ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2080/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 11
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP
(IPM) TRÊN CÂY TRỒNG CHỦ LỰC GIAI ĐOẠN 2021-2025 TẠI TỈNH CAO BẰNG”
Thực hiện Chỉ thị số
8141/CT-BNN-BVTV ngày 24/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc tiếp tục triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các
cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu, Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Giảm nguy hại do sử dụng hóa
chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp đối với sức khỏe cộng đồng, môi trường,
an toàn thực phẩm, hướng đến cân bằng sinh thái, bảo vệ thiên địch, thông qua
việc thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt, áp dụng hài hòa các biện pháp canh
tác, giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), phân bón hóa học, tăng sử dụng
phân hữu cơ, tăng khả năng chống chịu của cây trồng, hiệu quả sản xuất và phát
triển nông nghiệp bền vững.
- Nâng cao vai trò của nông dân
trong quản lý đồng ruộng và trở thành các chuyên gia trên đồng ruộng nhờ chuyển
giao các tiến bộ kỹ thuật thông qua hình thức đào tạo, tập huấn.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025:
- Với cây ăn quả: Cây cam quýt
(các huyện Hòa An, Trùng Khánh), cây lê (các huyện Nguyên Bình, Thạch An, Bảo Lạc,
Hòa An), cây mận máu (huyện Bảo Lạc) có 30% diện tích được ứng dụng IPM đầy đủ;
trên 50% số hộ nông dân được học tập hiểu biết và áp dụng IPM vào sản suất;
tăng sử dụng phân bón hữu cơ trên 20%, giảm phân bón vô cơ 20%, sử dụng thuốc
BVTV sinh học tăng 20%, thuốc hóa học giảm trên 15%, tăng hiệu quả sản xuất
trên 15%.
- Với cây thạch đen: Tại huyện
Thạch An có 60% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 70% số hộ nông dân được học
tập hiểu biết và áp dụng IPM vào sản xuất; lượng phân hóa học giảm trên 10%, sử
dụng thuốc BVTV sinh học tăng 15%, thuốc hóa học giảm trên 15%, tăng hiệu quả sản
xuất trên 20%.
- Với cây rau: Tại các vùng sản
xuất rau tập trung (các huyện: Hòa An, Nguyên Bình, Quảng Hòa và Thành phố Cao Bằng)
có trên 30% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 50% số hộ nông dân được học tập
hiểu biết và áp dụng IPM vào sản xuất; lượng phân vô cơ giảm trên 15%, thuốc
hóa học giảm trên 30%, sử dụng phân bón hữu cơ tăng trên 20%, sử dụng thuốc
BVTV sinh học tăng 20%, tăng hiệu quả sản xuất trên 20%.
- Với cây lúa: có 50% diện tích
trồng lúa được ứng dụng IPM đầy đủ; trên 80% số hộ nông dân được học tập hiểu
biết và áp dụng IPM vào sản suất; tăng sử dụng phân bón hữu cơ 20%, giảm phân
bón vô cơ từ 10%, sử dụng thuốc BVTV sinh học tăng 10%, lượng thuốc hóa học giảm
trên 15%, lượng giống giảm trên 15%, lượng nước tưới giảm trên 20%, tăng hiệu
quả sản xuất trên 10%.
- Với cây ngô:
+ Vùng đất dốc: Có 20% diện
tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 50% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng
IPM; lượng giống giảm trên 20%, tăng hiệu quả sản xuất trên 20%.
+ Vùng khác (đất ven sông, bãi
soi,...): Có 50% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 70% số hộ nông dân sản xuất
hiểu biết và áp dụng IPM; lượng giống giảm trên 20%, tăng hiệu quả sản xuất
trên 20%.
- Với cây dong riềng: Tại các
huyện Nguyên Bình, Hòa An có 40% diện tích được ứng dụng IPM đầy đủ, trên 70% số
hộ nông dân được học tập, hiểu biết và áp dụng IPM vào sản xuất; lượng thuốc
hóa học giảm trên 15%, sử dụng thuốc BVTV sinh học tăng 15%, tăng hiệu quả sản
xuất trên 20%.
- Với cây đậu tương: Có 30% diện
tích được ứng dụng IPM đầy đủ, trên 70% số hộ nông dân được học tập, hiểu biết
và áp dụng IPM vào sản xuất; giảm lượng thuốc hóa học trên 15%, sử dụng thuốc
BVTV sinh học tăng 15%, tăng hiệu quả sản xuất trên 20%.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Đào tạo
nguồn nhân lực:
- Tổ chức các khóa đào tạo đội
ngũ giảng viên (TOT) cấp tỉnh, huyện, xã là "giảng viên chính” để đội ngũ
này trực tiếp tập huấn, huấn luyện nông dân áp dụng IPM trong sản xuất đại trà.
- Tập huấn nâng cao kỹ năng, kỹ
thuật cho khuyến nông viên cơ sở và nông dân nòng cốt về IPM thông qua các lớp
học hiện trường, nghiên cứu đồng ruộng, tạo điều kiện để lực lượng này phát huy
vai trò hướng dẫn, giám sát, giúp đỡ cộng đồng thực hiện các hoạt động IPM.
2. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức người sản xuất và cộng đồng:
- Tuyên truyền thông qua các lớp
IPM tập huấn tại cộng đồng: Tuyên truyền vận động nông dân áp dụng các nguyên tắc,
quy trình kỹ thuật IPM; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất và cộng
đồng về Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo
nguyên tắc 4 đúng: "Đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng
cách" nhằm giảm thiểu mối nguy hại do lạm dụng hóa chất đối với sức khỏe
cộng đồng, môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông sản
hàng hóa, tăng hiệu quả sản xuất.
- Tuyên truyền qua hệ thống
thông tin đại chúng:
+ Thực hiện đồng bộ các hình thức
tuyên truyền, bao gồm: In ấn tờ rơi, pano, áp phích, bản tin, băng đĩa hình; sổ
tay hướng dẫn quy trình IPM trên cây ăn quả, cây thạch đen, cây rau, lúa, ngô,
đậu tương, dong riềng.
+ Tuyên truyền trên Báo Cao Bằng,
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và cấp huyện về các biện pháp kỹ thuật IPM, thực
hành nông nghiệp tốt (GAP), thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng,
các quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Xây dựng
mô hình:
Các mô hình được xây dựng và
đánh giá dựa trên hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội như:
nâng cao nhận thức của nông dân về kỹ thuật canh tác, quản lý tốt dịch hại trên
cây trồng thông qua các biện pháp canh tác theo hướng bền vững, năng suất tăng
cao và ổn định nhưng chi phí đầu tư thấp do giảm sử dụng thuốc hóa học và bón
phân cân đối, đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm trên nông sản sau
thu hoạch, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Cụ thể:
- Đối với cây ăn quả: Thực hiện
17 lớp IPM trên cây Cam, Quýt, Lê và cây Mận máu bằng các biện pháp thâm canh bền
vững thông qua các mô hình cây ăn quả, nhằm giảm sử dụng thuốc BVTV, phân vô
cơ, tăng khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng chế phẩm sinh học kiểm
soát dịch hại, bảo vệ thiên địch, thúc đẩy phát triển hệ vi sinh vật có ích
trong đất, trồng xen canh cây xua đuổi sinh vật gây hại, các biện pháp chống
sương muối…
- Đối với cây thạch đen: Thực
hiện 20 lớp IPM, xây dựng mô hình áp dụng quy trình quản lý dịch hại bằng các
biện pháp sinh thái để thúc đẩy phát triển hệ sinh vật có ích trong đất, tăng
cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, sử dụng chế phẩm sinh học kiểm soát dịch
hại, giảm sử dụng thuốc hóa học.
- Đối với cây rau: Thực hiện 11
lớp IPM, khuyến cáo nông dân giảm sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, ưu tiên sử
dụng chế phẩm sinh học, phân chuồng, phân xanh ủ hoại, phân vi sinh, thuốc sinh
học, thảo mộc, bẫy, bả... diệt sâu hại, hướng đến sản xuất rau an toàn, rau hữu
cơ, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Đối với cây lúa: Thực hiện 50
lớp IPM, áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững nhằm giảm sử dụng hóa chất,
luân canh cây trồng, sử dụng chế phẩm sinh học kiểm soát dịch hại, xử lý nguồn
rơm rạ để cải tạo đất, sử dụng các loại giống chịu hạn, chống chịu sâu, bệnh hại.
- Đối với cây ngô: Thực hiện 30
lớp IPM, áp dụng quản lý dịch hại có nguồn gốc trong đất bằng biện pháp sinh
thái để thúc đẩy phát triển hệ vi sinh vật có ích trong đất, giảm các giống địa
phương đã bị thoái hóa, sử dụng giống chống chịu, giống mới có năng suất, chất
lượng cao; tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh.
- Đối với cây dong riềng: Thực
hiện 10 lớp IPM, xây dựng mô hình áp dụng quy trình quản lý dịch hại bằng các
biện pháp sinh thái để thúc đẩy phát triển hệ sinh vật có ích trong đất, tăng
cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, sử dụng chế phẩm sinh học kiểm soát dịch
hại, giảm sử dụng thuốc hóa học.
- Đối với cây đậu tương: Thực
hiện 10 lớp IPM, áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững nhằm giảm sử dụng hóa
chất, luân canh cây trồng, sử dụng chế phẩm sinh học, tận dụng thân, rễ cây đậu
tương sau thu hoạch xử lý làm phân bón để cải tạo đất, sử dụng giống chống chịu.
4. Nhân rộng
IPM trong sản xuất đại trà:
- Mở rộng áp dụng phương pháp
“Nông dân huấn luyện nông dân” về IPM, thâm canh cây trồng bền vững, giảm thiểu
nguy cơ do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật...
- Tuyên truyền kết quả mô hình
IPM tới cộng đồng thông qua việc tổ chức các hội nghị đầu bờ, hệ thống truyền
thanh cơ sở và lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, câu
lạc bộ... tại địa phương.
- Mở rộng ứng dụng IPM trên cây
ăn quả, cây thạch đen, cây rau, cây lúa, cây ngô, cây dong riềng, cây đậu
tương… Phát huy tối đa nguồn lực của người sản xuất, ngân sách nhà nước hỗ trợ,
lồng ghép các chương trình, dự án tại địa phương.
5. Xây dựng
quy trình áp dụng IPM, cải tiến nội dung huấn luyện cho nông dân:
Xây dựng quy trình áp dụng IPM
cho từng cây trồng; bao gồm các biện pháp từ khâu chọn giống, làm đất, thời vụ,
chăm sóc, phòng trừ dịch hại, luân canh cây trồng, thu hoạch, bảo quản, sử dụng
chế phẩm sinh học, phân hữu cơ, thuốc sinh học…Từ các mô hình thí điểm IPM
thành công, linh hoạt ứng dụng IPM trên các cây trồng khác ở những điều kiện
sinh thái và địa lý khác nhau.
Các nông dân được huấn luyện sẽ
chủ động xây dựng, thực hiện các lớp huấn luyện cho nông dân khác cùng tham gia
học tập về IPM trên các cây trồng ngay tại đồng ruộng…; tổ chức các chuyến tham
quan, học tập kinh nghiệm thực tế cho nông dân nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật,
nhân rộng mô hình IPM.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về đào
tạo nguồn nhân lực: Tổ chức khóa đào tạo
giảng viên (TOT).
- Đào tạo đội ngũ giảng viên
chính tại địa bàn tỉnh có trình độ, năng lực về IPM để triển khai thực hiện các
lớp huấn luyện cho cộng tác viên cấp xã, nông dân nòng cốt nâng cao kỹ năng,
năng lực để giám sát mùa màng, truyền đạt kinh nghiệm cho những người nông dân
khác; tuyên truyền thông qua hệ thống truyền thanh, truyền hình và qua các hoạt
động hội đoàn thể tại địa phương.
Khuyến khích những người nông
dân trực tiếp sản xuất, các chủ trang trại, Hợp tác xã áp dụng đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái..., tạo
điều kiện cho lực lượng này phát triển nông nghiệp bền vững, phát huy vai trò
hướng dẫn, giúp đỡ cộng đồng trong hoạt động IPM.
2. Về
khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong quản lý dịch hại cây trồng. Ứng dụng các
chế phẩm sinh học, các vi sinh vật đối kháng, phân bón vi sinh ... nhằm giảm sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
- Ứng dụng các giống cây trồng
có chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, canh tác ở địa phương nhằm bảo vệ năng suất và giảm thiệt hại do sâu bệnh
hại gây ra.
- Củng cố hệ thống điều tra
phát hiện, dự tính dự báo dịch hại trên cơ sở hiểu biết về IPM của cán bộ và
nông dân nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác thông tin phục vụ công tác quản lý dịch
hại. Bổ sung, nâng cao hệ thống điều tra phát hiện, dự tính dự báo nhằm đáp ứng
kịp thời, chính xác thông tin phục vụ công tác quản lý sinh vật hại cây trồng.
3. Về
thông tin tuyên truyền: Xây dựng chương
trình cụ thể tuyên truyền trên Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và các huyện, thành phố về các biện pháp kỹ thuật IPM, quy định của pháp luật về
quản lý sử dụng thuốc BVTV; in ấn tờ rơi, pano, áp phích, sổ tay hướng dẫn sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn quy trình IPM trên cây trồng chủ lực của tỉnh.
5. Về thực
hiện mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật, thành lập các câu lạc bộ IPM:
- Mô hình IPM: Hằng năm xây dựng
kế hoạch thực hiện các mô hình điểm áp dụng IPM tại các vùng cây trồng trọng điểm
trên địa bàn các huyện, thành phố; thông qua mô hình, người dân học tập kỹ thuật
sản xuất an toàn, áp dụng các nguyên tắc IPM, giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV, đảm
bảo năng suất, chất lượng cây trồng.
- Thành lập các câu lạc bộ IPM:
Thành lập các câu lạc bộ IPM tại các xã, xóm, với sự tham gia tự nguyện của các
hộ nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh, buôn bán vật tư nông
nghiệp.
IV. THỜI
GIAN, LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN (Như
Phụ lục 01kèm theo)
1. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021 đến năm 2025.
2. Lộ trình thực hiện: Tổng
số 150 lớp, trong đó: Năm 2021: 31 lớp; Năm 2022: 31 lớp; Năm 2023: 30 lớp; Năm
2024: 29 lớp; Năm 2025: 29 lớp.
3. Kinh phí thực hiện: Tổng
kinh phí giai đoạn 2021-2025 là 9.331.183.000 đồng. (Bằng chữ: Chín
tỷ ba trăm ba mươi mốt triệu một trăm tám mươi ba nghìn đồng)
Nguồn kinh phí hằng năm từ các
Chương trình, dự án như: Đào tạo nghề lao động nông thôn, khuyến nông - khuyến
ngư, sự nghiệp khoa học - công nghệ… Ngoài ra, các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố huy động từ các nguồn hỗ trợ, tài trợ hợp pháp khác để triển khai thực
hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung tại Kế hoạch; tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung nội
dung liên quan trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá định kỳ việc triển khai, thực hiện và báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch về
UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để
triển khai, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nguồn kinh phí từ các Chương trình, dự
án, tham mưu trình cấp có thẩm quyền thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành đề xuất điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế, chính sách liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong quản lý dịch
hại tổng hợp; xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; ưu tiên
các nhiệm vụ khoa học nhằm thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
5. Sở
Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan ưu tiên các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại đối với
các sản phẩm nông nghiệp có ứng dụng IPM. Khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản gắn với chuỗi
liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo Báo Cao Bằng,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông rộng rãi
về IPM trên cây trồng chủ lực tại tỉnh với thời lượng, tần suất phù hợp đến mọi
người dân, để người dân hiểu về mục đích, ý nghĩa của chương trình IPM trong đời
sống, sản xuất. Tăng cường phát sóng, đăng tải các tin bài về công tác chỉ đạo,
điều hành của các cấp, các ngành, các bài học kinh nghiệm, những mô hình IPM hiệu
quả, các quy định pháp luật về bảo vệ, kiểm dịch thực vật, an toàn vệ sinh thực
phẩm và những điển hình tiên tiến trong việc ứng dụng IPM…trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Dân
tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh lồng
ghép kinh phí triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, đặc biệt nội
dung liên quan đến Dự án 3- Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm
năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, ứng dụng
IPM.
8. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan triển khai công
tác đào tạo nghề trồng trọt ứng dụng IPM cho lao động nông thôn từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các
huyện, thành phố:
- Triển khai và tổ chức thực hiện
các nội dung Kế hoạch trên địa bàn cấp huyện; chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; hỗ
trợ từ ngân sách địa phương thông qua các chương trình, dự án nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất, thực hiện IPM trong nông nghiệp.
- Quản lý hiệu quả các hoạt động
kinh doanh vật tư nông nghiệp, đặc biệt là quản lý nghiêm việc buôn bán, vận
chuyển, tiêu thụ thuốc BVTV trên địa bàn nhằm hướng đến sản xuất an toàn cho
người và môi trường sinh thái.
- Chỉ đạo UBND cấp xã và các Hợp
tác xã nông nghiệp trên địa bàn:
+ Tiếp nhận và khuyến cáo nông
dân ứng dụng Chương trình IPM.
+ Tổ chức nhân rộng các mô hình
IPM.
+ Đưa IPM vào Chương trình hành
động của cấp huyện, cấp xã.
- Hằng năm, tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; báo cáo UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định.
10. Đề nghị
Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh:
- Chủ động phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường vận động hội viên, đoàn viên, Nhân
dân nhận thức sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của việc ứng dụng IPM trên các cây
trồng chủ lực của tỉnh; hỗ trợ hội viên thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất với
các doanh nghiệp, Hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ lực có ứng dụng IPM
trong sản xuất; bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện
hợp đồng liên kết.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh ứng
dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực giai đoạn 2021-2025
tại địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các sở,
ngành, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh tại mục V;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Cao Bằng;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (pvT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|
PHỤ LỤC 01
TỔNG KINH PHÍ CHO CHƯƠNG TRÌNH IPM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2080/KH-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
STT
|
Tên lớp
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Số lớp
|
Kinh phí (đồng)
|
Tổng kinh phí (đồng)
|
Số lớp
|
Kinh phí (đồng)
|
Số lớp
|
Kinh phí (đồng)
|
Số lớp
|
Kinh phí (đồng)
|
Số lớp
|
Kinh phí (đồng)
|
Số lớp
|
Kinh phí (đồng)
|
|
Tổng
|
150
|
|
9.331.183.000
|
31
|
2.146.493.000
|
31
|
1.874.092.000
|
30
|
1.813.952.000
|
29
|
1.748.323.000
|
29
|
1.748.323.000
|
I
|
Lớp TOT- IPM đào tạo giảng viên nguồn
|
2
|
|
398.170.000
|
2
|
398.170.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TOT-IPM
lúa
|
1
|
|
198.875.000
|
1
|
198.875.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
TOT-IPM
rau
|
1
|
|
199.295.000
|
1
|
199.295.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Lớp IPM huấn luyện nông dân
|
148
|
424.411.000
|
8.933.013.000
|
29
|
1.748.323.000
|
31
|
1.874.092.000
|
30
|
1.813.952.000
|
29
|
1.748.323.000
|
29
|
1.748.323.000
|
1
|
IPM
cây ăn quả
|
17
|
65.629.000
|
1.115.693.000
|
3
|
196.887.000
|
4
|
262.516.000
|
4
|
262.516.000
|
3
|
196.887.000
|
3
|
196.887.000
|
2
|
IPM
thạch đen
|
20
|
61.506.000
|
1.230.120.000
|
4
|
246.024.000
|
4
|
246.024.000
|
4
|
246.024.000
|
4
|
246.024.000
|
4
|
246.024.000
|
3
|
IPM
rau
|
11
|
60.140.000
|
661.540.000
|
2
|
120.280.000
|
3
|
180.420.000
|
2
|
120.280.000
|
2
|
120.280.000
|
2
|
120.280.000
|
4
|
IPM
lúa
|
50
|
59.220.000
|
2.961.000.000
|
10
|
592.200.000
|
10
|
592.200.000
|
10
|
592.200.000
|
10
|
592.200.000
|
10
|
592.200.000
|
5
|
IPM
cây ngô
|
30
|
59.275.000
|
1.778.250.000
|
6
|
355.650.000
|
6
|
355.650.000
|
6
|
355.650.000
|
6
|
355.650.000
|
6
|
355.650.000
|
6
|
IPM
dong riềng
|
10
|
59.415.000
|
594.150.000
|
2
|
118.830.000
|
2
|
118.830.000
|
2
|
118.830.000
|
2
|
118.830.000
|
2
|
118.830.000
|
7
|
IPM
đậu tương
|
10
|
59.226.000
|
592.260.000
|
2
|
118.452.000
|
2
|
118.452.000
|
2
|
118.452.000
|
2
|
118.452.000
|
2
|
118.452.000
|