ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3340/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định
108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Điều của
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN
ngày 28/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 “Chợ - Tiêu chuẩn
thiết kế”;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày
05/5/2010 của Bộ Công Thương “Quy định về
nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành thương mại”; Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập dự án quy hoạch
phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Căn cứ Quyết định số 898/QĐ-UBND
ngày 22/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt quy hoạch
phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Quyết định số 1507/QĐ-UBND ngày 8/5/2007
“V/v xếp loại hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2050 và ngoài 2050;
Căn cứ Công văn số 5382/BCT-TTTN
ngày 16/6/2014 của Bộ Công Thương về việc góp ý Đề
án Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 2502/TTr-SCT ngày 25/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát
triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
1.1. Quan điểm phát triển hệ thống
mạng lưới chợ
- Phát triển mạng lưới chợ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh như một loại hình thương mại phổ biến và chiếm vị trí quan
trọng trong hệ thống thương mại, nhất là
thương mại ở khu vực nông thôn, đồng thời quan tâm phát triển các loại hình thương mại văn minh hiện đại trên địa
bàn đô thị.
- Trong quá trình phát triển mạng lưới
kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn (chợ, cửa hàng, siêu thị, trung tâm
thương mại, văn phòng giao dịch) cần có sự ưu tiên hơn đối với phát triển mạng
lưới chợ.
- Không kết hợp chợ với Trung tâm
thương mại trong một dự án.
1.2. Quan điểm đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất hệ
thống chợ
- Xác định tỷ lệ đầu tư hợp lý của
các thành phần kinh tế trên cơ sở đánh
giá quy mô đầu tư, khả năng đầu tư của các hộ kinh doanh, tầm quan trọng của chợ đối với sản xuất, tiêu dùng trong khu vực...
- Xác định phương thức đầu tư hợp lý
(hỗ trợ ban đầu, góp vốn cổ phần, đầu tư riêng rẽ những hạng mục quan trọng,...)
trên cơ sở xây dựng phương án về tổ chức,
quản lý và khai thác cơ sở vật chất chợ
trên từng khu vực cụ thể đảm bảo hiệu quả
kinh tế và an sinh xã hội.
1.3. Quan điểm bố trí không gian
kiến trúc của chợ
- Đặt chợ trong quá trình phát triển
của không gian kiến trúc tổng thể tại mỗi
khu vực, đảm bảo sự hài hòa giữa sự phát triển của chợ với các loại hình thương
mại khác trong khu vực, giữa chợ với các khu vực dân cư.
- Việc thiết kế không gian kiến trúc
của từng chợ cụ thể phải đảm bảo các yêu
cầu về đi lại, điều kiện sinh hoạt của dân cư, yêu cầu tổ chức kinh doanh của từng ngành hàng, mặt hàng, quy mô phát triển kinh
doanh...
1.4. Quan điểm phát triển ngành
hàng và lực lượng kinh doanh tại chợ
- Có chính sách hỗ trợ đối với hoạt động
kinh doanh tại chợ như: hỗ trợ về giá thuê diện tích kinh doanh, hỗ trợ về thông
tin thị trường, đảm bảo cung cấp các dịch vụ tiện ích cho các đối tượng kinh
doanh tại chợ.
- Tăng cường quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động trên địa bàn, qua đó làm tăng quy mô và cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của dân
cư, thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa
qua chợ.
1.5. Quan điểm tổ chức quản lý chợ
- Căn cứ chức năng và nhiệm vụ quản
lý chợ, cũng như quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức
quản lý chợ, từ đó xây dựng mô hình tổ chức
quản lý chợ một cách hợp lý.
2. Mục tiêu và
định hướng phát triển hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
2.1. Mục tiêu phát triển
- Xây dựng hệ thống chợ có quy mô, cơ
cấu hợp lý bao gồm chợ đầu mối, chợ trung tâm, chợ khu vực đô thị, chợ khu vực
nông thôn; điều chỉnh, di chuyển các chợ không đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện
tại và trong tương lai; xóa bỏ những chợ ảnh hưởng trực tiếp đến giao thông, vệ
sinh môi trường và văn minh đô thị.
- Phát triển hệ thống chợ trên cơ sở
thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế
tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước,
phục vụ sản xuất tiêu dùng trên địa bàn và khách vãng
lai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đầu
tư xây dựng theo hướng xã hội hóa.
- Không gian kiến trúc của chợ vừa phải
đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, yêu cầu về vệ sinh môi trường và an toàn
giao thông, vừa phải đảm bảo khả năng phát triển
mở rộng của các loại hình thương mại khác. Đặc biệt, không gian kiến trúc của
các chợ nông thôn phải thuận tiện, phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân
khi đến mua bán, trao đổi hàng hóa trong chợ.
2.2. Định hướng phát triển
2.2.1. Định hướng phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
- Phát triển và củng cố hệ thống chợ
trên địa bàn tỉnh, theo hướng: mở thêm chợ mới ở những địa bàn mà mật độ chợ thấp
và quy mô dân số phục vụ quá cao, sắp xếp vị trí hợp lý những chợ chưa có địa điểm
theo quy hoạch và chợ cần phải di dời, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho hệ thống chợ
hiện có.
- Mỗi chợ cần được xem như hạt nhân
cơ bản để quy tụ, tập trung các hoạt động trao đổi, mua bán trong vùng, khu vực
và từ đó tạo cơ sở để phát triển các loại
hình thương nghiệp khác.
- Trong hệ
thống chợ, quan hệ giữa các chợ sẽ chú trọng đến quan hệ dọc giữa các chợ
bán buôn, phát luồng hàng tiêu dùng với các chợ bán lẻ.
2.2.2. Định hướng chủ yếu về đầu tư xây dựng cơ sở vật chợ
- Chú trọng đến việc đầu tư cơ bản cho khu vực chợ, như: tạo mặt bằng,
xây dựng các tuyến giao thông hỗ trợ cho hoạt động của chợ, xây dựng nền chợ phục
vụ cho nhu cầu mua bán của người sản xuất
nhỏ, cá thể.
- Gắn đầu tư xây dựng chợ với việc thực
hiện quy hoạch khu vực đô thị, quy hoạch dân cư và quy hoạch phát triển thương
mại trên từng địa bàn cụ thể.
- Gắn quy mô cần đầu tư với khả năng khai thác các nguồn thu
trên chợ và liên quan đến chợ ở tầm trung và dài hạn.
- Đảm bảo mức thu lệ phí, phí cho
thuê điểm kinh doanh trên chợ phù hợp với khả năng sinh lợi của các hộ kinh
doanh.
2.2.3. Định hướng về quy hoạch
không gian kiến trúc chợ
- Định hướng xây dựng không gian kiến
trúc chợ có "giao diện" rộng nhằm đảm bảo sự giao lưu giữa chợ với
các loại hình thương mại khác, đảm bảo sự thuận tiện cho các hoạt động sản xuất
và tiêu dùng trong khu vực chợ. Định hướng này được xây dựng trên cơ sở định hướng
phát triển không gian kiến trúc chợ theo
cấu trúc hợp lý và thích hợp với đặc điểm hoạt động của từng loại chợ khác
nhau. Đây là định hướng cần được đề cao trong việc thiết kế xây dựng chợ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ từ nay đến 2020, định hướng đến năm 2030.
2.2.4. Định hướng về phát triển lực
lượng kinh doanh trên chợ
- Đảm bảo sự gia tăng số hộ kinh
doanh cố định trên tất cả các chợ trong tỉnh. Trong đó, đối với các chợ xã phải
đạt được quy mô tối thiểu khoảng 50 hộ kinh doanh cố định trên một chợ. Đồng thời,
đối với các chợ thực phẩm tươi sống cần
khuyến khích các hộ ổn định vị trí kinh doanh.
- Từng bước xem xét quá trình phát triển của chợ để hình thành và phát triển các khu phố kinh doanh quanh khu vực
chợ, hoặc hình thành các chợ chuyên doanh đối với các ngành hàng trong chợ có sức
phát triển mạnh mẽ do khả năng về cung ứng
hay quy mô tiêu dùng phát triển nhanh.
2.2.5. Định hướng về tổ chức quản lý chợ
- Trong giai đoạn từ nay đến 2015 sẽ
tiến hành tổng kết và rút kinh nghiệm mô hình tổ
chức quản lý chợ trên địa bàn tỉnh. Đến giai đoạn 2016 - 2020, sẽ triển
khai áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh những mô hình tổ chức quản lý phù hợp với từng loại chợ cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo những người
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ như là một nghề nghiệp có
tính chuyên môn.
3. Điều chỉnh
Quy hoạch hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh
3.1. Quy hoạch theo không gian kinh tế
- Tại các khu vực đô thị trung tâm cấp tỉnh (bao gồm
các thành phố và thị xã trong tỉnh) sẽ phát triển số lượng chợ (hay mật độ chợ)
tương ứng với sự gia tăng về mật độ dân số, đồng thời, chú trọng phát triển các chợ quy mô lớn (hạng 1 và 2) có
sức ảnh hưởng trong khu vực tương ứng với quy mô đô thị. Hơn nữa, tại các khu vực
đô thị này, chợ sẽ được phát triển trong mối quan hệ gắn bó với sự hình
thành và phát triển các trung tâm thương mại hiện đại.
- Tại các khu vực đô thị trung tâm cấp huyện, bao gồm
các thị trấn huyện lỵ sẽ phát triển các
chợ có quy mô hạng 1 phù hợp với quy mô của trung tâm thương mại cấp huyện.
- Tại các xã, liên xã sẽ xây dựng các chợ có quy mô
hạng 3, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư trên địa bàn, đồng thời
là nơi trao đổi, mua bán hàng nông sản thực phẩm
do nông dân sản xuất ra.
3.2. Quy hoạch theo loại hình chợ
- Chợ theo phân hạng (hạng 1, hạng 2, hạng 3) được phát triển trên toàn bộ địa bàn tỉnh, nhưng có
sự phân biệt về quy mô phát triển chợ
theo các cấp độ đô thị (đô thị cấp tỉnh;
đô thị huyện hay thị trấn, xã).
- Chợ đầu mối bán buôn hàng nông sản và hàng thủy sản:
chợ đầu mối nông sản, thủy sản sẽ được xây dựng tại vùng nông sản, thủy sản tập
trung, có sản lượng hàng hóa lớn của tỉnh,
có sức lan tỏa, chi phối các thị trường lân cận và thị trường các tỉnh khác.
Bên cạnh những loại hình chợ phổ biến trên đây,
trong thời kỳ từ nay đến 2020, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được xem xét để
hình thành các loại hình chợ mới vào khoảng sau năm 2020, gồm:
- Loại hình chợ chuyên doanh: Trên cơ sở đánh giá
triển vọng phát triển sản xuất và phạm vi cung ứng một số sản phẩm chủ yếu của
tỉnh và khả năng cải thiện thu nhập, phát triển
nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong tỉnh, cũng như tình hình phát triển của một số chợ quy mô lớn trên địa
bàn, dự kiến hình thành một số chợ chuyên doanh như chợ hải sản, nông sản, hàng
may mặc; chợ hoa, cây cảnh.
3.3. Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng
số 184 chợ, trong đó có 22 chợ hạng I, 37 chợ hạng II và 125 chợ hạng III.
Tổng hợp số
lượng chợ được giữ nguyên theo hiện trạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 26 chợ.
Quy hoạch hệ thống chợ được nâng cấp, cải tạo trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 87 chợ.
Quy hoạch hệ thống chợ hiện trạng được di chuyển
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với
tổng số 16 chợ.
Quy hoạch hệ thống chợ xây dựng mới trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 56 chợ.
Số lượng chợ sẽ tiến hành xóa bỏ địa bàn tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2014 - 2020 định hướng đến năm 2030 với tổng số 03 chợ.
(Biểu Quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định
này)
4. Nhu cầu vốn đầu tư và lựa
chọn ưu tiên đầu tư phát triển chợ
4.1. Tổng hợp vốn đầu
tư phát triển chợ
Tổng vốn đầu tư
phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh trong thời kỳ quy hoạch là 2.483.074 triệu đồng, trong đó giai đoạn 2015 -
2020 là 1.852.174 triệu đồng và giai đoạn 2021 - 2030 là khoảng 630.900 triệu đồng.
Trong tổng vốn đầu tư, vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 20 - 25%, phần vốn
còn lại là vốn vay tín dụng, vốn của doanh nghiệp và vốn góp của các hộ kinh
doanh.
Tổng diện tích chiếm đất
của hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh là 117,63 ha, trong đó diện tích đất
để xây dựng chợ nhiều nhất là của thành phố
Móng Cái là 16,62 ha, thành phố Hạ Long 14,17 ha, huyện Đông Triều là 13,02
ha... Diện tích chiếm đất để xây dựng chợ
ít nhất là của huyện Bình Liêu (1,70 ha), tiếp đến là huyện Ba Chẽ (2,03 ha), huyện Cô Tô (2,36 ha).
4.2. Lựa chọn ưu tiên đầu tư phát triển chợ
- Thứ nhất, trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, tập
trung triển khai thực hiện quy hoạch về vị
trí và xác định ranh giới mặt bằng của chợ.
Trên cơ sở đó, thực hiện việc đền bù,
giải phóng mặt bằng đối với các chợ cần mở rộng và các chợ xây dựng mới.
- Thứ hai, tập trung xây dựng các chợ đầu mối thủy
sản của tỉnh, tạo ra xung lực để thúc đẩy sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh
phát triển. Đồng thời ưu tiên đầu tư xây dựng các chợ loại I ở các thành phố,
thị xã và các huyện lỵ trong tỉnh.
- Thứ ba, đầu tư nâng cấp, sửa chữa, cải tạo các chợ
bị xuống cấp nghiêm trọng, đồng thời xây dựng các chợ mới ở các xã chưa có chợ.
4.3. Phân kỳ đầu tư
Từ nay đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 dự kiến phân kỳ đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh như sau:
- Giai đoạn 2015 - 2020 là 1.852.174
triệu đồng,
- Giai đoạn 2021 - 2030 là 630.900
triệu đồng.
5. Một số nhóm
giải pháp để thực hiện quy hoạch chợ
5.1. Các giải pháp và chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng
5.1.1. Xác định nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ
a) Nguồn vốn từ ngân sách
Nắm bắt và tận dụng tối đa các nguồn hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nước, các chính sách ưu đãi cho đầu tư phát triển chợ, đồng thời sử dụng
vốn đầu tư một cách hiệu quả. Hoạt động đầu
tư xây dựng chợ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư chung của Chính phủ và của
tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư phát
triển của Nhà nước hỗ trợ xây dựng
chợ theo quy định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ
và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ.
- Một số chính sách ưu đãi riêng có cho đầu tư phát triển
chợ:
+ Đối với các chợ ở nông thôn miền núi, vốn
ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng theo hướng lồng ghép chương trình phát triển
kinh tế - xã hội.
Theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo; Quyết
định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông
thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020”.
+ Đối với chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
thực hiện theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế. Với chợ biên giới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn, ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí cải tạo nâng cấp và xây mới áp dụng theo các quy định ưu đãi
về vốn tại Quyết định 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội
các xã tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010”.
+ Chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh
trong chợ biên giới được thực hiện theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày
31/3/1998 và Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển
thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển hợp tác xã.
b) Nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư
xây dựng chợ. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ
trợ với lãi suất ưu đãi cho đối tượng được hưởng chính sách theo quy định
hiện hành. Các doanh nghiệp, hợp tác xã này được phép quy định giá cho thuê điểm
kinh doanh, các loại phí dịch vụ dựa trên khung giá quy định của Nhà nước (Trung ương và địa phương) và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi khác cho doanh
nghiệp đầu tư xây dựng chợ như: chính sách đất
đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế... Các doanh nghiệp được sử dụng quyền
sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để
thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa
lớn cải tạo, nâng cấp chợ.
5.1.2. Giải pháp và chính sách về đất đai
- Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể hoặc chi tiết để phát triển các khu kinh tế, khu đô thị và khu
dân cư mới, các địa phương phải dành quỹ đất
để xây dựng chợ. Bố trí vị trí, diện tích phù hợp với quy hoạch, đáp ứng cho việc
xây dựng chợ trong thời gian trước mắt và
lâu dài.
- Quy hoạch những vị trí có lợi thế thương mại cho
các dự án đầu tư xây dựng chợ.
- Về thời hạn thuê đất: Các chợ đầu tư kiên cố được
thuê đất không quá 50 năm, các loại chợ còn lại thời gian thuê đất không quá 30
năm; hết thời hạn thuê đất nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thuê đất kinh
doanh thì sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5.2. Chính sách phát triển thương nhân tham gia
kinh doanh tại chợ
Bồi dưỡng phát triển thương nhân thông qua các hoạt
động như: (1) định kỳ tổ chức cho thương
nhân tham gia các lớp tập huấn, nghiệp vụ chuyên môn, giáo dục kiến thức, ý thức
thực thi pháp luật, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng
hóa; (2) cung cấp thông tin giá cả thị trường; (3) hỗ trợ các hộ kinh doanh
trong việc giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Qua đó, tạo điều kiện cho
thương nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật và nâng cao chất lượng
kinh doanh và văn hóa - văn minh chợ.
5.3. Chính sách quản lý, khai thác cơ sở vật chất chợ
- Không ngừng nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất
chợ đối với việc phát triển hoạt động kinh
doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn và trình độ văn minh thương mại chợ.
- Về phương thức: Thuế phí, lệ phí là các nguồn thu
chủ yếu tại các chợ, phải xây dựng hoàn chỉnh các cơ chế chính sách để đảm bảo
thu đủ, thu đúng theo quy định của nhà nước
5.4. Các giải pháp phát
triển hệ thống chợ và các loại hình thương mại khác
- Trong quá trình
triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
các khu đô thị, quy hoạch dân cư, quy hoạch giao thông vận tải,... tỉnh cần chú
trọng đến sự hình thành các khu vực thương mại để dành quỹ đất hợp lý cho các
hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động chợ.
- Bố trí hợp lý các loại hình thương mại, trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ... đảm bảo tính hợp lý và phát huy hiệu quả.
5.5. Giải pháp tăng cường công tác chống cháy nổ,
vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
trên chợ
5.5.1. Giải pháp tăng cường công tác chống cháy
nổ, vệ sinh môi trường
- Về công tác bảo vệ môi trường: Thiết kế, xây dựng
chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành về bảo vệ
môi trường.
- Về phòng chống cháy nổ: Thiết kế, xây dựng chợ theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành
về phòng cháy, chống cháy (TCVN 6161-1996 về phòng cháy chữa cháy chợ và trung
tâm thương mại - Tiêu chuẩn thiết kế; QCVN 06: 2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình). Trang bị đầy đủ trang thiết bị
phòng cháy, chữa cháy ở các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Bố trí, sắp xếp
kinh doanh có khoa học, hợp lý, tạo sự thông thoáng khi có sự cố và phục vụ tốt
cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
5.5.2. Giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên chợ, trung
tâm thương mại và siêu thị theo quy định tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn
thực phẩm.
Sắp xếp, bố trí các điểm kinh doanh thực phẩm trên chợ một cách khoa học, đối với kinh
doanh dịch vụ ăn uống và thức ăn chín cần được bố trí riêng biệt và chấp hành đủ
các điều kiện về an toàn thực phẩm.
Thực hiện chế độ xử phạt đối với các vi phạm về an
toàn vệ sinh thực phẩm tùy theo từng mức
độ vi phạm theo Nghị định 178/2013 ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
5.6. Giải pháp tăng cường công tác tổ chức và quản lý
5.6.1. Một số định hướng tăng cường công tác tổ chức và quản lý chợ
- Từng bước thay đổi mô hình tổ chức quản lý chợ theo quy định tại Nghị định
02/2003/NĐ-CP của Chính phủ. Tiến hành xây dựng và áp dụng thí điểm, sau đó tổng
kết và rút kinh nghiệm về mô hình tổ chức
quản lý chợ. Đến giai đoạn 2016 - 2020 sẽ triển
khai áp dụng thống nhất mô hình tổ chức
quản lý phù hợp với từng loại chợ cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đội ngũ
cán bộ có năng lực trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ.
5.6.2. Phân cấp
quản lý chợ
- Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành đối với mạng lưới chợ của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, tăng cường phân cấp quản lý
công tác đầu tư xây dựng; chuyển đổi mô
hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; công tác quản lý đối với hoạt động chợ
trên địa bàn cho các địa phương để tăng cường tính chủ động và nâng cao vai
trò, trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.
6.
Tổ chức thực hiện Quy hoạch
6.1. Công bố Quy hoạch
Công bố công khai Quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt để mọi công dân, doanh
nghiệp, các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và đầu tư; Nghiên cứu lồng ghép thực hiện tốt các Chương
trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn
thực phẩm và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
6.2. Phân công nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, địa
phương trong triển khai thực hiện Quy hoạch
6.2.1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông và
các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh thường
xuyên phổ biến, tuyên truyền và công bố công khai Quy hoạch để mọi công dân,
doanh nghiệp, các nhà đầu tư biết, thực
hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các địa phương triển khai và tổ chức
thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp thẩm định các dự án đầu tư xây dựng chợ về quy mô, kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tham gia ý kiến vào
xây dựng các dự án chợ đầu mối và chợ hạng I trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính
sách về phát triển và quản lý chợ theo từng
giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công tác đầu tư xây dựng;
chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh,
khai thác chợ; công tác quản lý đối với hoạt động chợ trên địa bàn cho Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Xem xét các chợ có nhu cầu xây dựng trước thời gian phân kỳ Quy hoạch, báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
6.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan chủ động đề xuất cân
đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu
đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư vào xây dựng chợ.
Trên cơ sở các chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư vào địa phương theo
các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn cụ thể và chi tiết đối với từng loại hình trên từng địa bàn cụ thể.
6.2.3. Sở Xây dựng: Khi tham gia vào
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng chợ, có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra việc Quy hoạch (các hạng chợ), thiết kế
trên cơ sở đảm bảo theo quy định tại Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN
9221: 2012 “Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế” và Quy hoạch, Kế hoạch phát triển hệ thống
chợ được phê duyệt. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp công tác quản lý đầu tư xây dựng
chợ cho các huyện, thị xã, thành phố.
6.2.4. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng đơn giá bán và cho thuê đất, tài sản trên đất tại các chợ trên địa
bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
phê duyệt phí, lệ phí chợ trên địa bàn cho các huyện, thị xã, thành phố.
6.2.5. Sở Giao thông Vận tải: Căn cứ
quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông và thực trạng hạ tầng giao thông, chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các chợ trên địa bàn tỉnh, thực hiện
quy định về đấu nối giao thông, hành lang
đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông.
6.2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống chợ, bố trí quỹ đất để xây dựng chợ. Hướng dẫn
trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng chợ; hướng dẫn trình tự
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương xác định nhu
cầu sử dụng đất chợ theo quy hoạch điều
chỉnh sau khi được phê duyệt để bổ sung quỹ đất
chợ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở giao đất, cho
thuê đất theo quy định. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách sử dụng đất thương mại trên địa bàn tỉnh.
6.2.7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thực hiện kiểm
tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng. Kiểm tra nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng hàng hóa lưu thông trên địa
bàn tỉnh và hàng hóa xuất khẩu.
6.2.8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực
hiện các nội dung liên quan đến tổ chức bộ
máy, biên chế tại các Ban quản lý chợ. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp về nội dung liên quan đến thành lập, giải thể,
chuyển đổi mô hình Ban quản lý chợ cho các huyện, thị xã, thành phố.
6.2.9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng
thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền các
nội dung liên quan đến Quy hoạch, chương trình phát triển chợ của tỉnh; đồng thời
tăng cường đưa tin về các nội dung liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước
và của Tỉnh về chợ đến đông đảo tầng lớp nhân dân, góp phần thu hút nguồn lực đầu
tư xã hội và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đầu tư xây dựng chợ.
6.2.10. Ban Xây dựng Nông thôn mới:
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh liên quan đến tiêu chí số 7 về chợ nông thôn.
6.2.11. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thủ tục đầu
tư các dự án theo quy định.
6.2.12. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự
xã hội trong quản lý hoạt động chợ.
6.2.13. Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan làm tốt công tác quản lý nhà nước
về phòng cháy, chữa cháy trong quản lý hoạt
động chợ. Tham gia thẩm duyệt về thiết kế
và thiết bị phòng cháy chống cháy trong các dự án đầu tư xây dựng chợ.
6.2.14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện Quy hoạch; quản lý, sử dụng
các nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ một cách hiệu quả; phối hợp với Sở, ban,
ngành và các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh chợ trên địa bàn, tổ chức thực hiện đầu tư, nâng cấp cải tạo,
chuyển đổi mô hình hệ thống chợ. Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước
trong quá trình quản lý thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và di chuyển chợ, đặc biệt trong việc lấy ý kiến đồng
thuận của nhân dân;
- Bố trí quỹ đất xây dựng chợ theo quy hoạch đã được
phê duyệt, quản lý các hoạt động kinh doanh trong chợ, bảo đảm trật tự, văn
minh xung quanh khu vực chợ.
- Thực hiện đúng các quy định của nhà nước và các nội
dung theo phân cấp trong quản lý công tác đầu tư xây dựng chợ; chuyển đổi mô
hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; công tác quản lý đối với hoạt động của
các chợ trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 22/3/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm
2010, định hướng đến năm 2020”; Quyết định số 1507/QĐ-UBND ngày 8/5/2007 “V/v xếp
loại hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Các Bộ, ngành: Văn phòng Chính phủ, Công Thương, Tài chính, NN và PTNT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo QN, Cổng TTĐT (đưa tin);
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Các Chuyên viên NCTH VPUBND tỉnh;
- Luu: VP, TM1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tùng
|
BIỂU
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3340/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên chợ
|
Địa chỉ
|
Hạng chợ
|
Diện tích
(m2)
|
Định hướng phát triển
|
Ghi chú
|
2015 - 2020
|
Sau 2020
|
|
TOÀN TỈNH (184
chợ)
|
1.176.283
|
|
|
|
I
|
THÀNH PHỐ HẠ LONG (22 chợ)
|
|
147.698
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 08 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Hạ Long I
|
Phường Bạch Đằng
|
1
|
24.732
|
|
|
|
2
|
Chợ Hạ Long II
|
Phường Yết Kiêu
|
1
|
9.500
|
|
|
|
3
|
Chợ Sa Tô
|
Phường Cao Xanh
|
2
|
2.318
|
|
|
|
4
|
Chợ Hà Lầm
|
Phường Hà Lầm
|
2
|
1.888
|
|
|
|
5
|
Chợ Hồng Hà
|
Phường Hồng Hà
|
1
|
5.835
|
|
|
|
6
|
Chợ Cột 3
|
Phường Hồng Hải
|
2
|
2.243
|
|
|
|
7
|
Chợ Hà Tu
|
Phường Hà Tu
|
2
|
2.244
|
|
|
|
8
|
Chợ Vườn Đào
|
Phường Bãi Cháy
|
1
|
15.125
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
09 chợ
|
|
1
|
Chợ Tuần Châu
|
Phường Tuần Châu
|
3
|
3.200
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Việt Hưng
|
Phường Việt Hưng
|
3
|
2.400
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Hà Khẩu
|
Phường Hà Khẩu
|
3
|
1.760
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Ba Lan
|
Phường Giếng Đáy
|
2
|
4.026
|
x
|
|
|
5
|
Chợ Giếng Đáy
|
Phường Giếng Đáy
|
2
|
4.140
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Hà Trung
|
Phường Hà Trung
|
3
|
5.997
|
x
|
|
|
7
|
Chợ Đại Yên
|
Phường Đại Yên
|
3
|
9.659
|
x
|
|
|
8
|
Chợ Cái Dăm
|
Phường Bãi Cháy
|
2
|
4.773
|
x
|
|
|
9
|
Chợ Hạ Long III
|
Phường Hồng Hải
|
2
|
1.798
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 02 chợ
|
|
|
|
1
|
Chợ Hà Phong
|
Phường Hà Phong
|
3
|
2.000
|
x
|
|
Địa điểm di chuyển
đến vị trí đối diện, cách vị trí cũ 100m
|
2
|
Chợ Cao Thắng
|
Phường Cao Thắng
|
2
|
6.304
|
|
x
|
Địa điểm di chuyển
cách vị trí cũ 500m (khu bãi muối)
|
D
|
Danh sách các chợ Xây mới 03 chợ
|
|
|
|
|
1
|
Chợ Hùng Thắng
|
Phường Hùng Thắng
|
2
|
2.383
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Hà Khánh
|
Phường Hà Khánh
|
1
|
27.556
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Hà Khánh
|
Phường Hà Khánh
|
3
|
7.818
|
x
|
|
|
II
|
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI (20 chợ)
|
166.221
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ
|
|
|
|
1
|
Chợ Ka Long (Ngọc Hà)
|
P. Ka Long
|
3
|
8.820
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
08 chợ
|
|
|
|
1
|
Chợ TT Móng Cái
|
P. Trần Phú
|
1
|
21.190
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Togi
|
P. Trần Phú
|
1
|
5.289
|
|
x
|
|
3
|
Chợ 2
|
Phường Trần Phú
|
1
|
9.222
|
|
x
|
|
4
|
Chợ 3
|
Phường Trần Phú
|
1
|
10.811
|
x
|
|
|
5
|
Chợ ASEAN
|
P. Hải Hòa
|
3
|
7.400
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Thọ Xuân
|
P. Hòa Lạc
|
3
|
5.969
|
|
x
|
|
7
|
Chợ Ninh Dương
|
P. Ninh Dương
|
2
|
10.500
|
x
|
|
|
8
|
Chợ tạm Trà Cổ
|
Phường Trà Cổ
|
3
|
2.000
|
|
x
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 04 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Hải Xuân
|
Thôn 10a, Xã Hải Xuân
|
3
|
10.700
|
|
x
|
Địa điểm di chuyển
đến Thôn 10B, xã Hải Xuân
|
2
|
Chợ km 12, Hải Đông
|
Xã Hải Đông
|
3
|
10.660
|
x
|
|
Địa điểm di chuyển
đến Km 11, xã Hải Đông
|
3
|
Chợ Km 9 Hải Đông
|
|
|
x
|
|
4
|
Chợ Hải Sơn
|
Xã Hải Sơn
|
3
|
8.598
|
x
|
|
Địa điểm di chuyển
đến Thôn Pò Hèn, xã Hải Sơn
|
D
|
Danh sách các chợ xây mới: 07 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Hải Yên
|
P. Hải Yên
|
2
|
11.568
|
|
x
|
|
2
|
Chợ Hải Tiến
|
Xã Hải Tiến
|
3
|
12.784
|
|
x
|
|
3
|
Chợ Vạn Ninh
|
Xã Vạn Ninh
|
3
|
5.500
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Quảng Nghĩa
|
Xã Quảng Nghĩa
|
3
|
12.000
|
x
|
|
|
5
|
Chợ Bắc Sơn
|
Xã Bắc Sơn
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Vĩnh Thực
|
Xã Vĩnh Thực (Chợ cụm xã Vĩnh Thực - Vĩnh Trung)
|
3
|
3.210
|
|
x
|
|
7
|
Chợ Bình Ngọc
|
P. Bình Ngọc
|
3
|
7.000
|
|
x
|
|
III
|
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ (22 chợ)
|
109.735
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 04 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Bến Do
|
Phường Cẩm Thủy
|
3
|
13.000
|
|
|
|
2
|
Chợ Suối Khoảng (Km12)
|
Phường Quang Hanh
|
2
|
8.923
|
|
|
|
3
|
Chợ Cẩm Đông
|
Phường Cẩm Đông
|
1
|
9.560
|
|
|
|
4
|
Chợ Dương Huy
|
Xã Dương Huy
|
3
|
10.790
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
15 chợ
|
|
|
1
|
Chợ TT Cẩm Phả
|
Phường Cẩm Trung
|
1
|
9.682
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Km 9 (TT Q.Hanh)
|
Phường Quang Hanh
|
3
|
1.230
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Cẩm Phú
|
Phường Cẩm Phú
|
2
|
16.495
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Mông Dương
|
Phường Mông Dương
|
2
|
3.500
|
x
|
|
|
5
|
Chợ Cẩm Bình
|
Phường Cẩm Bình
|
3
|
2.900
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Cẩm Thủy
|
Phường Cẩm Thủy
|
3
|
2.684
|
x
|
|
|
7
|
Chợ Bạch Đằng
|
|
3
|
1.893
|
x
|
|
|
8
|
Chợ Cẩm Thành
|
Phường Cẩm Thành
|
2
|
2.105
|
x
|
|
|
9
|
Chợ Cao Sơn
|
Phường Cẩm Sơn
|
2
|
2.079
|
x
|
|
|
10
|
Chợ Cẩm Thịnh
|
Phường Cẩm Thịnh
|
3
|
3.702
|
x
|
|
|
11
|
Chợ Cầu 20
|
Phường Cửa Ông
|
3
|
1.456
|
x
|
|
|
12
|
Chợ Cầu Ngầm
|
Phường Mông Dương
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
13
|
Chợ Cẩm Tây
|
Phường Cẩm Tây
|
3
|
982
|
x
|
|
|
14
|
Chợ Độc Lập
|
Phường Cẩm Sơn
|
3
|
627
|
x
|
|
|
15
|
Chợ Cẩm Thạch
|
Phường Cẩm Thạch
|
3
|
1.200
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Cửa Ông
|
Phường Cửa Ông
|
2
|
3.342
|
|
x
|
Địa điểm di chuyển
cách địa điểm cũ 700m
|
D
|
Danh sách các chợ Xây mới 02 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Cẩm Hải
|
Xã Cẩm Hải
|
3
|
5.732
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Cộng Hòa
|
Xã Cộng Hòa
|
3
|
4.853
|
x
|
|
|
IV
|
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ (11 chợ)
|
66.248
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên)
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
10 chợ
|
|
|
1
|
Chợ TT Uông Bí
|
Phường Quang Trung
|
1
|
17.000
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Quang Trung (Chiều)
|
|
2
|
8.360
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Yên Thanh
|
Phường Yên Thanh
|
2
|
10.050
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Vàng Danh
|
Phường Vàng Danh
|
2
|
4.785
|
x
|
|
|
5
|
Chợ Yên Trung
|
Phường Phương Đông
|
2
|
3.545
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Phương Nam
|
Phường Phương Nam
|
2
|
7.780
|
x
|
|
|
7
|
Chợ Trưng Vương
|
Phường Trưng Vương
|
2
|
3.285
|
x
|
|
|
8
|
Chợ Thanh Sơn
|
Phường Thanh Sơn
|
3
|
3.030
|
x
|
|
|
9
|
Chợ Nam Khê
|
Phường Nam Khê
|
3
|
4.013
|
x
|
|
|
10
|
Chợ Thượng Yên Công
|
Xã Thượng Yên Công
|
3
|
2.400
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển)
|
|
D
|
Danh sách các chợ Xây mới 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Bắc Sơn
|
Phường Bắc Sơn
|
3
|
2.000
|
x
|
|
|
V
|
THỊ XÃ QUẢNG YÊN (22 chợ)
|
103.279
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 04 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Minh Thành
|
P. Minh Thành
|
1
|
23.218
|
|
|
|
2
|
Chợ Nông sản Cộng Hòa
|
P. Cộng Hòa
|
3
|
4.392
|
|
|
|
3
|
Chợ Cốc
|
P. Phong Cốc
|
3
|
6.981
|
|
|
|
4
|
Chợ Nam Hòa
|
P. Nam Hòa
|
3
|
3.366
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
07 chợ
|
|
1
|
Chợ Rừng
|
P. Quảng Yên
|
1
|
11.875
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Đình
|
Xã Liên Hòa
|
3
|
1.000
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Rộc
|
Xã Tiền An
|
2
|
3.285
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Cây Gạo
|
Xã Sông Khoai
|
3
|
3.500
|
x
|
|
|
5
|
Chợ xóm Sen
|
Xã Tiền An
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Đông
|
P. Yên Hải
|
3
|
2.697
|
x
|
|
|
7
|
Chợ Chùa Bằng
|
P. Quảng Yên
|
3
|
1.000
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 03 chợ
|
|
1
|
Chợ Quán
|
Xã Liên Vị
|
3
|
5.765
|
x
|
|
Địa điểm di chuyển
đến Thôn Vị Dương, xã Liên Vị
|
2
|
Chợ Hà An
|
P. Hà An
|
2
|
5.000
|
|
x
|
Khu 11, phường Hà
An
|
3
|
Chợ Tân An
|
P. Tân An
|
3
|
3.500
|
|
x
|
Địa điểm di chuyển
đến Khu Thống Nhất, phường Tân An
|
D
|
Danh sách các chợ xây mới 08 chợ
|
|
1
|
Chợ cá Bến Giang
|
P. Tân An
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
2
|
Chợ Đông Mai
|
P. Đông Mai
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
3
|
Chợ Phong Hải
|
P. Phong Hải
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
4
|
Chợ Tiền Phong
|
Xã Tiền Phong
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
5
|
Chợ Bá Đại
|
Xã Hiệp Hòa
|
3
|
3.700
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Hoàng Tân
|
Xã Hoàng Tân
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
7
|
Chợ Trung Bản
|
Xã Liên Hòa
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
8
|
Chợ Cẩm La
|
Xã Cẩm La
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
VI
|
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU (21 chợ)
|
130.188
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (giữ nguyên) 01 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Chiều Mạo Khê
|
TT. Mạo Khê
|
3
|
3.050
|
|
x
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (nâng cấp, cải tạo)
17 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Cột Đông Triều
|
TT. Đông Triều
|
1
|
27.000
|
x
|
|
Quy hoạch mở rộng
thành chợ đầu mối nông sản
|
2
|
Chợ Mễ Xã
|
Xã Hưng Đạo
|
3
|
1.800
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Mạo Khê
|
TT. Mạo Khê
|
1
|
24.000
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Dân Chủ
|
TT. Mạo Khê
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
5
|
Chợ Công Nông
|
TT. Mạo Khê
|
3
|
3.050
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Bắc Mã
|
Xã Bình Dương
|
3
|
6.512
|
x
|
|
|
7
|
Chợ Yên Hợp
|
Xã Yên Thọ
|
3
|
2.000
|
|
x
|
|
8
|
Chợ Yên Trung
|
Xã Yên Thọ
|
3
|
5.510
|
x
|
|
|
9
|
Chợ Bình Khê
|
Xã Bình Khê
|
2
|
4.194
|
x
|
|
|
10
|
Chợ Đông Mai
|
Xã Nguyễn Huệ
|
3
|
3.450
|
x
|
|
|
11
|
Chợ Cổ Lễ (Vàng)
|
Xã Hoàng Quế
|
3
|
1.800
|
x
|
|
|
12
|
Chợ An Sinh
|
Xã An Sinh
|
3
|
6.400
|
x
|
|
|
13
|
Chợ Lầm
|
Xã Hồng Thái Tây
|
3
|
5.800
|
x
|
|
|
14
|
Chợ Thủy An
|
Xã Thủy An
|
3
|
2.890
|
x
|
|
|
15
|
Chợ Hồng Thái Đông
|
Thôn Vĩnh Thái, xã Hồng Thái Đông
|
2
|
4.232
|
x
|
|
|
16
|
Chợ Đụn
|
Xã Yên Đức
|
3
|
15.000
|
x
|
|
|
17
|
Chợ KĐT Kim Sơn
|
Xã Kim Sơn
|
2
|
3.000
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển)
|
|
|
|
D
|
Danh sách các chợ xây mới 03 chợ
|
|
|
1
|
Chợ Việt Dân
|
Xã Việt Dân
|
3
|
2.000
|
|
x
|
|
2
|
Chợ Tràng An
|
Xã Tràng An
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
3
|
Chợ Xuân Sơn
|
Xã Xuân Sơn
|
3
|
2.500
|
|
x
|
|
VII
|
HUYỆN HOÀNH BỒ (13 chợ)
|
65.362
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (giữ nguyên) 01 chợ
|
|
|
|
1
|
Chợ Đồng Sơn
|
Xã Đồng Sơn
|
3
|
3.000
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (nâng cấp, cải tạo)
06 chợ
|
|
|
|
1
|
Chợ Bang
|
Xã Thống Nhất
|
3
|
3.800
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Đồng Cao
|
Xã Thống Nhất
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Quảng La
|
Xã Quảng La
|
3
|
6.000
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Tân Dân
|
Xã Tân Dân
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
5
|
Chợ Vũ Oai
|
Xã Vũ Oai
|
3
|
6.800
|
x
|
|
|
6
|
Chợ Trới
|
TT Trới
|
1
|
16.242
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ xây mới 06 chợ
|
|
|
|
1
|
Chợ Sơn Dương
|
Xã Sơn Dương
|
3
|
6.000
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Lê Lợi
|
Xã Lê Lợi
|
3
|
5.520
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Bằng Cả
|
Xã Bằng Cả
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
4
|
Chợ Cài
|
Xã Đồng Lâm
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
5
|
Chợ Kỳ Thượng
|
Xã Kỳ Thượng
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
6
|
Chợ Hòa Bình
|
Xã Hòa Bình
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
VIII
|
HUYỆN VÂN ĐỒN (13 chợ)
|
144.203
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên)
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
01 chợ
|
|
1
|
Chợ Cái Rồng
|
Huyện Vân Đồng
|
1
|
6.003
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Bình Dân
|
Xã Bình Dân
|
3
|
2.300
|
x
|
|
Địa điểm di chuyển
đến cách chợ cũ 200m
|
D
|
Danh sách các chợ Xây mới 11 chợ
|
|
1
|
Chợ đầu mối thủy sản Vân Đồn
|
Thị trấn Cái Rồng
|
3
|
20.000
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Quan Lạn
|
Thái Hòa, xã Quan Lạn
|
2
|
3.800
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Minh Châu
|
Nam Hải, xã Minh Châu
|
3
|
4.200
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Ngọc Vừng
|
Thôn Bình Minh, xã Ngọc Vừng
|
3
|
2.500
|
x
|
|
|
5
|
Chợ Bản Sen
|
Nà Na, xã Bản Sen
|
3
|
5.200
|
|
x
|
|
6
|
Chợ Thắng Lợi
|
Thôn 3, Xã Thắng lợi
|
3
|
2.800
|
|
x
|
|
7
|
Chợ Đoàn Kết
|
Xã Đoàn Kết
|
3
|
2.500
|
x
|
|
|
8
|
Chợ Đài Xuyên
|
Kỳ Vầy, xã Đài Xuyên
|
3
|
3.000
|
|
x
|
|
9
|
Chợ Hạ Long
|
Thôn 8, Xã Hạ Long
|
3
|
4.500
|
x
|
|
|
10
|
Chợ Đông Xá
|
Đông Trung, xã Đông Xá
|
3
|
10.800
|
x
|
|
|
11
|
Chợ Vạn Yên
|
Xã Vạn Yên
|
2
|
15.000
|
x
|
|
|
IX
|
HUYỆN BÌNH LIÊU (05 chợ)
|
17.019
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên)
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (nâng cấp, cải tạo)
04 chợ
|
|
1
|
Chợ Hoành Mô
|
Xã Hoành Mô
|
2
|
6.503
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Đồng Văn
|
Xã Đồng Văn
|
3
|
4.511
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Lục Hồn
|
Xã Lục Hồn
|
3
|
1.000
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Húc Động
|
Xã Húc Động
|
3
|
1.386
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Bình Công
|
Thị trấn Bình Liêu
|
2
|
3.619
|
x
|
|
|
D
|
Danh sách các chợ hiện có (Xóa bỏ) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Vô Ngại
|
Xã Vô Ngại
|
3
|
|
x
|
|
Hoạt động không hiệu
quả
|
X
|
HUYỆN BA CHẼ (7 chợ)
|
20.300
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Tầu Tiên
|
Xã Đồn Đạc
|
3
|
3.500
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
04 chợ
|
|
1
|
Chợ Lương
Mông
|
Xã Lương Mông
|
3
|
2.744
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Đạp Thanh
|
Xã Đạp Thanh
|
3
|
3.284
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Thanh Lâm
|
Xã Thanh Lâm
|
3
|
2.200
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Ba Chẽ
|
Thị trấn Ba Chẽ
|
2
|
2.400
|
x
|
|
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển)
|
|
D
|
Danh sách các chợ Xây mới 02 chợ
|
|
1
|
Chợ Thanh Sơn
|
Xã Thanh Sơn
|
3
|
4.000
|
x
|
|
|
1
|
Chợ Nam Sơn
|
Xã Nam Sơn
|
3
|
2.172
|
x
|
|
|
XI
|
HUYỆN TIÊN YÊN (8 chợ)
|
64.699
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ TT Tiên Yên
|
TT Tiên Yên
|
1
|
9.459
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
01 chợ
|
|
1
|
Chợ Hà Lâu
|
Xã Hà Lâu
|
3
|
2.194
|
|
x
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 02 chợ
|
|
1
|
Chợ Đông Ngũ
|
Xã Đông Ngũ
|
2
|
9.302
|
|
x
|
Địa điểm di chuyển
đến Thôn Đông Thắng, xã Đông Ngũ
|
2
|
Chợ Đông Hải
|
Xã Đông Hải
|
3
|
7.498
|
x
|
|
Địa điểm di chuyển
đến Thôn Làng Đài, xã Đông Hải
|
D
|
Danh sách các chợ xây mới 05 chợ
|
|
1
|
Chợ Hải Lạng
|
Xã Hải Lạng
|
2
|
8.084
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Đồng Rui
|
Xã Đồng Rui
|
3
|
6.848
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Yên Than
|
Xã Yên Than
|
3
|
10.000
|
|
x
|
|
4
|
Chợ Điền Xá
|
Xã Điền Xá
|
3
|
4.120
|
|
x
|
|
5
|
Chợ Phong Dụ
|
Xã Phong Dụ
|
3
|
7.194
|
x
|
|
|
E
|
Danh sách các chợ hiện có (Xóa bỏ) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Tiên Lãng
|
Xã Tiên Lãng
|
|
|
|
|
Đã xóa bỏ
|
XII
|
HUYỆN ĐẦM HÀ (07 chợ)
|
45.833
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 03 chợ
|
|
1
|
Chợ TT Đầm Hà
|
Thị trấn Đầm Hà
|
1
|
29.033
|
|
|
|
2
|
Chợ Dực Yên
|
Xã Dực Yên
|
3
|
5.100
|
|
|
|
3
|
Chợ Quảng An
|
Xã Quảng An
|
3
|
2.400
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
01 chợ
|
|
1
|
Chợ Quảng Lâm
|
Xã Quảng Lâm
|
3
|
2.800
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển)
|
|
D
|
Danh sách các chợ Xây mới 03 chợ
|
|
1
|
Chợ Phúc Tiến
|
Xã Đại Bình
|
3
|
2.000
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Đầm Buôn
|
Xã Đầm Hà
|
3
|
2.000
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Tân Bình
|
Xã Tân Bình
|
3
|
2.500
|
x
|
|
|
XIII
|
HUYỆN HẢI HÀ (9 chợ)
|
71.981
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Bắc Phong Sinh
|
Xã Quảng Đức
|
3
|
3.000
|
|
|
|
2
|
Chợ TT Hải Hà (mới)
|
Thị trấn Quảng Hà
|
1
|
15.600
|
|
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
03
|
|
1
|
Chợ Đường Hoa
|
Xã Đường Hoa
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Quảng Đức
|
Xã Quảng Đức
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Quảng Sơn
|
Xã Quảng Sơn
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Trung tâm Hải Hà (cũ)
|
Thị trấn Quảng Hà
|
|
|
|
|
Di chuyển để xây dựng
Công viên cây xanh. Vị trí di chuyển sang chợ Quảng Trung hoặc chợ Trung tâm
Hải Hà mới
|
D
|
Danh sách các chợ xây mới 04 chợ
|
|
1
|
Chợ Quảng Long
|
Xã Quảng Long
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|
2
|
Chợ Quảng Thành
|
Xã Quảng Thành
|
3
|
14.481
|
x
|
|
|
3
|
Chợ Quảng Trung
|
Xã Quảng Trung
|
1
|
11.900
|
x
|
|
|
4
|
Chợ Cá Quảng Minh
|
Xã Quảng Minh
|
3
|
15.000
|
x
|
|
|
XIV
|
HUYỆN CÔ TÔ (03 chợ)
|
23.517
|
|
|
|
A
|
Danh sách các chợ hiện có (Giữ nguyên)
|
|
B
|
Danh sách các chợ hiện có (Nâng cấp, cải tạo)
01 chợ
|
|
1
|
Chợ Thanh Lân
|
Xã Thanh Lân
|
3
|
7.743
|
x
|
|
|
C
|
Danh sách các chợ hiện có (Di chuyển) 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Cô Tô
|
TT Cô Tô
|
2
|
12.774
|
x
|
|
Địa điểm di chuyển
đến Khu 4 TT Cô Tô
|
D
|
Danh sách các chợ xây mới 01 chợ
|
|
1
|
Chợ Đồng Tiến
|
|
3
|
3.000
|
x
|
|
|