ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2163/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
15 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN VÀ MUỐI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Quyết định số
3405/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 28/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển ngành chế biến rau quả
giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số
1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản
giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Quyết định số
766/QĐ-BNN-KTHT ngày 24/2/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển ngành muối giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến theo hướng nâng cao năng lực chế
biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
555/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030”;
Căn cứ Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 25/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án “Đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2021-2030”;
Căn cứ thực trạng chế biến
nông, lâm, thủy sản và muối hiện nay trên địa bàn, để triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm
2030 (Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ); UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch phát triển chế biến nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, với các nội dung như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung thúc đẩy các
sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương. Đảm bảo ngành
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn có đủ năng lực chế
biến đảm bảo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp; sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu
của thị trường tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh cao, chất lượng và an toàn thực
phẩm; góp phần tăng nhanh giá trị gia tăng và kim ngạch xuất khẩu.
- Xây dựng, phát triển
thành công một số doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và muối có quy mô lớn,
hiện đại, có năng lực cạnh tranh.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo đầy đủ nội
dung, cụ thể hóa các định hướng và giải pháp của chiến lược, đề án phát triển
chế biến nông, lâm, thủy sản và muối đến năm 2030 của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành.
- Phát triển chế biến
nông, lâm, thủy sản và muối phải dựa trên tiềm năng lợi thế của từng địa
phương, vận dụng tối đa thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế
số; phát triển nhanh và bền vững, kết hợp chặt chẽ với công tác bảo vệ môi trường.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đến năm 2030, công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản và muối có đủ năng lực chế biến đảm bảo đầu ra cho
sản xuất nông nghiệp; đạt trình độ công nghệ từ trung bình tiên tiến trở lên; sản
phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh
cao, chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Tăng thu nhập, cải thiện
đời sống của người dân, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác
trên địa bàn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn
2022-2025
- Tốc độ tăng thu nhập từ
chế biến nông, lâm, thủy sản và muối đạt từ 5-8%/năm.
- Các cơ sở sơ chế, chế
biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận
Cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Tỷ lệ cơ sở qua thẩm định xếp loại A, B
và được cấp Giấy chứng nhận Cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt từ 98% trở
lên. Các cơ sở thuộc diện ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm: Tỷ lệ
ký cam kết đạt 100%; kiểm tra sau ký cam kết đạt từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế
biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối áp dụng chương trình quản lý chất lượng
theo hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP), tiêu chuẩn
quốc tế về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ISO 2200) hoặc các tiêu chuẩn
tương đương tăng bình quân 10%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến
sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng bình quân 10%/năm.
2.2. Giai đoạn
2026-2030
- Tốc độ tăng giá trị
hàng nông, lâm, thủy sản và muối qua chế biến đạt 8 - 10%/năm.
- Tổn thất sau thu hoạch
các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0 %/năm.
- Trên 70% số cơ sở chế
biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản và muối xuất khẩu chủ lực đạt trình độ
công nghệ sản xuất tiên tiến.
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
nông sản chủ lực đạt 60% là sản phẩm chế biến.
- Tốc độ tăng năng suất
lao động đạt trên 7%/năm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế
biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối được chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm đạt và duy trì
100%.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế
biến thực phẩm nông lâm, thủy sản và muối áp dụng HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng bình quân 15%/năm.
- Phấn đấu 10-20% sản phẩm
nông lâm, thủy sản và muối xây dựng được thương hiệu có uy tín, 30-40% sản phẩm
truy xuất được nguồn gốc; tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu tăng bình quân 15%/năm, tỷ
trọng sản lượng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao đạt 30% trở lên;
giá trị xuất khẩu đạt từ 90-110 triệu USD.
- Hình thành một số doanh
nghiệp chế biến nông sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý hiệu
quả; các cụm công nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ và kết nối tiêu thụ nông sản.
III. NỘI
DUNG VÀ NHIỆM VỤ
1.
Phát triển chế biến theo nhóm sản phẩm, ưu tiên phát triển nhóm sản phẩm chủ lực
quốc gia, cấp tỉnh, sản phẩm OCOP và đặc sản địa phương
1.1. Sản
phẩm trồng trọt
a) Lúa gạo: Phát triển đa
dạng các sản phẩm từ gạo và phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám...) để
tăng giá trị gia tăng; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ gạo có giá trị gia
tăng cao; áp dụng công nghệ vi sinh chế biến thực phẩm chức năng, các sản phẩm
ăn liền; thúc đẩy sản xuất thức ăn chăn nuôi để thay thế một số nguyên liệu nhập
khẩu. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong khâu làm sạch, phân loại và tách màu để
cải thiện hơn nữa chất lượng của gạo sau khi xay xát; ứng dụng dây chuyền đóng
gói gạo tự động. Khuyến khích đầu tư phát triển trồng, xay xát, chế biến, tiêu
thụ lúa gạo trong mối liên kết chuỗi.
b) Sắn: Phát triển công
nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm từ sắn, phục vụ công nghiệp chế biến tinh bột,
sản xuất thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học. Ưu tiên các dự án phát triển
vùng nguyên liệu phục vụ các nhà máy chế biến sắn tại huyện Bố Trạch, Quảng
Ninh, Lệ Thủy.
c) Rau, quả các loại:
Phát triển các vùng chuyên canh sản xuất rau quả an toàn, áp dụng công nghệ cao
và thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn hữu cơ, thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt ở Việt Nam (VietGAP), thực hành sản xuất nông nghiệp tốt quốc tế
(GLOBALGAP),... đảm bảo đủ nguyên liệu có chất lượng và an toàn thực phẩm. Phát
triển các dịch vụ logistics để giảm chi phí vận chuyển; đầu tư công nghệ, thiết
bị sơ chế bảo quản rau quả tươi; hình thành các xưởng sơ chế đóng gói, các kho
lạnh bảo quản ngay tại các vùng sản xuất chuyên canh tập trung.
Khuyến khích đầu tư phát
triển trồng, chế biến, tiêu thụ rau quả trong mối liên kết chuỗi. Phát triển mạnh
các cơ sở chế biến rau quả quy mô nhỏ có công suất và công nghệ phù hợp với đặc
thù và khả năng sản xuất nguyên liệu tại các địa phương không có thế mạnh về sản
xuất nhằm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm rau quả chế biến. Từng bước ứng dụng
công nghệ hiện đại, các tiến bộ kỹ thuật chế biến rau quả (sấy chân không, đồ hộp,
cô đặc...); chế biến tổng hợp, đa dạng hóa sản phẩm (nước quả, bột quả...).
d) Hồ tiêu: Tăng cường kiểm
soát chất lượng nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,
đồng thời kiểm soát chặt chẽ quá trình chế biến, bảo quản để nâng cao chất lượng
sản phẩm và đảm bảo an toàn thực phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng thị trường
yêu cầu chất lượng cao như sản phẩm tiêu hữu cơ, tiêu xay, nhựa hồ tiêu. Khuyến
khích đầu tư phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ hạt tiêu trong mối liên kết
chuỗi; tập trung đầu tư các cơ sở chế biến tiêu trắng, tiêu bột và các sản phẩm
có giá trị gia tăng cao (hồ tiêu muối, tinh dầu tiêu,...).
1.2. Sản
phẩm chăn nuôi
- Phát triển cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp; đầu tư đồng bộ trang thiết
bị hiện đại và xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối cơ sở giết mổ tập trung với cơ sở
chế biến sản phẩm chăn nuôi.
- Khuyến khích phát triển
công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và
nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường các biện
pháp quản lý đối với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ
công.
- Xây dựng hệ thống nhận
dạng, truy xuất nguồn gốc động vật và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đổi mới công nghệ
phục vụ bảo quản, chế biến tập trung, công nghiệp, chợ đầu mối gắn với vùng
chăn nuôi tập trung, vùng an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức xây dựng các
chuỗi liên kết và phát triển hệ thống logistics phục vụ chế biến, thương mại sản
phẩm chăn nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
chăn nuôi.
1.3. Gỗ,
sản phẩm từ gỗ, lâm sản ngoài gỗ
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư
có chọn lọc đối với các dự án đầu tư chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ theo hướng
ưu tiên các dự án sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến,
tiết kiệm năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu, thân thiện môi trường. Tiếp tục
kêu gọi hoàn thiện các nhà máy chế biến gỗ gắn với các vùng trồng rừng tập
trung. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh
như mây, tre, dược liệu.
- Tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp về quỹ đất, phát triển hạ tầng, nâng quy mô, công
suất, đổi mới công nghệ sản xuất, ưu tiên các doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật, quản lý việc khai thác, chế biến và sử dụng các sản phẩm từ rừng một
cách có trách nhiệm và bền vững, đáp ứng hệ thống các tiêu chuẩn về chứng nhận
nguồn gốc gỗ cho các nhà khai thác (FSC).
- Hình thành mạng lưới cơ
sở sản xuất, chế biến gỗ theo các nhóm sản phẩm ngành hàng gỗ địa phương có lợi
thế, mạng lưới liên kết sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản tập trung để bảo đảm sản
xuất hiệu quả, phát triển bền vững.
- Kêu gọi đầu tư các nhà
máy chế biến lâm sản tinh sâu, công nghệ cao, gắn với các vùng nguyên liệu gỗ rừng
trồng đã định hướng phát triển trong giai đoạn tới; gắn với các khu công nghiệp
của tỉnh; không sử dụng những máy móc, công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường.
- Tăng tỷ trọng các sản
phẩm chế biến sâu; tập trung phát triển các mặt hàng sản phẩm có ưu thế cạnh
tranh cao và bền vững, như: đồ gỗ nội thất (nhà bếp, phòng ngủ, phòng tắm...),
đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ và sản phẩm tinh chế từ lâm sản ngoài gỗ. Đẩy
mạnh chế biến ván nhân tạo đảm bảo chất lượng để cung ứng cho nhà máy sản xuất
đồ nội thất, giảm dần chế biến dăm gỗ xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp
chế biến lâm sản gắn với quá trình cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa mẫu mã sản phẩm chế biến phù hợp nhu cầu thị trường trong và ngoài nước;
phát triển các hình thức thương mại hiện đại, ứng dụng triệt để các giải pháp
công nghệ để phát triển thương mại điện tử cùng với xây dựng thương hiệu gỗ và
sử dụng nguồn gỗ hợp pháp, được cấp chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)
cho các mặt hàng xuất khẩu.
1.4.
Thủy sản
- Thu hút đầu tư nâng cao
năng lực chế biến, trình độ công nghệ đối với các cơ sở chế biến tiêu thụ thủy
sản trong nước, đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm chế biến thủy sản.
- Tổ chức xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng chế biến nhằm kết nối chặt chẽ giữa người sản xuất, thu mua, chế biến
với nhà phân phối thủy sản; ưu tiên đầu tư hệ thống kho lạnh đạt chuẩn phục vụ
bảo quản nguyên liệu và thành phẩm.
- Ưu tiên đầu tư các nhà
máy chế biến thủy sản ở các địa phương: Ngư Thủy, huyện Lệ Thủy; Cảnh Dương,
Khu công nghiệp Hòn La, huyện Quảng Trạch; nhà máy chế biến thủy sản ăn liền ở
Bố Trạch; các cơ sở sơ chế và bảo quản nguyên liệu chế biến ở Bảo Ninh (Đồng Hới),
Quảng Phú, Quảng Xuân (Quảng Trạch), Nhân Trạch (Bố Trạch), Hải Ninh (Quảng
Ninh).
1.5.
Muối
- Đầu tư, hỗ trợ xây dựng,
nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất muối theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế
biến đến tiêu thụ; mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất muối sạch;
mô hình sản xuất muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên, có lợi
cho sức khỏe.
- Khuyến khích và hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối, bảo đảm
muối dự trữ phục vụ sản xuất kinh doanh, mua tạm trữ muối.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm
phát triển nghề sản xuất muối xã Quảng Phú, huyện Quảng Trạch, nâng cao chất lượng
muối tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tiến tới sản xuất muối bằng
phương pháp trải bạt, hỗ trợ phát triển Hợp tác xã sản xuất muối để bao tiêu sản
phẩm cho người nông dân.
1.6.
Phát triển chế biến sản phẩm OCOP, đặc sản địa phương
- Ưu tiên phát triển các
sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và
niềm tự hào của người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng
trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới. Cụ thể:
+ Nhóm thực phẩm: Các sản
phẩm rau hữu cơ, sản phẩm chế biến từ lúa gạo, khoai lang, lạc, tiêu, mật ong,
thịt gà... các sản phẩm chế biến từ thủy sản (nước mắm, ruốc, thủy sản khô...),
các sản phẩm chế biến từ muối (muối tre, muối gia vị,...).
+ Nhóm đồ uống: Các sản
phẩm đồ uống có cồn (rượu trắng, rượu chưng cất, rượu dược liệu...).
+ Nhóm thảo dược: Các sản
phẩm từ dược liệu như cà gai leo, nấm linh chi, tinh dầu sả, dầu tràm...
+ Nhóm lưu niệm nội thất
trang trí: Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre làm đồ nội thất - trang trí.
- Hoàn thiện sản phẩm
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc,
thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số
trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm
OCOP Quảng Bình.
2.
Phát triển các cụm liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ
Phát triển các cụm liên kết
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối hoạt động
hiệu quả, làm cơ sở để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Ưu tiên phát triển tại các
địa phương, các vùng sản xuất nguyên liệu có sản lượng lớn, thuận lợi giao
thông, lao động, logistics, tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
3. Hỗ
trợ cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và muối, xây dựng cải tạo, nâng cấp nhà
xưởng, trang thiết bị chế biến, bảo đảm ATTP; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
- Khuyến khích các cơ sở
chế biến đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất như: xay xát gạo sạch, chế biến
bún bánh, hạt tiêu, tinh bột nghệ, tinh dầu sả, sản xuất mật ong. Phát triển mạnh
các cơ sở sản xuất kinh doanh chế biến nấm ăn, nấm dược liệu, dầu lạc, khoai
deo, cà gai leo và một số loại cây dược liệu có giá trị cao.
- Tập trung phát triển
các cơ sở sản xuất và chế biến nước mắm, mực khô, mở rộng các cơ sở chế biến thủy
sản tại các địa phương có lợi thế về khai thác và chế biến thủy sản. Khuyến
khích doanh nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đầu tư nhà xưởng, thiết bị,
đổi mới công nghệ chế biến, đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu thị trường và
tiến tới xuất khẩu.
- Hỗ trợ cơ sở chế biến
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương).
4.
Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản
và muối
- Tổ chức các cuộc hội thảo
giới thiệu, kết nối các sản phẩm chế biến đặc sản, sản phẩm OCOP với thương
nhân và người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
- Giới thiệu sản phẩm OCOP,
sản phẩm chế biến tiêu biểu tham dự các hội chợ trong nước và quốc tế.
- Xây dựng bảo hộ nhãn hiệu
(nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý) đối với các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối xuất khẩu.
5.
Tuyên truyền, tập huấn, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và muối
Tổ chức các lớp đào tạo
nghề ngắn hạn cho lao động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản và muối;
tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm
trong chế biến; xây dựng 10 chuyên mục, phóng sự giới thiệu các mô hình hoạt động
chế biến hiệu quả; in ấn, cấp phát khoảng 50.000 tờ rơi, tờ dán tuyên truyền
các quy định của pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trong chế biến nông,
lâm, thủy sản và muối.
IV. MỘT
SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách, thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và muối
- Có chính sách hỗ trợ
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ
sản phẩm tại chỗ cho người nông dân; hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư đối với
từng địa bàn có tính đặc thù của các vùng, miền, ngành hàng. Rà soát, kiến nghị
bãi bỏ các rào cản, các thủ tục hành chính, quy định điều kiện kinh doanh không
cần thiết, bất hợp lý, hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.
- Có cơ chế, chính sách
phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp chế biến, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh thực hiện tốt
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nghị định 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho đối tượng doanh nghiệp trong các
ngành chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối. Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các chính sách của tỉnh phù hợp với tình hình mới (Nghị quyết số
58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh quy định về chính sách đặc thù
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
và Nghị quyết số 59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh quy định chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình).
2.
Tổ chức sản xuất vùng nguyên liệu
- Tổ chức sản xuất vùng
nguyên liệu theo hướng tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
trên cơ sở phát huy lợi thế vùng miền. Cụ thể:
+ Vùng trung du, miền
núi: Phát triển vùng nguyên liệu gỗ, cao su, tiêu, sắn, nghệ, nấm, tinh dầu
tràm, cây dược liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Vùng đồng bằng: Phát
triển vùng nguyên liệu lúa gạo, khoai lang, ngô, lạc, tỏi, rau, quả các loại,
chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng thủy sản.
+ Vùng ven biển: Phát triển
vùng nuôi trồng thủy sản ven biển và trên biển, khai thác thủy sản biển xa.
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phù hợp với việc đưa máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất: quy hoạch, san phẳng đồng ruộng, kiên cố hóa hệ thống tưới,
tiêu; giao thông nội đồng và giao thông nông thôn.
3.
Tăng đầu tư thông tin tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng lực, khoa học và công
nghệ
- Tăng cường tuyên truyền
để thay đổi tư duy, nhận thức của người dân trong việc chủ động hướng tới nông
nghiệp tập trung, sản xuất sản phẩm bảo đảm quy chuẩn chất lượng, an toàn thực
phẩm phục vụ công nghiệp chế biến.
- Tổ chức đào tạo, nâng
cao trình độ về quản lý nhà nước, khoa học công nghệ, ngoại ngữ và kỹ năng
thương mại quốc tế cho đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực chế biến và phát
triển thị trường; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề
đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại.
- Đẩy mạnh áp dụng công
nghệ cao, tiên tiến vào chế biến, bảo quản. Định hướng một số công nghệ như
sau:
+ Công nghệ phục vụ chế
biến sâu: Chế biến khô (sấy phun, sấy thăng hoa nhiệt độ thấp, sấy lạnh và sấy
nhanh); đông lạnh (IQF, cực nhanh); tiệt trùng nhanh chân không; công nghệ tách
chiết hoạt chất...
+ Công nghệ sinh học và
vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất phụ gia thiên nhiên
trong bảo quản và chế biến.
+ Công nghệ biến tính, sấy
sinh thái để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chống
mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ gỗ thân thiện với môi trường.
+ Công nghệ chế biến phế
phụ phẩm được tạo ra trong sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy sản.
+ Công nghệ thông tin, tự
động hóa và trí tuệ nhân tạo trong chế biến nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, thời
gian và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Phát triển các mô hình
nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát
triển quản lý chuỗi cung ứng theo ứng dụng blockchain, quản lý từ quá trình sản
xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo
sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
4.
Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
- Tăng cường công tác quảng
bá, xúc tiến thương mại; tiếp tục thực hiện có kết quả cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất lượng
cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
- Phát triển hạ tầng
thương mại (chợ đầu mối, siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ...), hệ thống
logistics kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp tại thị trường nội địa.
5.
Thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng trong sản xuất nông nghiệp
Triển khai hiệu quả chính
sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đa dạng hóa các sản phẩm
tín dụng phù hợp với các đối tượng khách hàng.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật
Ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ, đối ứng của các tổ chức, cá
nhân hợp pháp khác.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch này và các nội dung chiến
lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm
2030 (ban hành theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính
phủ).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu lồng ghép các nội dung của Chiến lược vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả các chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào chế biến nông, lâm, thủy sản và muối; tham mưu nguồn
kinh phí thực hiện Kế hoạch này và lồng ghép các nội dung của Chiến lược vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.
Sở Tài chính
Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao và khả năng ngân sách tỉnh hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các sở, ngành có liên quan tham mưu bố trí kinh phí triển khai thực hiện
kế hoạch này.
4.
Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại
hàng nông, lâm, thủy sản; tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động
thúc đẩy tiêu thụ; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu
triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ ở
nước ngoài.
5.
Cục Quản lý thị trường
Kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng hóa không rõ
nguồn gốc, xuất xứ, các hành vi gian lận thương mại đối với mặt hàng nông, lâm,
thủy sản và muối.
6. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương trong tham mưu bố trí, quy hoạch đất cho cơ sở chế biến
trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ môi trường tại các cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu, đăng
ký mã vạch sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và muối.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả chính sách nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp hợp tác liên kết đề xuất, xây dựng danh mục đề tài, dự
án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ trong chế biến; tham
mưu, xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học,
công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
8. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc
biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế
biến, bảo quản đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
9.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Bình
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng;
tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm
tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các
doanh nghiệp đầu tư vào dự án phát triển công nghiệp chế biến, doanh nghiệp đầu
mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ kế hoạch của
UBND tỉnh, thực tiễn của địa phương xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng
điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng địa
phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa
phương gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ
cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết
vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến -
tiêu thụ gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối
với cơ sở chế biến và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ.
- Chủ động bố trí ngân
sách địa phương, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
11.
Các sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ
được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thành phố, thị xã để triển khai thực hiện.
Yêu cầu các Sở, ngành,
đơn vị liên quan, các địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có tên ở Mục VI;
- Chi cục PTNT;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|