ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
01 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 227-KH/TU NGÀY 27/10/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẢM BẢO AN
NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Kế hoạch số 227-KH/TU ngày 27/10/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ
Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh;
trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
5250/TTr-SNNPTNT ngày 28/11/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các
nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch số 227-KH/TU ngày 27/10/2023
để cán bộ, công chức, viên chức và tầng lớp nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn
về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề bảo đảm an ninh lương thực; xác
định bảo đảm an ninh lương thực là nhiệm vụ thường xuyên quan trọng góp phần bảo
đảm sự ổn định, phát triển bền vững của đất nước.
b) Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu lương
thực, thực phẩm trong mọi tình huống; nâng cao dinh dưỡng, cơ cấu thực phẩm hợp
lý, khoa học, cải thiện chất lượng bữa ăn của nhân dân.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW
ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 227-KH/TU ngày 27/10/2023 của Tỉnh
ủy Quảng Ngãi đảm bảo nghiêm túc, thường xuyên. Xác định rõ nhiệm vụ của của
các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả việc đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Vấn đề an ninh lương thực quốc gia phải nằm
trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, gắn với mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, trong đó xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
dân là quan trọng, góp phần bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia.
c) Cùng với nguồn lực nhà nước, phát huy tối đa nguồn
lực trong nhân dân và các thành phần kinh tế ngoài nhà nước trong việc đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia; đảm bảo thu nhập cho người sản xuất lương thực và
tạo điều kiện cho các địa phương thuần nông phát triển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực; nâng cao chất lượng bữa ăn; đảm
bảo cho nông dân sản xuất lúa có lãi bình quân trên 30% so với giá thành sản xuất.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, diện
tích đất canh tác lúa ổn định 36.375 ha, trong đó đất chuyên trồng lúa là
35.500 ha và đất lúa 01 vụ là 875 ha. Vùng trồng lúa được bố trí ở 12 huyện, thị
xã, thành phố của tỉnh (không tính huyện đảo Lý Sơn); sản lượng lúa hàng năm đảm
bảo ít nhất 500.000 tấn; cung cấp đầy đủ, đa dạng, an toàn các loại thực phẩm
như thịt, trứng, sữa, thủy sản, rau quả, đồ uống với chất lượng ngày càng cao,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo nâng cao đời sống nhân dân, ổn định
chính trị, xã hội trong mọi tình huống.
b) Sử dụng hiệu quả quỹ đất lúa với kế hoạch chặt
chẽ; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân, bảo đảm thu nhập
của người dân khu vực nông thôn, bảo đảm khả năng tiếp cận và chi trả cho nhu cầu
lương thực, thực phẩm thiết yếu.
c) Bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn tự
cân đối, khoa học; nâng mức tiêu thụ lương thực; đến năm 2030, giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi trên địa bàn tỉnh còn 17%, riêng
khu vực miền núi là 25%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi
trên địa bàn tỉnh dưới 10%, riêng khu vực miền núi là 15%; tỷ lệ thừa cân béo
phì của trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh dưới 5%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của chính quyền các cấp; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về an ninh lương thực quốc gia
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng trong cán
bộ, công chức, viên chức, nhân dân về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác
bảo vệ an ninh lương thực quốc gia trong tình hình mới. Nâng cao nhận thức về
an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng cho các tầng lớp nhân dân; xác định an
ninh lương thực là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các sở, ban ngành, đơn vị
trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần
đảm bảo sự ổn định, phát triển bền vững của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của mặt trận phối hợp triển khai thực hiện;
các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tiếp tục cơ cấu lại để
phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị
a) Tiếp tục thực hiện các quy hoạch còn hiệu lực
thi hành, hình thành vùng chuyên canh sản xuất lương thực, thực phẩm chủ lực
(lúa gạo, chăn nuôi, thủy sản,...) tại các địa phương có lợi thế. Tổ chức hợp
tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ;
thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất theo chuỗi giá trị. Tổ chức
lại ngành hàng lúa gạo trong chuỗi giá trị; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án Thương hiệu lúa gạo Việt Nam và Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
b) Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, dược liệu gắn với truy xuất
nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở
hữu công nghiệp, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc tập trung vào các sản phẩm
chủ lực của tỉnh, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
d) Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản
sau thu hoạch để nâng cao giá trị, dinh dưỡng, đa dạng hóa các mặt hàng lương
thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và tiêu thụ ngoài tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
3. Nâng cao khả năng và quyền
tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an toàn, bảo đảm dinh dưỡng
a) Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất, trọng tâm là hệ thống giao thông, nhằm phát triển dịch vụ vận chuyển,
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm trong mọi
hình huống, nhất là các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
b) Phát triển hệ thống kho dự trữ, bảo quản,
logistics, lưu thông, dịch vụ thương mại tạo điều kiện cho người dân tiếp cận
lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là các hộ nghèo, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
c) Bảo đảm cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng với khẩu
phần ăn cân đối, khoa học, nhất là đối với thanh thiếu niên, nhi đồng để nâng
cao tầm vóc, thể lực, trí lực.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
d) Phát triển hệ thống thông tin an ninh lương thực,
thực phẩm; tăng cường công tác dự báo về sản xuất, tiêu thụ lương thực, thực phẩm
để khi cần thiết có giải pháp phân phối, hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
4. Thực hiện tốt cơ chế, chính
sách bảo đảm an ninh lương thực quốc gia theo chủ trương, quy định của Trung
ương
a) Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa được
quy hoạch, cho phép chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng
lúa, nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất lúa, bảo đảm mục
tiêu giữ ổn định diện tích đất lúa.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
b) Thực hiện chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng
trên đất lúa để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân. Ưu
tiên hỗ trợ phát triển hộ trồng lúa thành hộ sản xuất chuyên nghiệp, hợp tác,
liên kết với hợp tác xã, doanh nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo động lực
phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung có thế mạnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
5. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng yêu
cầu phát triển nền nông nghiệp hiện đại; đào tạo phát triển đội ngũ chuyên gia,
cán bộ kỹ thuật, công nhân nông nghiệp đủ năng lực tiếp thu, vận hành, chuyển
giao công nghệ mới.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
b) Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ và phát triển
sản xuất nông nghiệp thông minh, tiên tiến, thích ứng biến đổi khí hậu; công
nghệ sau thu hoạch. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiến bộ kỹ
thuật, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các loại giống
năng suất cao, chất lượng tốt, giống cây trồng sử dụng ít nước và chịu được ngập
úng, hạn, mặn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
d) Tăng cường hệ thống thú y, bảo vệ thực vật, an
ninh lương thực đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi, thủy sản trước
tình hình diễn biến dịch bệnh ngày càng phức tạp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
6. Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về an ninh lương thực; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên
tai
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp,
nông thôn ở các cấp. Hoàn thiện hệ thống và và mối liên hệ về chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền trong các cơ quan có liên quan quản lý nhà nước về an ninh lương
thực.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
b) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên
đất, nước; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất lúa. Có cơ chế, chính sách
và chế tài đủ mạnh để sớm chấm dứt tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp. Đầu tư
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng công nghệ cao để quản lý, sử dụng đất
trồng lúa hiệu quả, bền vững. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
c) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên
rừng. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; xây dựng năng lực dự báo, cảnh
báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
d) Hoàn thiện quy hoạch và đầu tư, nâng cấp hệ thống
thủy lợi, hệ thống hồ chứa nước, rừng phòng hộ đầu nguồn, đập ngăn mặn bảo đảm
an ninh nguồn nước.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ban QLDA ĐTXD các công trình Giao thông tỉnh,
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 7 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn); Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực an ninh lương thực
a) Tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển thị trường
xuất khẩu nông sản ổn định, lâu dài; nâng cao giá trị xuất khẩu các mặt hàng
lương thực, thực phẩm có lợi thế của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
b) Đảm bảo an toàn thực phẩm, hướng dẫn triển khai
thực hiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định về mức giới hạn tối đa
của các chỉ tiêu an toàn trong các nhóm sản phẩm lương thực, thực phẩm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
c) Tăng cường triển khai các hoạt động đối ngoại để
thu hút các nguồn vốn tài trợ, đầu tư từ nước ngoài để phát triển sản xuất các
loại nông sản chủ lực địa phương, vùng sản xuất nông sản, cung ứng lương thực,
thực phẩm ổn định, đáng tin cậy với các thị trường nhập khẩu nông sản.
- Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp
theo.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; chủ động sử dụng các
nguồn kinh phí bố trí, lồng ghép các chương trình để triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết và dự toán kinh
phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, hoặc
đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
01/KH-UBND ngày 05/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số
1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về Bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH.
- Lưu: VT, KTNph456.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|