ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
214/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 01 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày
01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn 2045; Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 4758/TTr-SNNPTNT ngày
08/10/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi, tạo
sự đột phá và nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm chăn nuôi góp phần tăng trưởng
ngành nông nghiệp từ 3,5 - 5%;
- Tập trung đầu tư cho các vùng có điều
kiện phát triển sản xuất chăn nuôi hàng hóa, theo phương thức thâm canh; rà
soát, bố trí quỹ đất dành cho phát triển chăn nuôi, tích hợp vào quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu. Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo hướng hữu cơ, an
toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo sinh kế của người nông dân;
- Đa dạng hóa các loài vật nuôi để
phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu cầu đa dạng của từng thị trường, tập
trung chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng phát triển các sản phẩm chủ lực
có lợi thế của tỉnh Quảng Ninh;
- Tăng tỷ trọng đóng góp của công nghệ
cao trong ngành chăn nuôi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Đẩy mạnh
công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đến người chăn
nuôi;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động và phát
triển các tổ hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại, làm chủ thể để liên kết
với các doanh nghiệp trong sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
Khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển liên kết chăn
nuôi theo chuỗi giá trị;
- Tranh thủ tối đa những hỗ trợ từ cơ
chế chính sách và đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động trong chăn nuôi, tạo
môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tiếp cận với dịch vụ
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, hệ
thống tiêu thụ sản phẩm để phát huy sức mạnh tổng hợp, đảm bảo chăn nuôi có hiệu
quả cao và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Mức tăng trưởng giá trị sản xuất
giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 3,5 đến 4,5%/năm; tỷ trọng chăn nuôi trong
cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt trên 60%.
- Đàn trâu ổn định 32,9 ngàn con,
trong đó 20% được nuôi trong trang trại; đàn bò 40 ngàn con, trong đó tối thiểu
70% được nuôi trong trang trại; đàn lợn 420 ngàn con, trong đó tối thiểu 70% được
nuôi trong trang trại; đàn gia cầm 5,1 triệu con, trong đó tối thiểu 70% được
nuôi trong trang trại.
b) Sản lượng thịt hơi đến năm 2025 đạt
124,3 nghìn tấn; sản lượng trứng đạt 148,3 triệu quả; sản lượng sữa đạt 2.612 tấn.
c) Mỗi địa phương có ít nhất 01 cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, dần xóa bỏ tình trạng giết mổ nhỏ lẻ; tỷ trọng
gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt 70% vào năm 2025.
d) Xây dựng các chuỗi liên kết 04 sản
phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh: lợn, bò thịt, bò sữa, gà.
d) Xây dựng ít nhất 01 vùng chăn nuôi
an toàn dịch bệnh cấp huyện.
2.2. Định hướng đến năm 2030
a) Mức tăng trưởng giả trị sản xuất
giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 3 đến 4%/năm.
Đàn trâu ổn định 33 nghìn con, trong
đó 25% được nuôi trong trang trại; đàn bò 65 nghìn con, trong đó khoảng 80% được
nuôi trong trang trại; đàn lợn 550 nghìn con, trong đó đàn lợn nái đạt 54 nghìn
con, nuôi trang trại, công nghiệp chiếm trên 80%; đàn gia cầm đạt 6,1 triệu
con, trong đó trên 80% được nuôi theo phương thức công nghiệp.
b) Tổng sản lượng thịt hơi, trứng gia
cầm: Đến năm 2030 dự kiến tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt 160,5 nghìn tấn;
sản lượng trứng đạt 163,8 triệu quả, sản lượng sữa đạt 5.000 tấn.
c) Phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất
02 trung tâm sản xuất giống lợn Móng Cái, gà Tiên Yên, đáp ứng 100% nhu cầu giống
trong tỉnh và cung cấp cho các tỉnh ngoài. Xây dựng cơ sở sản xuất giống tại
Đông Triều, Đầm Hà, Móng Cái.
d) Xây dựng ít nhất 01 nhà máy chế biến
thức ăn chăn nuôi công nghiệp phục vụ nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh; tận thu,
nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp trong
nước, như: bã, men bia, vỏ đầu tôm, đầu cá và sản phẩm của công nghệ ép dầu từ
đậu nành.
e) Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh,
nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ lây sang người, bảo đảm
an toàn dịch bệnh. Phấn đấu đến năm 2030 ít nhất có 02 vùng cấp huyện được cấp
chứng nhận vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
f) Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn
nuôi: Phấn đấu đến năm 2030,100% gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung theo
hướng công nghiệp.
g) Kiểm soát chất lượng vật tư và an
toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn
dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ,
chế biến thực phẩm.
h) Phấn đấu 100% các cơ sở chăn nuôi,
cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát
môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả
nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn
trùng, sản xuất năng lượng tái tạo...
II. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức triển
khai Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; rà soát, xây dựng cơ
chế chính sách phát triển chăn nuôi
- Rà soát, xây dựng hoàn chỉnh, đồng
bộ các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính và các quy định liên
quan theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
- Rà soát, ban hành chính sách hỗ trợ
trong công tác chăn nuôi, thú y: chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi
nông hộ; chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh động vật; chính sách hỗ trợ
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
- Tuyên truyền Luật Chăn nuôi, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật; các kế hoạch, đề án, chương trình trọng điểm về
chăn nuôi, thú y của tỉnh; áp dụng quy trình sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn
sinh học, an toàn dịch bệnh; sản xuất liên kết theo chuỗi, gắn với thị trường,
đảm bảo phát triển bền vững. Vận động các hộ dân đưa gia súc, gia cầm vào các
khu giết mổ tập trung.
2. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực tổ
chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y đảm bảo tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả theo đúng quy định của Luật thú y; chủ trương, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực
quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống chăn
nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động khuyến
nông. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh
và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề,
hoạt động khuyến nông;
- Xã hội hóa các dịch vụ công về chăn
nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm công
khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà
nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
3. Thực hiện rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, ưu tiên dành quỹ đất phát triển chăn nuôi,
giết mổ; quy hoạch chăn nuôi; kêu gọi đầu tư
- Xác định vùng chăn nuôi tập trung,
mạng lưới cơ sở chế biến, giết mổ tập trung, tích hợp vào quy hoạch tỉnh Quảng
Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn tới năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất của của
các huyện, thành phố, thị xã; thực hiện nghiêm quy định về khu vực không được
phép chăn nuôi, dịch chuyển chăn nuôi ra xa đô thị, khu dân cư, khu du lịch,
vùng nước đầu nguồn;
- Kêu gọi, thu hút, khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến, để tạo
sự ổn định về giá cả, nguồn hàng hóa và tạo thương hiệu cho sản phẩm có sức cạnh
tranh trên thị trường;
- Thực hiện tốt công tác quản lý chăn
nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hình
thành các vùng chăn nuôi tập trung; vị trí xây dựng trang trại, gia trại, cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, cách xa khu dân cư, nơi tập trung đông người, nguồn
nước mặt... và đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải đảm bảo theo quy định.
4. Các nhiệm vụ
và giải pháp chuyên môn
a) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu lại
chăn nuôi, cơ cấu lại giống vật nuôi theo hướng
nâng cao năng suất, giá trị và mã vùng sản xuất
- Chăn nuôi lợn: Từng bước khôi phục, ổn định lại sản xuất chăn nuôi lợn; khuyến khích
tập trung phát triển đàn lợn ở các cơ sở chăn nuôi trang trại đảm bảo tuân thủ
chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, Phát triển đàn lợn tập trung gắn
với xây dựng mã vùng tại các địa phương như: Đầm Hà, Hải Hà, Cẩm Phả, Tiên Yên,
Ba Chẽ và Đông Triều. Phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung giống lợn
Móng Cái tại thành phố Móng Cái và các địa phương Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Ba
Chẽ, Đông Triều, Cẩm Phả. Sử dụng các giống lợn ngoại cao sản Yorkshire,
Landrace, Pietrain, Duroc...
- Chăn nuôi trâu, bò: Chuyển đổi
diện tích cây trồng kém hiệu quả, các vùng khó khăn về nước tưới, vùng đồi núi
sang trồng cỏ, ngô sinh khối để nuôi trâu, bò sinh sản, vỗ béo dưới hình thức tổ
hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. Tập trung phát triển đàn trâu, bò tại các địa
phương: Bình Liêu, Ba Chẽ, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Đông Triều, các xã Đồng
Sơn, Kỳ Thượng, Tân Dân, Quảng La của thành phố Hạ Long. Tập trung tại Móng
Cái, Đầm Hà gắn với xây dựng mã vùng sản xuất.
Tiếp tục chương trình cải tiến nâng
cao tầm vóc đàn bò theo hướng tăng tỷ lệ máu lai với bò Zebu, bò lai Sind, bò
chuyên thịt thông qua thụ tinh nhân tạo với tinh bò ngoại cao sản, sử dụng bò đực
giống giống lai để phối giống trực tiếp ở những vùng chăn nuôi chưa phát triển,
chăn nuôi phân tán.
- Chăn nuôi gia cầm: Xây dựng, phát triển các trang trại chăn nuôi gà siêu trứng, chăn nuôi
gà thả vườn đồi theo quy mô an toàn sinh học, VietGAHP tại một số địa phương
Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái, Ba Chẽ, Bình Liêu, Cẩm Phả, và Đông Triều.
Đẩy mạnh sản xuất giống gà tại chỗ có năng suất, chất lượng cao để phục vụ nhu
cầu chăn nuôi người dân trong tỉnh. Một số giống gà chú trọng phát triển như gà
Tiên Yên, gà ri lai, gà siêu trứng Ai Cập.
b) Nâng cao năng lực giết mổ và chế
biến sản phẩm chăn nuôi
- Thực hiện tốt công tác quản lý giết
mổ nhỏ lẻ, kiểm soát giết mổ theo hướng thu gom các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào các
cơ sở giết mổ tập trung và kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh động vật và
sản phẩm động vật tại các chợ, siêu thị đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi. Giảm dần các cơ sở
giết mổ nhỏ lẻ nằm trong khu dân cư, không đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Tập trung giải pháp về quỹ đất, cơ
chế chính sách để kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các dự án xây dựng cơ sở giết
mổ tập trung, công nghiệp, chế biến sâu, liên kết sản xuất theo chuỗi từ chăn
nuôi đến giết mổ để nâng cao giá trị gia tăng, kiểm soát chất lượng, an toàn thực
phẩm. Từng bước thay đổi thói quen tiêu dùng từ “thịt nóng” sang “thịt mát” để
hạn chế tác động của thị trường.
c) Chủ động thực hiện tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật và bảo vệ môi trường
- Chủ động kiểm soát và khống chế các
loại dịch bệnh nguy hiểm, tổ chức xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh đối với các
trang trại chăn nuôi lợn, trang trại chăn nuôi gia cầm quy mô vừa, quy mô lớn;
hỗ trợ khuyến khích các cơ sở chăn nuôi áp dụng các quy trình thực hành tốt
VietGAHP để ổn định tình hình dịch bệnh ổn định cung cấp sản phẩm chăn nuôi đảm
bảo an toàn thực phẩm;
- Nâng cao hiệu quả công tác tiêm
phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm, xã hội hóa công tác tiêm phòng vắc xin,
phát huy vai trò chủ động của người chăn nuôi. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ điều kiện vệ sinh
thú y để hạn chế phát sinh lây lan dịch bệnh;
- Tăng cường kiểm soát môi trường và
nâng cao hiệu quả xử lý chất thải trong chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các loại
công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, chế biến
chế phẩm nuôi trồng thủy sản, sản xuất năng lượng tái tạo và chăn nuôi côn
trùng có lợi cho sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
d) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ
thuật vào chăn nuôi
- Đối với giống vật nuôi: Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất con giống
cấp ông bà, bố mẹ để chủ động sản xuất con giống chất lượng cao tại chỗ, hạn chế
thấp nhất dịch bệnh phát sinh;
- Đối với thức ăn chăn nuôi: Khuyến
khích người chăn nuôi áp dụng công nghệ vi sinh trong phối trộn, sử dụng thức
ăn đối với chăn nuôi quy mô nhỏ. Đối với thức ăn thô xanh, mở rộng diện tích cỏ
trồng, tập trung tại các huyện có đàn gia súc lớn như Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà,
Bình Liêu, Ba Chẽ; canh tác thâm canh các giống cây thức ăn cho năng suất, chất
lượng dinh dưỡng cao, có khả năng thích ứng tốt;
- Đối với chuồng trại chăn nuôi: Ứng
dụng tiến bộ xây dựng chuồng trại chăn nuôi đảm bảo điều kiện tiểu khí hậu chuồng
nuôi (chuồng lạnh, chuồng kín), tự động hóa công đoạn cho ăn, uống... đảm bảo
các điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học;
- Đối với xử lý chất thải chăn nuôi: Ứng
dụng đồng bộ các giải pháp về công nghệ biogas (KT1, KT2, Composit, HDPE), máy
tách ép phân, ủ phân vi sinh, nuôi giun quế để xử lý toàn diện chất thải chăn
nuôi;
- Phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý các hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến tiêu thụ sản
phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi kết hợp sử dụng tem gắn mã
QRCode.
đ) Tổ chức sản xuất chăn nuôi theo
chuỗi liên kết.
Chỉ đạo, tổ chức sản xuất chăn nuôi
theo chuỗi giá trị, khuyến khích hình thành các liên kết chăn nuôi như liên kết
thông qua hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp chăn nuôi...
liên kết với doanh nghiệp chăn nuôi, doanh nghiệp hạt nhân.
Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng
hoạt động điều hành của các tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh, nâng cao ý thức các hộ tham gia trong chuỗi liên kết việc tuân thủ
các nguyên tắc sản xuất và hợp đồng liên kết;
Hỗ trợ các mô hình tổ hợp tác, hợp
tác xã và các liên hiệp Hợp tác xã liên kết, đặc biệt ưu tiên phát triển mô
hình Hợp tác xã kiểu mới, hiệu quả theo Đề án của Chính phủ.
e) Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng chợ đầu mối theo Quyết định số 3340/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030; xây dựng trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương
mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá, đấu giá giống vật nuôi và sản phẩm chăn
nuôi;
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc
tiến thương mại, kết nối tiêu thụ nông sản theo kế hoạch phát triển thương mại
điện tử Quảng Ninh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Cung cấp kịp thời thông tin về biến
động giá cả, dự kiến nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho các tổ
chức, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
5. Về thông tin -
tuyên truyền, tập huấn
- Tăng cường thông tin tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng tuyên truyền đến các tỉnh,
thành trong cả nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ;
- Tuyên truyền nâng cao, thay đổi nhận
thức và ý thức chấp hành các điều kiện hoạt động chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế
biến; sản xuất kinh doanh con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định
của Luật Chăn nuôi, Luật thú y, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật An toàn thực phẩm...
đến tận hộ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện thực
tế;
- Thông tin, tuyên truyền phổ biến
các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, của ngành; quán
triệt sâu sắc cho toàn thể cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ đảng viên trực tiếp
làm việc, tiếp xúc với người chăn nuôi để tuyên truyền, hướng dẫn người chăn
nuôi hiểu, đồng thuận tổ chức thực hiện;
- Tổ chức giới thiệu các mô hình chăn
nuôi trong và ngoài tỉnh đạt hiệu quả; phối hợp các doanh nghiệp, hợp tác xã giới
thiệu, triển khai các tiến bộ kỹ thuật mới vào chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh
và bảo vệ môi trường. Thông tin đầy đủ về định hướng, thị trường tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi;
- Xây dựng các chương trình khuyến
nông chuyên sâu khép kín các khâu, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ được
các kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả: xây dựng mô
hình chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ và trang trại; đào
tạo nghề, kỹ thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý và đào tạo kỹ thuật cho người
chăn nuôi;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
quản lý cho hợp tác xã, chủ trang trại về kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh,
quản lý chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
6. Xây dựng và
triển khai thực hiện một số Đề án, dự án ưu tiên
(Có
phụ lục chi tiết đính kèm)
III. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Huy động nguồn
vốn
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo
quy định; Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục
tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác; nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn
vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư chăn nuôi
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh
an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý,
hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương
trình, đề án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch tại các địa phương;
- Phối hợp thông tin, tuyên truyền chủ
trương, cơ chế, chính sách, kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất chăn nuôi
của nhà nước đến các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi và
cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động chăn nuôi tại các địa phương để nắm vững và
tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện hướng dẫn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho một số sản phẩm
chăn nuôi. Kết nối giới thiệu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y. Ưu tiên bố trí các đề tài
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất chăn nuôi,
giết mổ, chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
3. Sở Công
thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường,
xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
4. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện nhiệm vụ có tính chất chi thường xuyên của Kế hoạch theo
phân cấp và định mức phân bổ ngân sách hiện hành phù hợp với khả năng cân đối của
địa phương; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu ban hành
cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho cơ
quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn từ
ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn
các thủ tục về bảo vệ môi trường, chính sách về đất đai cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thuê đất phát triển chăn nuôi; xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản,
chế biến sản phẩm chăn nuôi.
7. Sở Xây dựng
Phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban
nhân dân các địa phương rà soát, lựa chọn địa điểm, tạo quỹ đất dành cho chăn
nuôi phải đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch xây dựng (quy hoạch chung, quy
hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu).
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, củng cố, nâng cao năng
lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2021 - 2030 đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn của
tỉnh.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng kế hoạch truyền thông, tăng tần suất, thời lượng, quy
mô tuyên truyền chủ trương chính sách về khuyến nông, giới thiệu, phổ biến các
mô hình sản xuất hiệu quả....hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất
chăn nuôi đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, giới thiệu,
quảng bá sản phẩm.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng phát triển
đến 2030 phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương. Khai thác tiềm
năng, thế mạnh của địa phương để phát triển các đối tượng vật nuôi đặc thù, đặc
trưng gắn với xây dựng nhãn hiệu tập thể phục vụ nhu cầu ẩm thực, du lịch trải
nghiệm nông nghiệp;
- Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách
thực hiện Kế hoạch tại địa phương và sơ kết, tổng kết định kỳ hằng năm, theo
giai đoạn; định kỳ báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các xã căn cứ vào hiện trạng sản xuất và nhu cầu phát triển kinh tế
rà soát, đánh giá diện tích trồng cây kém hiệu quả, diện tích đất hoang hóa, diện
tích khó khăn về nước tưới...để đề xuất chuyển đổi, quy hoạch sang phát triển
chăn nuôi theo vùng, khu chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện cho những chủ thể
có khả năng, tiềm lực đầu tư phát triển theo hướng hàng hóa, chuyên môn hóa;
- Kiện toàn, bố trí cán bộ thú y cấp
xã để đáp ứng yêu cầu tham mưu, tổ chức triển khai hoạt động chăn nuôi và
phòng, chống dịch bệnh.
11. Đề nghị Cơ
quan khối Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Chỉ đạo cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc
cấp huyện và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện tích cực phối hợp
các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên, người chăn nuôi thực hiện tốt quy định của Luật Chăn nuôi và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; từng bước thay đổi nhận thức và các thói
quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm
chăn nuôi.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện; định kỳ (6
tháng, hằng năm) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- Cục Chăn nuôi;
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Cơ quan khối MTTQ và TC CT-XH tỉnh (p/h);
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, KH32).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC 01:
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRỌNG TÂM TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Tăng cường năng lực quản lý nhà
nước, rà soát, ban hành và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách phát triển chăn nuôi, thú y
|
1
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
toàn tỉnh
|
2021
-2022
|
2
|
Nghị quyết về cơ chế, chính sách
phòng chống dịch bệnh động vật, thủy sản và hỗ trợ tổ chức, cá nhân đưa gia
súc, gia cầm vào giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
trên toàn tỉnh
|
2021
-2022
|
3
|
Quyết định Quy định mật độ chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
toàn tỉnh
|
2021
-2022
|
4
|
Rà soát, kiện toàn hệ thống thú y
các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
toàn tỉnh
|
2021
- 2022
|
II
|
Nâng cao năng suất, chất lượng
giống vật nuôi, phòng, chống và kiểm soát tốt dịch bệnh, môi trường trong
chăn nuôi
|
1
|
Dự án cải tạo đàn trâu, bò địa
phương bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
toàn tỉnh
|
2021
-2022
|
2
|
Dự án đánh giá tình hình ứng dụng
công nghệ xử lý chất thải/nước thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và thí điểm xử
lý chất thải/nước thải chăn nuôi bằng công nghệ tiên tiến
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
toàn tỉnh
|
2021
-2025
|
3
|
Dự án phát triển vùng nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị; địa phương:
Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình Liêu, Hạ Long
|
2022
- 2025
|
4
|
Dự án bảo tồn nguồn gen lợn Móng
Cái, gà Tiên Yên
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHCN, UBND thành phố Móng Cái,
huyện Tiên Yên, các tổ chức, cá nhân tham gia dự án
|
2022
- 2025
|
5
|
Dự án hỗ trợ, xây dựng chứng nhận
vùng an toàn dịch bệnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
toàn tỉnh
|
2022
- 2025
|
III
|
Đổi mới tổ chức sản xuất, gắn
chuỗi giá trị sản phẩm
|
1
|
Dự án xây dựng và phát triển chuỗi
giá trị lợn Móng Cái.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện Đầm
Hà, Hải Hà, thành phố Móng Cái, thành phố Cẩm Phả.
|
2022
- 2025
|
2
|
Dự án xây dựng và phát triển chuỗi
giá trị gà Tiên Yên
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện
Tiên Yên.
|
2022
- 2023
|
3
|
Dự án phát triển các giống vật nuôi
bản địa (ngan sao, gà Cao Sơn, Gà Bang trới...
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
trên toàn tỉnh
|
2022
- 2025
|
4
|
Dự án đầu tư khu chăn nuôi bò sữa
liên kết với người dân
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện Đầm
Hà.
|
2022
- 2025
|
5
|
Dự án chăn nuôi trâu, bò thịt hữu
cơ.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
trên toàn tỉnh
|
2025
- 2030
|
IV
|
Nâng cao năng lực giết mổ và chế
biến sản phẩm chăn nuôi
|
1
|
Xây dựng cơ sở giết mổ tập trung
theo danh mục mạng lưới được phê duyệt
|
UBND
các địa phương
|
Các sở, ngành, đơn vị tổ chức, cá
nhân
|
2021
-2030
|
2
|
Thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng
nhà máy chế biến sản phẩm chăn nuôi
|
UBND
các địa phương
|
Các sở, ngành, đơn vị tổ chức, cá
nhân
|
2021
- 2030
|
VI
|
Tăng năng lực khoa học công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chăn nuôi
|
1
|
Tăng cường trao đổi hợp tác về chăn
nuôi, thú y với các tỉnh, viện nghiên cứu, trường đại học, cơ sở nghiên cứu
có tiềm năng khoa học công nghệ.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị tổ chức, cá
nhân
|
Kế
hoạch hàng năm
|
2
|
Đào tạo tăng cường năng lực cho cán
bộ chăn nuôi thú y cấp huyện, xã (Tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh cho hệ
thống cán bộ Chăn nuôi - Thú y cơ sở; các cơ sở chăn nuôi về giống, thú y, chế
biến thức ăn, quy trình sản xuất an toàn (VietGaHP), thụ tinh nhân tạo, quản
lý trang trại, sơ chế, chế biến, marketting, xử lý môi trường chăn nuôi; các
hình thức và lợi ích liên kết trong chăn nuôi)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; UBND các địa phương
|
Các sở, ngành, đơn vị tổ chức, cá
nhân
|
Kế
hoạch hàng năm
|
3
|
Dự án Hỗ trợ xây dựng áp dụng và
đánh giá chứng nhận quy trình thực hành sản xuất tốt (Vietgahp, global
gap...)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; UBND các địa phương
|
Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
|
Kế
hoạch hàng năm
|
4
|
Xây dựng, quảng
bá thương hiệu đối với sản phẩm chăn nuôi là thế mạnh chủ lực và đặc trưng.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; UBND các địa phương
|
Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
|
Kế
hoạch hàng năm
|
5
|
Đầu tư hoàn thiện phòng thí nghiệm
chẩn đoán động thực vật
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
|
2021
-2025
|
6
|
Dự án triển khai phần mềm quản lý vật
nuôi và dịch bệnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thống kê, UBND các địa phương,
các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
|
2021
- 2025
|
VII
|
Đánh giá tiến độ, kết quả thực
hiện
|
1
|
Sơ kết thực hiện kế hoạch phát triển
chăn nuôi
|
Cục
Chăn nuôi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị
liên quan.
|
Định
kỳ (trước 15/12 hằng năm)
|
2
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025 và Tổng kết 10 năm giai
đoạn 2021-2030
|
Cục
Chăn nuôi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị
liên quan.
|
Quý
IV/2025, Quý IV/2030
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Các
chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực
hiện 2016-2020
|
Kế
hoạch thực hiện 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Tốc
độ TTBQ giai đoạn 2021- 2025 (%)
|
Định
hướng đến năm 2030
|
1
|
Loài vật nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đàn trâu
|
Con
|
32.998
|
32.900
|
32.715
|
32.000
|
32.000
|
32.400
|
32.900
|
-0,059
|
33.000
|
1.2
|
Đàn bò
|
Con
|
31.630
|
40.000
|
32.603
|
35.600
|
37.600
|
39.000
|
40.000
|
4,81
|
65.000
|
1.3
|
Đàn lợn:
|
Con
|
269.570
|
420.000
|
300.778
|
330.000
|
370.000
|
400.000
|
420.000
|
9,27
|
550.000
|
1.4
|
Đàn gia cầm
|
1.000
con
|
3.892,0
|
5.101
|
4.007,5
|
4.195,0
|
4.302,0
|
4.508,0
|
5.100,5
|
5,6
|
6.100
|
2
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Thịt hơi các loại:
|
Tấn
|
491.096
|
563.961
|
102.017
|
106.900
|
112.409
|
118.247
|
124.388
|
6,6
|
160.516
|
-
|
Thịt lợn
|
Tấn
|
378.229
|
390.399
|
71.670
|
73.949
|
77.646
|
81.529
|
85.605
|
0,69
|
|
-
|
Thịt gia cầm
|
Tấn
|
92.169
|
125.195
|
21.425
|
23.721
|
25.144
|
26.653
|
28.252
|
0,23
|
|
-
|
Thịt trâu, bò, dê, cừu...
|
Tấn
|
20.699
|
48.367
|
8.922
|
9.230
|
9.619
|
10.065
|
10.531
|
0,08
|
|
2.2
|
Sữa tươi
|
tấn
|
9.374
|
9.376
|
1.260
|
1.512
|
1.814
|
2.177
|
2.612
|
4,3
|
5.000
|
2.3
|
Trứng
|
1.000
quả
|
643.664
|
713.401
|
137.086
|
139.828
|
142.624
|
145.477
|
148.386
|
2,5
|
163.830
|
PHỤ LỤC 2A:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN TRÂU GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
ĐVT:
con
TT
|
Địa
phương
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Định
hướng đến năm 2030
|
Tổng
số
|
32.715
|
32.000
|
32.000
|
32.400
|
32.900
|
33.000
|
1
|
TP. Hạ Long
|
4.000
|
3.500
|
3.200
|
3.200
|
3.200
|
3.300
|
2
|
TP. Móng Cái
|
4.480
|
4.300
|
4.300
|
4.300
|
4.300
|
4.300
|
3
|
TP. Cẩm Phả
|
2.100
|
2.100
|
2.100
|
2.200
|
2.300
|
2.300
|
4
|
TP. Uông Bí
|
2.157
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.300
|
2.300
|
5
|
H. Bình Liêu
|
2.900
|
2.900
|
2.900
|
2.900
|
2.900
|
2.900
|
6
|
H. Tiên Yên
|
1.300
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
1.500
|
1.500
|
7
|
H. Đầm Hà
|
3.450
|
3.500
|
3.600
|
3.700
|
3.800
|
3.800
|
8
|
H. Hải Hà
|
6.588
|
6.600
|
6.700
|
6.800
|
6.900
|
6.900
|
9
|
H. Ba Chẽ
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.300
|
1.300
|
1.300
|
10
|
H. Vân Đồn
|
1.700
|
1.700
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
11
|
TX Đông Triều
|
1.635
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
12
|
TX. Quảng Yên
|
1.100
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
13
|
H. Cô Tô
|
105
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
PHỤ LỤC 2B:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN BÒ GIAI ĐOẠN 2021
- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
ĐVT:
con
TT
|
Địa
phương
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Định
hướng đến năm 2030
|
|
Tổng số
|
32.603
|
35.600
|
37.600
|
39.000
|
40.000
|
65.000
|
1
|
TP. Hạ Long
|
2.220
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2
|
TP. Móng Cái
|
9.350
|
12.000
|
14.000
|
15.000
|
15.000
|
25.000
|
3
|
TP. Cẩm Phả
|
1.165
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.300
|
1.300
|
4
|
TP. Uông Bí
|
2.093
|
2.100
|
2.200
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
5
|
H. Bình Liêu
|
3.100
|
2.600
|
2.700
|
2.750
|
2.800
|
4.000
|
6
|
H. Tiên Yên
|
350
|
500
|
550
|
600
|
650
|
1.600
|
7
|
H. Đầm Hà
|
2.700
|
2.800
|
3.000
|
3.400
|
3.750
|
12.000
|
8
|
H. Hải Hà
|
2.565
|
2.600
|
2.650
|
2.650
|
2.700
|
4.000
|
9
|
H. Ba Chẽ
|
2.200
|
2.500
|
2.500
|
2.550
|
2.600
|
5.000
|
10
|
H. Vân Đồn
|
700
|
700
|
700
|
600
|
600
|
1.000
|
11
|
TX Đông Triều
|
1.635
|
1.900
|
2.100
|
2.400
|
2.500
|
3.000
|
12
|
TX. Quảng Yên
|
4.100
|
4.200
|
3.500
|
3.000
|
3.200
|
3.200
|
13
|
H. Cô Tô
|
425
|
500
|
500
|
550
|
600
|
600
|
PHỤ LỤC 2C:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN LỢN GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
ĐVT:
con
TT
|
Địa
phương
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Định
hướng đến năm 2030
|
Tổng
số
|
300.778
|
330.000
|
370.000
|
400.000
|
420.000
|
550.000
|
1
|
TP. Hạ Long
|
22.500
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
20.000
|
2
|
TP. Móng Cái
|
24.520
|
27.000
|
28.000
|
29.000
|
27.000
|
35.000
|
3
|
TP. Cẩm Phả
|
15.000
|
34.000
|
34.600
|
35.000
|
40.000
|
65.000
|
4
|
TP. Uông Bí
|
13.538
|
10.000
|
11.000
|
12.000
|
14.000
|
20.600
|
5
|
H. Bình Liêu
|
5.000
|
6.000
|
6.500
|
7.100
|
7.600
|
8.000
|
6
|
H. Tiên Yên
|
15.000
|
16.000
|
18.000
|
21.000
|
25.000
|
30.000
|
7
|
H. Đầm Hà
|
28.270
|
43.000
|
79.000
|
96.000
|
99.000
|
140.000
|
8
|
H. Hải Hà
|
45.450
|
46.000
|
46.000
|
46.000
|
47.000
|
50.000
|
9
|
H. Ba Chẽ
|
5.000
|
5.500
|
6.000
|
7.500
|
9.000
|
20.000
|
10
|
H. Vân Đồn
|
8.100
|
8.100
|
8.500
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
11
|
TX. Đông Triều
|
81.000
|
81.000
|
85.000
|
90.000
|
95.000
|
120.000
|
12
|
TX. Quảng Yên
|
35.000
|
36.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
13
|
H. Cô Tô
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
2.400
|
PHỤ LỤC 2D:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN GIA CẦM GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 214/KH-UBND ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
ĐVT:
1.000 con
TT
|
Địa
phương
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Định
hướng đến năm 2030
|
|
Tổng số
|
4.007,5
|
4.195,0
|
4.302,0
|
4.508,0
|
5.100,5
|
6.100,0
|
1
|
TP. Hạ Long
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
2
|
TP. Móng Cái
|
220
|
220
|
230
|
235
|
240
|
250
|
3
|
TP. Cẩm Phả
|
133
|
133
|
140
|
150
|
160
|
200
|
4
|
TP. Uông Bí
|
245
|
250
|
250
|
260
|
278
|
350
|
5
|
H. Bình Liêu
|
95
|
120
|
125
|
130
|
135
|
140
|
6
|
H. Tiên Yên
|
450
|
560
|
600
|
650
|
750
|
1.250
|
7
|
H. Đầm Hà
|
380
|
410
|
450
|
550
|
680
|
900
|
8
|
H. Hải Hà
|
308,5
|
311,
|
315
|
315
|
320
|
500
|
9
|
H. Ba Chẽ
|
85
|
90
|
90
|
95
|
95
|
150
|
10
|
H. Vân Đồn
|
85
|
93
|
94
|
95
|
95
|
30
|
11
|
TX. Đông Triều
|
878
|
880
|
880
|
900
|
1.200
|
1.250
|
12
|
TX. Quảng Yên
|
750
|
750
|
750
|
750
|
770
|
700
|
13
|
H. Cô Tô
|
28
|
28
|
28
|
28
|
28
|
30
|