉ các-bon do Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Trung ương điều phối.
Tăng cường ứng dụng các giống cây trồng
chất lượng cao vào sản xuất, nhất là các giống được sản xuất từ cây mô, hom để
trồng rừng, phấn đấu ít nhất 90% diện tích rừng được trồng từ giống cây lâm
nghiệp được công nhận. Phấn đấu đến năm 2025 diện tích rừng trồng gỗ lớn 16.000
ha và cấp chứng chỉ FSC cho 7.000 ha rừng trồng; đẩy mạnh phát triển dịch vụ
môi trường rừng; bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển du lịch sinh thái.
4. Cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp theo vùng
Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển
sản xuất nông nghiệp bền vững giữa các địa phương nhằm khai thác lợi thế, tiềm
năng của mỗi vùng và của từng địa phương, cụ thể:
- Vùng rừng núi: Tăng cường trồng,
chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp
phát triển du lịch sinh thái; phát triển mô hình nông lâm kết hợp, trồng rừng
kinh tế, cây bản địa lấy gỗ có giá trị kinh tế cao, các loài lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng... xây dựng vùng gỗ nguyên liệu phục vụ công
nghiệp chế biến.
- Vùng gò đồi: Bố trí lại vùng trồng
cao su, trồng rừng theo hướng phát triển các loại cây trồng thích ứng với biến
đổi khí hậu như dưa hấu, sả, cây thức ăn (cỏ, ngô), cây lâm nghiệp, cây công
nghiệp, cây ăn quả, dược liệu, sắn nguyên liệu... Vùng đồi đất đai cằn cỗi, độ
dốc cao chuyển sang trồng thông Caribe; vùng có tầng đất canh tác dày trồng
tiêu, keo; vùng xa, vùng sâu trồng rừng gỗ lớn, trồng cây bản địa; một số diện
tích chuyển sang trồng lâm sản ngoài gỗ (song, mây, cây dược liệu),…
- Vùng đồng bằng: Có lợi thế để phát
triển cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung. Đẩy mạnh tích tụ
ruộng đất, mở rộng diện tích cánh đồng lớn trên các loại cây trồng có thị trường,
thích ứng biến đổi khí hậu; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh kết hợp đầu
tư các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo chuỗi giá trị.
Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả, mở rộng vùng sản xuất
tập trung; chuyển dần chăn nuôi nhỏ lẻ sang tập trung, trang trại.
- Vùng cát ven biển: Phát triển rau
màu theo hướng Vietgap; chăn nuôi tập trung, trang trại (gà, lợn, trâu, bò,..),
cây thức ăn (cỏ, ngô); nuôi trồng thủy sản thâm canh, công nghệ sinh học, phát
triển dịch vụ giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh cho nuôi trồng thủy sản; tập
trung quản lý, bảo vệ tốt các diện tích rừng phòng hộ ven biển.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện cơ chế chính sách, huy động nguồn lực
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ
chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng
tập trung, mũi nhọn; ưu tiên các cơ chế, chính sách tạo môi trường, động lực,
nhất là hỗ trợ phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm đầu ra để thu hút doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và
triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi
nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông
tin khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật; phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, bền vững; tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh số 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị
quyết 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số trong các khâu của chuỗi giá trị, kết
nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp
thông minh, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia
tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức
tổ chức sản xuất, năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân
trong việc tổ chức sản xuất theo chuỗi từ cung cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản,
chế biến nông sản và tiếp cận thị trường. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp,
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị,
trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học
công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường
liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại
với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo
chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các cây trồng cạn có
hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công
nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình thủy lợi
lớn, đa mục tiêu, vùng khó khăn về nguồn nước, các giải pháp tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước. Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền
để tăng hiệu quả đầu tư. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng
bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt
hại về người và sản xuất do thiên tai gây ra; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp
hệ thống đê sông, đê biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
5. Thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và
công nghiệp chế biến; phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic.
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở
tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng
vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ
cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
Phát triển công nghiệp chế biến nông
sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa
đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản
lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm
chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao;
tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng;
đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch
vụ logistic phục vụ nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng
logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển
sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản. Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ
hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông
sản.
6. Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi
an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, nhất là ở các vùng sản xuất hàng hóa trọng
điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến theo các trục sản
phẩm chủ lực, sản phẩm địa phương (OCOP). Tăng cường hệ thống kiểm soát dịch hại,
dịch bệnh, hạn chế đến mức thấp nhất lây lan.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao,
đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những bước đột phá trong nghiên
cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức của ngành do biến đổi
khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, dịch bệnh gây ra. Đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp,
hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực
nông thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên
nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
8. Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng
cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
Tăng cường công tác tuyên truyền vận
động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn, khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ờ các làng nghề; đẩy mạnh áp dụng các biện
pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính;
phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi bảo đảm
quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển
kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương triển khai thực
hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và
địa phương tham mưu UBND tỉnh các chương trình, đề án, dự án trọng điểm phát
triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng địa phương; ưu tiên
phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương gắn với
công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao,
thân thiện với môi trường.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chủ động rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác;
tham mưu lồng ghép bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng
năm, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí chi thường xuyên cho
hoạt động của hệ thống quản lý ngành nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo phân cấp ngân sách, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng
nông, lâm, thủy sản; tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động
thúc đẩy tiêu thụ nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu nông sản triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
tiêu thụ ở nước ngoài.
5. Cục quản lý
thị trường
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt
động buôn lậu và gian lận trong thương mại, các hoạt động tạm nhập tái xuất
hàng nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả chính sách phát triển nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp,
đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ hữu cơ; xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội
hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Đẩy mạnh tích tụ, tập trung ruộng đất,
khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn;
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh triển
khai chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm
môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn.
8. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khu vực nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể
(doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...). Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là
nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo
quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
9. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh Quảng Bình
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính
sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân
đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và tạo điều kiện tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng để các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt
là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông
sản.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối
nguồn vốn đáp ứng kịp nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà
soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng; tăng cường
kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ
khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh
nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
phát triển công nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản
xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động,
giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong
công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.
11. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nông
nghiệp của địa phương phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch của tỉnh giai đoạn
2021-2025. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đã ban hành, đồng thời
nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực
hiện và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp. Bố trí ngân sách địa phương,
huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
Xây dựng các chương trình, đề án, dự
án trọng điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng
địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của
địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường
liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế
biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới
hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh
phân phối, tiêu thụ nông sản./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT; (B/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (B/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, địa phương có tên ở mục IV;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
[1] Cà gai leo, sâm Bố Chính, Kim tiền thảo, Đinh
lăng, Ba kích, Sả, Nghệ...