ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1971/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
23 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ
NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 150/QĐ-TTg NGÀY 28/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; cụ thể:
- Xây dựng nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa phương,
theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh
tranh cao, tiếp tục thực hiện an ninh lương thực quốc gia, góp phần quan trọng
trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện giảm phát thải khí nhà kính
trên địa bàn tỉnh. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của
người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp, đảm bảo cơ hội
phát triển công bằng giữa các vùng, miền. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện
đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và
tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng
nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp,
kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp hiện đại,
bền vững, nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân
văn minh.
- Phấn đấu đến năm 2030, ngành
nông nghiệp của tỉnh đạt trình độ khá về ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ; có hệ sinh thái phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông
lâm thủy sản đạt bình quân từ 2,5 - 3%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động nông
lâm thủy sản đạt bình quân từ 6 - 6,5%/năm.
- Mở rộng và phát triển thị trường,
nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông làm thủy sản đạt
bình quân từ 5 - 6%/năm.
- Nâng cao thu nhập người dân,
giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3,0 lần so với
năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1 - 1,5%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 30%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được
đào tạo đạt trên 60%.
- Toàn tỉnh có ít nhất 90% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao; có ít nhất 07 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 03 đơn vị
cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Phát triển nền nông nghiệp
xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm
môi trường nông thôn, giảm phát thải khí nhà kính. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn
định ở mức 43%, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên
14.000 ha.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn
biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển tỉnh.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu Bình Thuận có nền nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao với ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại,
hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành
“nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư
nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.
II. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
Nghiên cứu, xác định cụ thể và
ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh,
địa phương theo 02 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và nhóm sản phẩm
đặc sản địa phương); xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn
theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức
dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết
chặt chẽ giữa các địa phương của tỉnh và liên kết vùng, kết nối chuỗi giá trị.
- Định hướng theo nhóm sản phẩm
chủ lực:
+ Đối với nhóm sản phẩm chủ lực
cấp tỉnh: Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương,
tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn
địa lý, truy xuất nguồn gốc.
+ Đối với nhóm sản phẩm đặc sản
địa phương có quy mô nhỏ, tập trung vào các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy bản
sắc, lợi thế của các địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới theo mô hình “Mỗi
xã một sản phẩm” (OCOP). Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu
hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm
để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP của tỉnh trên thị trường trong nước và
hướng đến thị trường xuất khẩu.
- Đối với từng lĩnh vực sản xuất
chiến lược:
+ Trồng trọt: Đẩy mạnh cơ cấu lại
cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; cơ cấu lại quy mô sản xuất,
hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sạch, hữu
cơ đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, có điều kiện kết hợp nông nghiệp với du lịch;
có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát triển các cây trồng mới có triển vọng như
cây dược liệu, cây cảnh,... Tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý các cây trồng
ít lợi thế hơn nhằm phục vụ chế biến và tiêu dùng trong nước (ngô, mì, …).
+ Chăn nuôi: Phát triển các
ngành hàng có tiềm năng và thị trường như thịt gia cầm, trứng; duy trì chăn
nuôi lợn và bò. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản
có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học,
và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao tại các
trang trại và doanh nghiệp lớn, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống
có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ. Xây dựng các vùng
chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư tập trung, thuận lợi cho xử lý môi trường và
phòng tránh dịch bệnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy
các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
+ Thủy sản: Phát triển khai
thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai
thác, cân đối với trữ lượng nguồn lợi thủy sản, tái bố trí sinh kế của cộng đồng
ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, dịch vụ du lịch,... Tổ
chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ hợp lý. Tăng cường
bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học.
Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế hợp tác thu hút đầu
tư doanh nghiệp để hiện đại hóa quản lý nguồn lợi thủy sản và hoạt động của đội
tàu khai thác, hoàn chỉnh đầu tư dịch vụ hạ tầng cơ sở nghề cá tại các vùng tập
trung ngư trường, hải đảo.
Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản
trên biển theo hướng công nghiệp, hiện đại, hiệu quả, gắn với phát triển kinh tế
biển, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh, quốc phòng.
+ Lâm nghiệp: Xây dựng ngành
lâm nghiệp góp phần đắc lực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, giữ vững quốc phòng và an ninh. Trong đó: tập trung quản lý chặt chẽ,
bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên,
nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhất là những khu vực nhạy cảm
về môi trường; phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả kinh doanh đối với rừng trồng sản xuất; hình thành một số
vùng chuyên canh tập trung, đạt tiêu chuẩn bền vững để đáp ứng cơ bản nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển
lâm sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi trường rừng
(bao gồm cả trao đổi, buôn bán tín chỉ các-bon từ rừng), du lịch sinh thái.
Phân cấp, giao quyền cho các tổ chức, cộng đồng, cá nhân, hộ gia đình trong việc
quản lý, sử dụng rừng và đất rừng để huy động tối đa các nguồn lực xã hội trong
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và diện tích đất được quy
hoạch cho lâm nghiệp, cải thiện sinh kế của người dân.
2. Tổ chức
các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao
và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả
năng chống chịu; lưu ý bảo tồn và phát triển giống bản địa. Tổ chức sản xuất,
kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại, tăng
cường công tác quản lý giống.
- Tăng cường quản lý, sử dụng
và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp,
có trách nhiệm, hữu cơ1.
- Nâng cao trình độ cơ giới
hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi
giá trị, trước hết đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ nông dân đầu
tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại
chăn nuôi, nuôi trồng hiện đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công
nghệ cao.
- Tập trung xây dựng các vùng sản
xuất chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường.
Xây dựng một số khu nông nghiệp công nghiệp cao với cơ sở hạ tầng đầy đủ để kêu
gọi đầu tư. Đẩy mạnh giám sát, cảnh báo, an toàn sản xuất.
- Tăng tỷ trọng chế biến sâu để
nâng cao giá trị nông sản. Đầu tư nâng cao năng lực chế biến, bảo quản và các dịch
vụ logistics cho các vùng chuyên canh. Hình thành các vùng nguyên liệu tập
trung, cung cấp đủ nguyên liệu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho cơ sở chế biến.
Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị
trường2.
3. Thúc đẩy
hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến
- Chuyển mạnh từ xây dựng các
“chuỗi cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Xây dựng
chuỗi giá trị cho ngành hàng chủ lực của tỉnh. Dựa vào các vùng chuyên canh
hàng hóa quy mô lớn của các sản phẩm chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần
các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc
thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông
sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo
nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp
giá trị.
- Đẩy mạnh triển khai thí điểm
và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, làm hình mẫu cho các vùng
chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái
tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi
trường,...).
4. Phát triển
kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn
- Đầu tư phát triển các khu, cụm
công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, thực hiện tốt các chính sách thu hút
đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông
thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, để từng bước giảm tình trạng di
cư lao động từ nông thôn ra thành thị.
- Phát triển mạnh kinh tế dịch
vụ ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô,... để tạo việc làm,
thu hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo
điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến
khích, hỗ trợ nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương trình đào tạo
có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu
mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trách nhiệm, nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...). Thông qua Liên minh hợp tác xã tỉnh và
Hội nông dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo miễn phí nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sử dụng
máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học đúng cách, sử dụng công nghệ
thông tin trong quản lý,...
5. Xây dựng
nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
- Tiếp tục nâng cấp và hiện đại
hóa hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng,
hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, công trình cấp
nước sạch tập trung, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục,
văn hóa, thể thao. Khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp
tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng.
- Thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đảm bảo thực chất,
đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Tập trung nguồn
lực đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, nhất là các xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ
các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp,
an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được
tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn trở
thành “nơi đáng sống”. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành,
giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ
bản với thành thị.
6. Phát triển
bao trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
- Lấy người dân nông thôn là chủ
thể, trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển
(vốn, đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc
lợi xã hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao
thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Triển khai tốt các chính
sách phúc lợi xã hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh, chế độ
về hưu,...) cho người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động phòng,
chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an ninh
và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, tiến đến xóa nghèo.
7. Xây dựng
cộng đồng vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
- Củng cố truyền thống văn hóa
tốt đẹp và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn (thôn bản, dòng họ,...)3. Hỗ trợ và phát huy vai trò của cộng đồng và người
dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa
phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai, không phù hợp, thiết thực
phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao
chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát
huy vai trò của các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng” nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực
nhân dân trong quá trình phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý
và bảo vệ rừng, tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở.
8. Bảo vệ
môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
- Phát triển cảnh quan nông
thôn trên cơ sở phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân
thiện và hài hòa với thiên nhiên. Trong thực hiện lập quy hoạch phải xác định
không gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa
các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung bảo
vệ rừng phòng hộ và đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa.
- Từng bước giảm dần sức ép của
phát triển kinh tế - xã hội với môi trường4. Thường
xuyên khảo sát, đánh giá trữ lượng tài nguyên sinh học trên biển để điều tiết
năng lực đánh bắt; xác định các giải pháp điều tiết xâm nhập mặn ở cửa sông, cửa
biển theo nguyên tắc “Không hối tiếc” để duy trì cân đối sinh thái sông - biển,
đảm bảo khả năng tái tạo đa dạng sinh học và duy trì năng lực tự làm sạch ô nhiễm
của tự nhiên.
- Chủ động thích ứng biến đổi
khí hậu bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi5;
áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường6. Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu
cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát
triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp nông nghiệp để giảm bớt
lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải cacbon. Tăng cường trồng rừng, phát
triển các cây lâu năm có sinh khối lớn; nghiên cứu phát triển nuôi trồng các loại
rong tảo trên biển để hấp thụ bớt các-bon.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHÍNH
1. Tuyên
truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, bền
vững, có giá trị gia tăng, nông dân văn minh. Nội dung tuyên truyền, thống nhất
từ nhận thức đến hành động của từng nhóm đối tượng với những nội dung chính
như: Phát triển nền nông nghiệp bền vững; phát triển nông nghiệp theo hướng hữu
cơ, nông nghiệp sinh thái; chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế
nông nghiệp; công nghiệp công nghệ cao; phát triển nông nghiệp có trách nhiệm;
đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm7.
2. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
nông dân tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng
công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và
tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị. Hỗ trợ
nông hộ chuyển sang phi nông nghiệp. Hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi
nghiệp làm nghề nông...
- Tiếp tục đổi mới, phát triển
hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết
nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Tạo điều kiện
hợp tác xã tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua và phân phối chung vật tư đầu
vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ
phục vụ sản xuất. Xây dựng các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc
cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.
- Phát huy vai trò của các Hiệp
hội trong công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường, đồng thời hỗ trợ các cơ
quan chức năng trong đàm phán và mở cửa thị trường cho nông sản xuất khẩu.
3. Nâng
cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Đổi mới hình thức tổ chức và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi
nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa
nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
có trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến
và chuyển đổi số, coi đây là một trong những động lực và giải pháp có tính chất
quyết định sự thành công của tái cấu trúc ngành nông nghiệp8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ
thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh
vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính
xác.
- Đẩy mạnh đặt hàng và đấu thầu
nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành phần tham
gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ (nhà nước - tổ chức
nghiên cứu - doanh nghiệp - tổ chức chuyển giao và nông dân) nhằm gắn chặt chẽ
với yêu cầu thực tiễn. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ,
trọng dụng và phát triển đối với lực lượng nghiên cứu khoa học tránh tình trạng
chảy máu chất xám trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bồi dưỡng lực lượng
chuyên gia chuyên ngành.
- Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ
chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với từng
loại hình sản xuất và địa phương; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước
với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng
đồng hoạt động có hiệu quả ở cơ sở (cấp xã); phân cấp hoạt động khuyến nông cho
các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác
đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.
4. Phát
triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Với thị trường trong nước: Kết
nối hệ thống chế biến, phân phối với các vùng chuyên canh để đưa nông sản vào
các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong nước. Hình thành hệ thống
chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp;
hiện đại hóa hệ thống chợ phù hợp với tập quán và điều kiện của tỉnh. Hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị để các tổ chức nông dân và
hợp tác xã chủ động xây dựng được hệ thống kinh doanh bán lẻ tại các thị trường
nội địa chính trong nước. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”, tạo điều kiện các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương
mại điện tử, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất
với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Với thị trường xuất nhập khẩu:
Chủ động phát huy cơ hội các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết để giữ ổn
định các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, tránh phụ thuộc vào một
vài thị trường. Không khuyến khích hình thức buôn bán tiểu ngạch qua biên giới,
thúc đẩy kinh doanh chính ngạch. Cung cấp thông tin hiệu quả, kịp thời để doanh
nghiệp và người sản xuất chủ động thích nghi với những thay đổi về chính sách,
các cam kết thương mại quốc tế.
- Nâng cao năng lực dự báo,
đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời cung
cấp thông tin9. Ứng dụng công nghệ số để giám sát
nguồn cung tại các vùng sản xuất nông nghiệp chính, đánh giá nhu cầu tại các thị
trường chính trong và ngoài nước, giám sát lưu thông, tồn trữ hàng hóa vận chuyển
tại các cửa khẩu giao dịch chính. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các
doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số
cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,...).
5. Xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
Ưu tiên nguồn lực đầu tư các
công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu, nối mạng, vùng sản xuất công nghệ cao. Phối
hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương thúc đẩy dự án hồ chứa nước La Ngà 3;
khởi công hồ chứa nước Ka Pét. Triển khai giai đoạn 2 dự án hồ Sông Dinh 3 và hệ
thống kênh nhánh, kênh tiếp nước liên huyện phía Nam tỉnh, kênh chính Bắc Sông
Quao, hệ thống kênh mương hồ Sông Lũy… Triển khai mạnh các giải pháp tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước.
- Đầu tư mạng lưới quan trắc thủy
văn ở lưu vực các hồ thủy lợi để chủ động điều tiết nguồn nước và ứng phó với hạn
hán, lũ lụt. Nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung kết
nối liên xã, liên huyện, đảm bảo chủ động nguồn nước phục vụ sinh hoạt cho nhân
dân, nhất là vùng khô hạn.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước
thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất do thiên tai gây ra, hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ dự báo, cảnh
báo thiên tai.
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ
của Trung ương và huy động các nguồn lực của tỉnh để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng cảng cá, khu neo đậu, kè biển, kè sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ
biển, các công trình, dự án phát triển nông nghiệp và phòng, chống thiên tai
theo quy hoạch10. Nâng cấp hệ thống thông tin liên
lạc cảnh báo thiên tai đến người dân và tàu thuyền hoạt động trên biển. Đầu tư
cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản trên bờ và trên biển, cơ sở sản
xuất giống thủy hải tập trung; hoạt động khảo nghiệm kiểm nghiệm, kiểm định
nuôi trồng thủy sản.
- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng thiết yếu (điện, đường, trường, trạm, viễn thông), nhất là phát triển đường,
điện cho vùng sản xuất tập trung. Tập trung đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng,
giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với các đường tỉnh lộ,
quốc lộ để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ chuỗi lạnh, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nhất là các kho dự trữ, bảo quản,
kho lạnh, kho chứa lương thực, thực phẩm.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học. Phát
triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với
nhà máy chế biến.
- Từng bước xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều kiện
hiện đại hóa nông thôn.
6. Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
hệ thống bộ máy quản lý ngành; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính
vào các quyết định sản xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người
dân, doanh nghiệp.
- Tinh giảm thủ tục, minh bạch
thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ
chức. Tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo năng
lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm. Phát triển đội ngũ chuyên gia đầu
ngành nông nghiệp; thực hiện tư vấn, đối thoại thường xuyên với đại diện nông
dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp
cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch
vụ công (khuyến nông, nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,... gắn với
kinh tế hợp tác, với hội đồng ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp,...). Khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật phục
vụ khách hàng. Tập trung nguồn lực và kinh phí vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú
y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm lâm, phòng chống thiên
tai...) để phòng chống dịch bệnh, quản lý rủi ro. Phối hợp đồng bộ công tác kiểm
dịch, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo can thiệp và tư vấn phòng chống, kiểm dịch cửa
khẩu, kiểm soát hàng hóa, kiểm soát thị trường, kiểm dịch nội địa, kiểm tra sản
xuất, thông tin dịch bệnh...
- Đổi mới, nâng cao vai trò của
Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi
và phục vụ cho nông dân và thành viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của
các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức
xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường,
thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện
đại, dân chủ, công bằng, văn minh để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể,
trung tâm của quá trình phát triển.
7. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
- Phát triển và hướng đến đồng
bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số
hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật
nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển các mô hình nông
nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển
quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ
quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng
công nghệ số.
- Từng bước xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng
trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, thị trường,...).
- Thúc đẩy nhanh quá trình hỗ
trợ nông dân chuyển đổi số trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, thúc đẩy phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích hộ sản xuất nông nghiệp tiếp
cận ứng dụng công nghệ số, đưa sản phẩm nông sản lên sàn giao dịch thương mại
điện tử.
8. Chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
- Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng
“thuận thiên”. Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản
lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng
phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện
có, đẩy mạnh trồng rừng, hình thành vùng nguyên liệu (nhất là rừng gỗ lớn) và
tái sinh tự nhiên để tăng độ che phủ và khả năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng;
phát triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến
khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống
chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp
xanh, phát thải các- bon thấp. Tăng cường chuyển giao các giống vật nuôi, cây
trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp
tiết kiệm nước.
- Thực hiện tốt công tác cảnh
báo, dự báo, xác định rủi ro, làm cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo
vệ sản xuất nước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường. Phát
triển hài hòa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường.
9. Triển
khai một số cơ chế, chính sách
Cụ thể hóa, triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn phù hợp thực tế tại địa phương. Nghiên cứu ban hành một số chính sách đặc
thù theo thẩm quyền của tỉnh để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
định hướng, mục tiêu đề ra tại địa phương theo hướng dẫn của trung ương.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công.
3. Kinh phí vận động, huy động
từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch này gắn với triển khai Quyết định
số 80/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 10/9/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về phát triển
ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao; đôn đốc, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
và theo yêu cầu.
- Rà soát các cơ chế, chính
sách có liên quan đến phát triển nông nghiệp của Trung ương và của tỉnh, tham
mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung để thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng
hợp, cân đối, báo cáo ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 -
2030 và trong kế hoạch 5 năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế
hoạch. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương triển
khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại thời điểm lập dự toán hàng
năm, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao kinh phí sự nghiệp
kinh tế hàng năm cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để thực hiện Kế
hoạch phù hợp khả năng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Bình Thuận: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối
nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
và tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân
nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng để các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp
đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
5. Sở Công Thương: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực hiện các chính
sách thương mại hàng nông sản. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt
động thúc đẩy tiêu thụ nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử. Hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu
thụ nông sản ở nước ngoài.
6. Cục Quản lý thị trường tỉnh:
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Triển khai hiệu quả công tác tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh mang tính ứng dụng công nghệ cao, đổi mới công nghệ, áp dụng công cụ, quy
trình quản lý hiện đại và các chương trình khoa học công nghệ khác nhằm hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài
sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện các quy định pháp luật có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ,
tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường
quyền sử dụng đất trong nông nghiệp. Triển khai thực hiện các quy định của Trung
ương về chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm
môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông: Thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp,
xây dựng làng, xã thông minh. Triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông
tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
10. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo
nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp
tác xã...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo
quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
11. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
chính sách đổi mới, tiếp tục hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp
để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các
đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức nông
dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công, đổi mới hoạt
động đoàn thể xã hội theo nội dung Kế hoạch, theo quy định hiện hành và phù hợp
với thực tiễn.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Thực hiện phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) cho khách du lịch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Căn cứ mục tiêu, định hướng
và giải pháp của Kế hoạch này, tổ chức triển khai thực hiện phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn phù hợp với thực tiễn. Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách Trung ương, của tỉnh đã ban hành. Bố trí ngân sách địa phương
các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
- Triển khai các giải pháp tăng
cường liên kết, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến
- tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng
bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối,
tiêu thụ nông sản.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội,
hiệp hội ngành hàng, hội nghề nghiệp chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp; tham gia trong công
tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần chúng
nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế
chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên
tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ngành tại mục V Kế hoạch;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KT, Vân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
1 Tăng cường sử
dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học... và sử
dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức
độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động vật và môi
trường sinh thái. Nghiên cứu phát triển các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp, có đại diện tham gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong
công tác điều hành, kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, lưu thông, sử dụng
các vật tư một cách minh bạch và hiệu quả.
2 Để dẫn dắt
chuỗi giá trị hiệu quả để phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và
tiêu thụ tại các vùng sản xuất có sản lượng nông sản lớn, thuận lợi giao thông,
lao động, logistics.
3 Để chủ động
phát huy nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt
động đời sống, phát triển kinh tế, tăng hiệu quả quản lý xã hội và tài nguyên
thiên nhiên.
4 Bằng các giải
pháp như: Hạn chế tối đa lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân
hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng
(sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ,
quy mô cơ sở sản xuất,...); đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản
và xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn.
5 Phát triển
nuôi trồng thủy sản ở những vùng nước biển dâng, xâm nhập mặn nếu có; chuyển
sang trồng hoa màu và cây trồng cạn ở những nơi giảm lượng mưa,...
6 Làm đất tối
thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết
kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....
7 Nội dung tuyên
truyền: (1) Phát triển nền nông nghiệp bền vững: Đảm bảo cơ hội phát triển cho
các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến động, cân đối, hài
hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên liệu, năng lượng,...
trong sản xuất. (2) Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh
thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo vệ cảnh quan; sử
dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây ảnh hưởng xấu tới
môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy luật tự nhiên để
phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng. (3) Chuyển từ ngành sản xuất sang
phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp
đa ngành dịch vụ, công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm
đa giá trị; từ tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân
trong chuỗi giá trị. (4) Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng, khả năng
thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ số,... (5) Phát triển nông nghiệp
có trách nhiệm: Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm,
môi trường sinh thái và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo vệ
quyền lợi, chính đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng cho
người sản xuất nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đối
với thị trường nội địa.
8 Ưu tiên
nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm
phát thải khí nhà kính; phát triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản,
giảm tổn thất, lãng phí trong hệ thống lương thực, thực phẩm.
9 Để các cơ
quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp
với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa cung, ùn ứ
hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng.
10 Trong đó sớm
triển khai giai đoạn 2 Dự án Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp cảng
cá Phú Quý và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bức xúc tại Mũi Né, Chí
Công, Ba Đăng, các công trình kè biển...