ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
30 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 22/02/2023 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án xác định vùng canh tác hữu cơ
trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 với nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển trồng trọt hữu cơ trên địa bàn thành
phố có hiệu quả, bền vững gắn với kinh tế tuần hoàn, an toàn thực phẩm và cơ cấu
lại ngành nông nghiệp. Phát triển trồng trọt hữu cơ phù hợp từng tiểu vùng sinh
thái, giá trị gia tăng cao, phát triển sản phẩm OCOP, cải thiện đời sống của
nông dân, gắn với phát triển du lịch sinh thái, xây dựng nông thôn mới và thích
ứng với biến đổi khí hậu, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và an sinh xã hội.
- Hình thành một số vùng canh tác hữu cơ trên cơ sở
gắn với các cây trồng có giá trị kinh tế cao, có lợi thế của thành phố; phát
triển một số loại cây trồng có thể manh (lúa, rau màu và cây ăn quả) theo hướng
nông nghiệp an toàn, hữu cơ, nâng cao giá trị gia tăng, tăng chất lượng nông sản,
có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất cho các tổ
chức và cá nhân về sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, diện tích canh tác hữu cơ đạt 513,0
ha, chiếm 1,36% tổng diện tích đất trồng trọt, giá trị sản phẩm trồng trọt hữu
cơ gấp 1,3 - 1,5 lần so với sản xuất phi hữu cơ; Định hướng đến năm 2030, diện
tích canh tác hữu cơ đạt 980,0 ha, chiếm 2,6% tổng diện tích đất trồng trọt,
giá trị sản phẩm trồng trọt hữu cơ gấp 1,5 - 1,8 lần so với sản xuất phi hữu cơ
(Phụ lục 1).
- Xây dựng, ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật và
quy trình kỹ thuật cho một số cây trồng (lúa, rau màu, cây ăn quả) theo tiêu
chuẩn hữu cơ.
- Xây dựng mô hình sản xuất lúa, rau màu, cây ăn quả
đạt chứng nhận hữu cơ với diện tích 200-250 ha; trong đó: Lúa 100-200 ha, rau
màu: 30-50 ha, cây ăn quả 20-30 ha.
- Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ trên địa bàn thành phố với diện tích
50-100 ha.
- Xây dựng và mở rộng 2-3 cơ sở sơ chế, chế biến
các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ các loại.
- Xây dựng nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc, xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm trồng trọt hữu cơ.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án xác định vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 để các cấp, các ngành và
các địa phương phối hợp triển khai thực hiện nhằm đảm bảo đạt mục tiêu của Đề
án.
- Xác định rõ nhiệm vụ và giao trách nhiệm chủ trì,
phối hợp cho các sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ.
- Tổ chức phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ phù
hợp điều kiện từng tiểu vùng sinh thái, thế mạnh của địa phương, nhu cầu của thị
trường gắn với chuỗi giá trị, chuỗi kết nối cung cầu và đáp ứng quy chuẩn, tiêu
chuẩn về sản xuất nông nghiệp hữu cơ hiện hành.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ
1.1. Tuyên truyền, đào tạo,
tập huấn, hội thảo về sản xuất trồng trọt hữu cơ
- Thông báo rộng rãi các vùng canh tác hữu cơ trên
địa bàn huyện, quận đã được phê duyệt theo Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày
22/02/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hàng năm, tổ chức tập huấn, hội thảo tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp hữu cơ đến doanh nghiệp, người sản xuất biết và chủ động tham gia,
phối hợp phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ; nâng cao nhận thức của người
tiêu dùng về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin, website của các phường, xã, các quận huyện và thành phố
về các vùng đã được xác định sản xuất trồng trọt hữu cơ; in ấn tờ rơi, pano, áp
phích,... về nội dung, kết quả phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt
hữu cơ tại các địa phương.
1.2. Phát triển các vùng sản
xuất trồng trọt hữu cơ đối với một số sản phẩm nông sản hữu cơ có thế mạnh
- Xây dựng các vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ phù
hợp, tập trung vào các loại cây chủ yếu như: lúa, rau màu, cây ăn quả... gắn sản
xuất hữu cơ với đào tạo, du lịch, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học (khu du
lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm...). Đến năm 2030 phấn đấu diện tích đất trồng
trọt hữu cơ đạt khoảng 2,6% tổng diện tích đất trồng trọt. Cụ thể các cây trồng
như sau:
- Vùng lúa hữu cơ: Diện tích đạt 616 ha (trong đó
diện tích được chứng nhận đạt 200 ha, diện tích canh tác chuyển đổi hữu cơ đạt
416 ha); đáp ứng từ 10-15% nhu cầu lương thực của thành phố.
- Vùng rau màu hữu cơ: Diện tích đạt 213 ha (trong
đó diện tích được chứng nhận đạt 100 ha, diện tích canh tác chuyển đổi hữu cơ đạt
113 ha).
- Vùng cây ăn quả hữu cơ: Diện tích đạt 151 ha
(trong đó diện tích được chứng nhận đạt 51 ha, diện tích canh tác chuyển đổi hữu
cơ đạt 100 ha).
1.3. Phát triển đa dạng
các hình thức tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ
Xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm trồng
trọt hữu cơ từ khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ có sự tham gia của các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại.
Khuyến khích các hình thức sản xuất quy mô hợp tác
xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, trang trại sản xuất các sản phẩm đặc sản bản địa,
sản phẩm OCOP có giá trị truyền thống, giá trị gia tăng cao và bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Đẩy mạnh phong trào trồng trọt vườn cây hữu cơ gắn
với thu gom phế phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch làm phân bón hữu cơ, xây dựng
môi trường xanh, sạch, đẹp khu vực nông thôn.
1.4. Xây dựng các mô hình
thí điểm sản xuất trồng trọt hữu cơ
Triển khai thí điểm các mô hình sản xuất trồng trọt
hữu cơ gắn với chuỗi giá trị cho một số sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế
theo các cơ chế chính sách của thành phố đã ban hành như: Nghị quyết số
19/2019/NQ-HĐND ngày 17/9/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Quy định cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau, quả trên địa bàn thành phố Hải Phòng
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt
động khuyến nông trên địa bàn thành phố...
- Xây dựng mô hình sản xuất lúa, rau màu, cây ăn quả
đạt chứng nhận hữu cơ với diện tích 200-250 ha; trong đó: Lúa 100-200 ha, rau
màu: 30-50 ha, cây ăn quả 20-30 ha.
- Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ trên địa bàn thành phố với diện tích
50-100 ha.
- Xây dựng và mở rộng 2-3 cơ sở sơ chế, chế biến
các sản phẩm gạo, rau, quả hữu cơ các loại qua sơ chế, chế biến.
Tăng cường ứng dụng các biện pháp sinh học trong
phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng, chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông
nghiệp, các sản phẩm phân bón hữu cơ hiệu quả vào sản xuất.
1.5. Xây dựng, ban hành định
mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất một số cây trồng đạt tiêu chuẩn hữu cơ
Căn cứ kết quả thực hiện các mô hình, xây dựng định
mức kinh tế, kỹ thuật và quy trình sản xuất một số cây trồng đạt tiêu chuẩn hữu
cơ áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất lúa
đạt tiêu chuẩn hữu cơ;
- Định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất một
số loại rau (rau ăn lá, cà chua, dưa chuột, đậu tương rau...) đạt tiêu chuẩn hữu
cơ;
- Định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản xuất một
số loại cây ăn quả (Na, ổi, thanh long...) đạt tiêu chuẩn hữu cơ.
1.6. Xây dựng nhãn hiệu tập
thể cho những cây trồng có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao; đánh giá
chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy trình tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, logo, gắn tem truy xuất
nguồn gốc một số cây trồng có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao như:
na, ổi, chuối, thanh long, đậu tương rau, nếp cái hoa vàng...
- Hỗ trợ đánh giá chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy
trình tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm trồng
trọt hữu cơ: Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở, đơn vị trực tiếp triển khai
xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tham gia các hội chợ, triển lãm,
hội nghị giao thương trên địa bàn thành phố và một số vùng, địa phương để tăng
thêm cơ hội phân phối, quảng bá sản phẩm hữu cơ được chứng nhận.
2. Giải pháp
2.1. Giải pháp về chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ
- Thực hiện hiệu quả các cơ chế chính sách đã ban
hành; đồng thời tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, đề xuất cơ chế chính
sách mới nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tích tụ,
tập trung đất nông nghiệp phục vụ sản xuất trồng trọt hữu cơ, tăng hiệu quả sản
xuất trên một đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân;
ưu tiên hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng những diện tích đất nông nghiệp mới tích
tụ.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ.
2.2. Quản lý và phát triển
vùng canh tác hữu cơ
- Cắm biển hiệu và lập vùng đệm cho vùng canh tác hữu
cơ nhằm cách ly với khu vực xung quanh để ngăn ngừa tác nhân có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường từ bên ngoài gây ảnh hưởng đến vùng canh tác hữu cơ. Từng bước
thực hiện chuyển đổi các vùng đang sản xuất thông thường sang sản xuất hữu cơ.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo vệ chất lượng
vùng sản xuất, chống xói mòn, thoái hóa đất như: kỹ thuật làm đất; sử dụng phân
xanh và cây che phủ đất, luân canh cây trồng; quản lý dinh dưỡng và kiểm soát
các yếu tố độc hại trong đất; đánh giá chất lượng môi trường đất, nước trong
các vùng sản xuất hữu cơ để sớm có giải pháp ngăn chặn, cải tạo trong trường hợp
cần thiết.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông nội đồng, thủy lợi
...) trong vùng canh tác hữu cơ đảm bảo tính đồng bộ nhằm phát huy hiệu quả sản
xuất hữu cơ.
- Khi tiến hành sản xuất trồng trọt hữu cơ phải đảm
bảo tuân thủ các quy định theo Quyết định số 30/2020/QĐ-UBND ngày 11/11/2020 của
Ủy ban nhân dân thành phố quy định về canh tác hữu cơ trên địa bàn thành phố Hải
Phòng và các quy định khác có liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ngăn ngừa
hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến vùng canh tác hữu cơ đã được xác định.
2.3. Giải pháp về khoa học
và công nghệ
- Nghiên cứu, xây dựng quy trình canh tác phù hợp
cho từng đối tượng cây trồng (lúa, các loại rau, cây ăn quả) theo tiêu chuẩn hữu
cơ.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
trong sản xuất và quảng bá tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ của địa phương;
nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phân bón sinh học, phân bón hữu cơ, thuốc bảo
vệ thực vật nguồn gốc sinh học, chọn tạo giống cây trồng có năng suất, chất lượng
cao, có khả năng chống chịu với dịch hại tốt, phù hợp với quy trình canh tác hữu
cơ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có
chất lượng, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường và đảm bảo sức khỏe
cộng đồng.
- Liên kết với các tổ chức quốc tế để học hỏi và tiếp
nhận chuyển giao công nghệ cao từ nước ngoài phù hợp với điều kiện ứng dụng tại
thành phố Hải Phòng.
2.4. Giải pháp về liên kết
sản xuất trồng trọt hữu cơ
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức
triển khai sản xuất trồng trọt hữu cơ trong các vùng canh tác hữu cơ đã lựa chọn.
Khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp, Hợp tác xã... hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ.
- Đầu tư phát triển công nghệ thu hoạch, sơ chế, chế
biến, đóng gói, bảo quản các sản phẩm hữu cơ và phát triển các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư đầu vào đáp ứng tiêu chuẩn hữu cơ: phân bón hữu cơ truyền thống
hoặc các chế phẩm phân bón hữu cơ, phân bón sinh học... Đẩy mạnh việc liên kết
trong sản xuất trồng trọt hữu cơ gắn với công tác kiểm soát chặt chẽ an toàn thực
phẩm và truy xuất nguồn gốc.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đang kinh doanh
sản phẩm trồng trọt hỗ trợ liên kết tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ; xây dựng
và phát triển các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu
cơ. Thực hiện tốt chương trình “Liên kết 4 nhà” để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hữu
cơ theo chuỗi.
2.5. Giải pháp về thị trường
và xúc tiến thương mại
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm trồng trọt hữu cơ
có chất lượng của thành phố, tăng cường tổ chức công tác quảng bá, giới thiệu,
tiếp thị sản phẩm, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức tốt mạng lưới
tiêu thụ nông sản để hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu
hàng hóa.
- Gắn xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
trồng trọt hữu cơ với đảm bảo nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh
tranh thị trường của sản phẩm; hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã,
nông hộ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; kết hợp xây dựng và quảng
bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ với các hoạt động văn hóa, du lịch.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm trồng
trọt hữu cơ: Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở, đơn vị trực tiếp triển khai
xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tham gia các hội chợ, triển lãm,
hội nghị giao thương trên địa bàn thành phố và một số vùng, địa phương để tăng
thêm cơ hội phân phối, quảng bá sản phẩm hữu cơ.
2.6. Giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn lực
- Bố trí nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện các
chương trình, đề án, dự án theo đúng kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo tập huấn cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, người sản xuất, kinh doanh sản phẩm trồng trọt hữu cơ;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng mục tiêu chuyển đổi số trong
hoạt động quản lý, điều hành sản xuất trồng trọt hữu cơ trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hình thức đào tạo; khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia tập huấn, dạy nghề cho nông dân.
2.7. Giải pháp về hợp tác
quốc tế
Tăng cường trao đổi kinh nghiệm, học tập, đào tạo
nguồn nhân lực với các tổ chức quốc tế, các quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ phát triển như Ấn Độ, Australia, Nhật bản,
Israel... giúp các doanh nghiệp của thành phố được giao lưu, học hỏi, tìm ra giải
pháp phát triển nông nghiệp hữu cơ thông qua việc kêu gọi đầu tư của các chương
trình, dự án nước ngoài về nông nghiệp hữu cơ; tổ chức các hội thảo, diễn đàn,
hội nghị, các khóa tập huấn thúc đẩy hợp tác và trao đổi kinh nghiệm.
2.8. Giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu
- Bố trí khung thời vụ, chuyển dịch cơ cấu giống
cây trồng sử dụng bộ giống phù hợp với điều kiện đất đai, nguồn nước và khí hậu
tại địa phương, tăng cường công tác dự báo sinh vật gây hại trên cây trồng.
- Cải tạo hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục
tiêu, đảm bảo nhu cầu cung cấp nước cho thâm canh cây trồng, nhu cầu nước cho
phát triển công nghiệp, phục vụ đời sống dân cư. Đầu tư phát triển gắn với đầu
tư các chương trình, dự án phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
2.9. Thông tin tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, quy định pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp
hữu cơ đến doanh nghiệp, người sản xuất biết và chủ động tham gia, phối hợp
phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ; nâng cao nhận thức của người tiêu dùng
về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin, website của các phường, xã, các quận huyện và thành phố
về các vùng đã được xác định sản xuất trồng trọt hữu cơ. In ấn tờ rơi, pano, áp
phích,... về nội dung, kết quả phát triển sản xuất, tiêu thụ trồng trọt hữu cơ
tại các địa phương.
III. DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ,
PHÂN KỲ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí: 292,697 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ: 39,966 tỷ đồng,
chiếm 13,65%;
- Vốn huy động (đối ứng người dân, doanh nghiệp, từ
các nguồn khác...): 252,731 tỷ đồng, chiếm 86,35 %.
2. Phân kỳ thực hiện
- Giai đoạn 2023-2025: Tổng nhu cầu vốn là 132,31 tỷ
đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ: 17,58 tỷ đồng, chiếm 13,3% tổng;
vốn huy động (đối ứng người dân, doanh nghiệp, từ các nguồn khác...): 114,73 tỷ
đồng, chiếm 86,7%.
- Giai đoạn 2026-2030: Tổng nhu cầu vốn là 134,17 tỷ
đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ: 22,39 tỷ đồng, chiếm 16,7%; vốn
huy động (đối ứng người dân, doanh nghiệp, từ các nguồn khác...): 111,78 tỷ đồng,
chiếm 83,3%.
(Chi tiết tại phụ
lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, quận và đơn vị liên quan thông báo rộng rãi các vùng canh tác hữu
cơ trên địa bàn huyện, quận đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
kế hoạch.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí triển khai thực hiện.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách thúc đẩy
phát triển canh tác hữu cơ trên địa bàn thành phố phù hợp với chủ trương, chính
sách của Trung ương và định hướng phát triển chung của thành phố.
- Chủ trì xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình
thí điểm và dự án phát triển trồng trọt hữu cơ; đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
các địa phương và người sản xuất thực hiện canh tác hữu cơ theo quy định; thông
tin, tuyên truyền các cơ chế chính sách về khuyến khích phát triển nông nghiệp
hữu cơ của Trung ương và thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân quận huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát, báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố trong quản lý, phát triển vùng canh tác hữu cơ theo
quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
hàng năm căn cứ nhiệm vụ trong kế hoạch và đề xuất dự toán của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí
kinh phí theo quy định để thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các đơn vị liên
quan quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện quyết toán theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức
xúc tiến thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên
thu hút các dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản, sản xuất phân bón hữu cơ,
sản xuất nông nghiệp hữu cơ; tham mưu lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công phục
vụ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nhằm phát triển các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực, nông nghiệp hữu cơ tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, quận hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch liên quan đến đất đai, môi trường theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổng hợp, tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phát triển nông nghiệp hữu
cơ (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, quy trình canh tác hữu cơ...); đầu
mối giới thiệu, kết nối các nhà khoa học với các tổ chức cá nhân tham gia sản
xuất nông nghiệp hữu cơ khi có yêu cầu.
6. Sở Công Thương
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm hữu cơ địa
phương, thông qua các cuộc hội thảo, triển lãm, xúc tiến đầu tư,... sản xuất,
thu mua, chế biến sản phẩm hữu cơ.
- Giới thiệu các doanh nghiệp thu mua, chế biến
nông sản với hợp tác xã, nhóm nông dân sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn
thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với sản
xuất, kinh doanh thực phẩm từ sản phẩm trồng trọt hữu cơ theo quy định.
7. Các sở ngành có liên quan
Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và
các cơ quan liên quan để thực hiện Đề án; vận động, tuyên truyền người dân,
doanh nghiệp tham gia bảo vệ, phát triển vùng canh tác hữu cơ.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện quy định canh tác hữu cơ trên địa bàn; phát triển, bảo vệ và xây
dựng kết cấu hạ tầng phù hợp, bảo đảm không bị ô nhiễm hóa chất từ bên ngoài đến
vùng canh tác hữu cơ.
- Lựa chọn đối tượng cây trồng có thế mạnh của địa
phương, triển khai xây dựng, nhân rộng các mô hình canh tác hữu cơ trên địa
bàn; tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn
tham gia thực hiện canh tác hữu cơ.
- Phối hợp với các đơn vị chuyên môn trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia triển
khai thực hiện các mô hình trên địa bàn quản lý.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương, lồng ghép các
nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để đầu tư, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm trồng trọt hữu cơ.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện đề án
về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
9. Đề nghị Hội Nông dân thành phố
- Hàng năm xây dựng Kế hoạch triển khai tổ chức các
hoạt động, tuyên truyền, cho cán bộ hội viên, nông dân nhất là các hội viên là
chủ trang trại, gia trại, hợp tác xã nông nghiệp, chế biến, kinh doanh dịch vụ
nâng cao nhận thức về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ và gắn kết chuỗi giá
trị nông sản hữu cơ; tổ chức đào tạo, tập huấn, kiểm tra, giám sát các hội viên
sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định của pháp luật.
- Chủ động, đề xuất các chương trình, dự án, mô
hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm trồng trọt hữu cơ phù hợp với nội dung,
mục tiêu của đề án, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện kế hoạch phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Hội.
10. Đề nghị Liên Minh Hợp tác và doanh nghiệp
thành phố và các tổ chức chính trị-xã hội, các hội nghề nghiệp
- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để
thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ
và gắn kết chuỗi giá trị nông sản hữu cơ; tham gia đào tạo, tập huấn, giám sát
các hội viên sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất các chương trình, dự án, mô hình sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm trồng trọt hữu cơ phù hợp với nội dung, mục tiêu của Kế
hoạch, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện
theo quy định hiện hành.
11. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
Tham gia sản xuất, phát triển vùng canh tác hữu cơ có
trách nhiệm thực hiện các quy định của nhà nước, của thành phố và tham gia thực
hiện các mô hình, dự án, hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất,
chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CT, các PCT UBND TP;
- Thành phần tổ chức thực hiện;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Phòng NNTNMT, NC&KTGS;
- CV: NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC VÙNG CANH TÁC HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Vùng
|
Diện tích (ha)
|
Địa điểm
|
Giai đoạn thực
hiện
|
Đối tượng cây
trồng
|
Thôn
|
Xã
|
Huyện/Quận
|
Toạ độ trung
tâm
|
2023-2025
|
2026-2030
|
Lúa
|
Rau
|
CAQ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
5
|
9
|
Liên Khê
|
Thủy Nguyên
|
X=591052.683,Y=2323232.454
|
|
X
|
|
|
X
|
2
|
19
|
9
|
Liên Khê
|
Thủy Nguyên
|
X=590964.155,Y=2322967.652
|
|
X
|
|
|
X
|
3
|
6
|
9
|
Liên Khê
|
Thủy Nguyên
|
X=592047.024,Y=2323165.120
|
|
X
|
|
|
X
|
4
|
3
|
8
|
Liên Khê
|
Thủy Nguyên
|
X=592745.729, Y=2323122.214
|
X
|
|
|
|
X
|
5
|
6
|
8
|
Liên Khê
|
Thủy Nguyên
|
X=592569.836,Y=2323103.048
|
X
|
|
|
|
X
|
6
|
13
|
1
|
Phù Ninh
|
Thủy Nguyên
|
X=586353.664,Y=2321709.458
|
X
|
|
X
|
|
|
7
|
10
|
Chợ Giá
|
Kênh Giang
|
Thủy Nguyên
|
X=593542.608,Y=2318864.344
|
|
X
|
X
|
|
|
8
|
13
|
Chợ Giá
|
Kênh Giang
|
Thủy Nguyên
|
X=593169.078,Y=2319137.676
|
X
|
|
X
|
|
|
9
|
11
|
6
|
Minh Tân
|
Thủy Nguyên
|
X=598166.421,Y=2318424.718
|
X
|
|
X
|
|
|
10
|
3
|
6,7,8,9
|
Hợp Thành
|
Thủy Nguyên
|
X=588555.216,Y=2317675.192
|
X
|
|
|
X
|
|
11
|
3
|
6,7,8,9
|
Hợp Thành
|
Thủy Nguyên
|
X=588712.772, Y=2317450.952
|
|
X
|
|
X
|
|
12
|
4
|
6,7,8,9
|
Hợp Thành
|
Thủy Nguyên
|
X=587949.818,Y=2317455.232
|
|
X
|
|
X
|
|
13
|
4
|
6,7,8,9
|
Hợp Thành
|
Thủy Nguyên
|
X=588966.545,Y=2317691.285
|
X
|
|
|
X
|
|
14
|
6
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=585603.790,Y=2317034.773
|
|
X
|
|
X
|
|
15
|
4
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=585457.377,Y=2317192.031
|
|
X
|
|
X
|
|
16
|
4
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=585515.371 ,Y=2317304.288
|
|
X
|
|
X
|
|
17
|
3
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=585257.561 ,Y=2316923.381
|
|
X
|
|
X
|
|
18
|
3
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=585365.464,Y=2317048.417
|
|
X
|
|
X
|
|
19
|
3
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=585134.611,Y=2316388.265
|
X
|
|
|
X
|
|
20
|
3
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=585363.867,Y=2316451.666
|
X
|
|
|
X
|
|
21
|
4
|
Trại Kênh
|
Đại Bản
|
An Dương
|
X=584987.265,Y=2316270.497
|
X
|
|
|
X
|
|
22
|
10
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=579767.296,Y=2305280.242
|
X
|
|
|
|
X
|
23
|
6
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=579173.220,Y=2305054.514
|
|
X
|
|
|
X
|
24
|
4
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=579090.411,Y=2305441.088
|
|
X
|
|
|
X
|
25
|
5
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=579569.225,Y=2304949.786
|
|
X
|
|
|
X
|
26
|
4
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=578480.991,Y=2305230.946
|
|
X
|
|
|
X
|
27
|
4
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=579372.608,Y=2305279.999
|
|
X
|
|
|
X
|
28
|
3
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=578651.039,Y=2305077.801
|
|
X
|
|
|
X
|
29
|
5
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=578851.129,Y=2304979.755
|
|
X
|
|
|
X
|
30
|
6
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=579195.686,Y=2304824.199
|
|
X
|
|
|
X
|
31
|
5
|
Trực Trang
|
Bát Trang
|
An Lão
|
X=579773.013,Y=2304827.789
|
|
X
|
|
|
X
|
32
|
8
|
Lai Thị
|
Tân Dân
|
An Lão
|
X=587156.719, Y=2301880.361
|
X
|
|
|
X
|
|
33
|
5
|
Lai Thị
|
Tân Dân
|
An Lão
|
X=586721.477,Y=2301670.184
|
X
|
|
|
X
|
|
34
|
18
|
Kim Châm
|
Mỹ Đức
|
An Lão
|
X=586774.862,Y=2299436.462
|
|
X
|
X
|
|
|
35
|
12
|
Kim Châm
|
Mỹ Đức
|
An Lão
|
X=587946.082,Y=2297668.122
|
X
|
|
X
|
|
|
36
|
14
|
Đại Điền
|
Tân Viên
|
An Lão
|
X=584618.850,Y=2297775.205
|
X
|
|
X
|
|
|
37
|
12
|
Đại Điền
|
Tân Viên
|
An Lão
|
X=584880.287,Y=2297610.667
|
|
X
|
X
|
|
|
38
|
13
|
Úc Gián
|
Thuận Thiên
|
Kiến Thụy
|
X=591757.330,Y=2298372.230
|
X
|
|
X
|
|
|
39
|
15
|
Úc Gián
|
Thuận Thiên
|
Kiến Thụy
|
X=592192.782,Y=2298333.392
|
|
X
|
X
|
|
|
40
|
17
|
Xuân Chiếng
|
Ngũ Phúc
|
Kiến Thụy
|
X=590265.403,Y=2295082.649
|
X
|
|
X
|
|
|
41
|
10
|
Ngọc Liễn
|
Đại Hà
|
Kiến Thụy
|
X=595110.719,Y=2293435.392
|
X
|
|
X
|
|
|
42
|
11
|
Ngọc Liễn
|
Đại Hà
|
Kiến Thụy
|
X=595717.077,Y=2292995.454
|
|
X
|
X
|
|
|
43
|
11
|
Ngọc Liễn
|
Đại Hà
|
Kiến Thụy
|
X=595717.077,Y=2292691.649
|
|
X
|
X
|
|
|
44
|
13
|
Tiền Anh
|
Ngũ Đoan
|
Kiến Thụy
|
X=598077.18,Y=22935883.60
|
X
|
|
X
|
|
|
45
|
18
|
Tiền Anh
|
Ngũ Đoan
|
Kiến Thụy
|
X=597967.068,Y=2293947.582
|
X
|
|
X
|
|
|
46
|
4
|
Lão Phong
|
Tân Phong
|
Kiến Thụy
|
X=599026.982,Y=2293991.840
|
X
|
|
|
X
|
|
47
|
5
|
Lão Phong
|
Tân Phong
|
Kiến Thụy
|
X=598934.631,Y=2293785.216
|
X
|
|
|
X
|
|
48
|
4
|
Lão Phong
|
Tân Phong
|
Kiến Thụy
|
X=598932.488,Y=2293462.562
|
X
|
|
|
X
|
|
49
|
4
|
Lão Phong
|
Tân Phong
|
Kiến Thụy
|
X=599098.578,Y=2293532.744
|
X
|
|
|
X
|
|
50
|
21
|
Để Xuyên
|
Đại Thắng
|
Tiên Lãng
|
X=578152.213,Y=2300581.626
|
|
X
|
X
|
|
|
51
|
16
|
Để Xuyên
|
Đại Thắng
|
Tiên Lãng
|
X=578333.703,Y=2299819.534
|
|
X
|
X
|
|
|
52
|
10
|
Trâm Khê
|
Đại Thắng
|
Tiên Lãng
|
X=578009.042,Y=2299807.258
|
X
|
|
X
|
|
|
53
|
11
|
Sa Đống
|
Tự Cường
|
Tiên Lãng
|
X=581310.642,Y=2299470.925
|
|
X
|
X
|
|
|
54
|
13
|
Sa Đống
|
Tự Cường
|
Tiên Lãng
|
X=581090.881,Y=2299254.629
|
X
|
|
X
|
|
|
55
|
12
|
Đông Quy
|
Toàn Thắng
|
Tiên Lãng
|
X=588337.762,Y=2290740.724
|
X
|
|
X
|
|
|
56
|
11
|
Đông Quy
|
Toàn Thắng
|
Tiên Lãng
|
X=588144.484,Y=2290508.679
|
|
X
|
X
|
|
|
57
|
14
|
Nam Phong
|
Kiến Thiết
|
Tiên Lãng
|
X=580826.890,Y=2286383.700
|
X
|
|
X
|
|
|
58
|
25
|
Nam Phong
|
Kiến Thiết
|
Tiên Lãng
|
X=581355.213,Y=2286439.626
|
|
X
|
X
|
|
|
59
|
13
|
Tỉnh Lạc
|
Đoàn Lập
|
Tiên Lãng
|
X=586045.082,Y=2288222.167
|
X
|
|
X
|
|
|
60
|
15
|
Đồng Côn
|
Tiên Minh
|
Tiên Lãng
|
X=587868.225,Y=2286145.343
|
X
|
|
X
|
|
|
61
|
20
|
Tân Quang, Hòa Bình
|
Vinh Quang
|
Tiên Lãng
|
X=594655.630,Y=2284432.596
|
X
|
|
|
X
|
|
62
|
13
|
Xuân Lai
|
Bạch Đằng
|
Tiên Lãng
|
X=586152.898,Y=2290494.347
|
X
|
|
X
|
|
|
63
|
16
|
7,8,9
|
Dũng Tiến
|
Vĩnh Bảo
|
X=574327.826,Y=2294180.923
|
|
X
|
X
|
|
|
64
|
20
|
7,8,9
|
Dũng Tiến
|
Vĩnh Bảo
|
X=574458.681,Y=2293965.161
|
X
|
|
X
|
|
|
65
|
10
|
Hà Phương
|
Thắng Thủy
|
Vĩnh Bảo
|
X=572432.636,Y=2293086.522
|
X
|
|
|
X
|
|
|
25
|
Hà Phương
|
Thắng Thủy
|
Vĩnh Bảo
|
X=572729.687,Y=2293047.505
|
|
X
|
|
X
|
|
66
|
3
|
Khu dân cư Nam Sơn
|
TT Vĩnh Bảo
|
Vĩnh Bảo
|
X=575347.308,Y=2290371.174
|
X
|
|
|
|
X
|
67
|
3
|
Khu dân cư Nam Sơn
|
TT Vĩnh Bảo
|
Vĩnh Bảo
|
X=575326.425,Y=2290109.500
|
|
X
|
|
|
X
|
68
|
3
|
Khu dân cư Nam Sơn
|
TT Vĩnh Bảo
|
Vĩnh Bảo
|
X=575561.951,Y=2290186.603
|
X
|
|
|
|
X
|
69
|
4
|
Khu dân cư Nam Sơn
|
TT Vĩnh Bảo
|
Vĩnh Bảo
|
X=575615.186,Y=2290064.024
|
|
X
|
|
|
X
|
70
|
3
|
Khu dân cư Nam Sơn
|
TT Vĩnh Bảo
|
Vĩnh Bảo
|
X=575636.794,Y=2290255.363
|
|
X
|
|
|
X
|
71
|
4
|
Khu dân cư Nam Sơn
|
TT Vĩnh Bảo
|
Vĩnh Bảo
|
X=575413.489,Y=2290268.504
|
|
X
|
|
|
X
|
72
|
4
|
Nam Tạ
|
Tân Hưng
|
Vĩnh Bảo
|
X=574238.359,Y=2288639.258
|
X
|
|
|
X
|
|
73
|
5
|
Nam Tạ
|
Tân Hưng
|
Vĩnh Bảo
|
X=574218.844,Y=2288396.080
|
X
|
|
|
X
|
|
74
|
8
|
Nam Tạ
|
Tân Hưng
|
Vĩnh Bảo
|
X=574859.801,Y=2289134.722
|
X
|
|
|
X
|
|
75
|
6
|
Nam Tạ
|
Tân Hưng
|
Vĩnh Bảo
|
X=574574.144,Y=2289331.270
|
X
|
|
|
X
|
|
76
|
9
|
Nam Tạ
|
Tân Hưng
|
Vĩnh Bảo
|
X=574326.767,Y=2289460.260
|
X
|
|
|
X
|
|
77
|
11
|
Nam Tạ
|
Tân Hưng
|
Vĩnh Bảo
|
X=574028.766,Y=2288269.255
|
X
|
|
|
X
|
|
78
|
12
|
Nam Tạ
|
Tân Hưng
|
Vĩnh Bảo
|
X=574390.970,Y=2288220.380
|
X
|
|
|
X
|
|
79
|
11
|
Tạ Ngoại
|
An Hòa
|
Vĩnh Bảo
|
X=571776.180,Y=2287114.577
|
X
|
|
X
|
|
|
80
|
13
|
Tạ Ngoại
|
An Hòa
|
Vĩnh Bảo
|
X=571358.461,Y=2287129.598
|
|
X
|
X
|
|
|
81
|
15
|
Thượng Điện
|
Vinh Quang
|
Vĩnh Bảo
|
X=575705.113,Y=2285919.374
|
|
X
|
X
|
|
|
82
|
11
|
Thượng Điện
|
Vinh Quang
|
Vĩnh Bảo
|
X=576228.937,Y=2285740.994
|
X
|
|
X
|
|
|
83
|
11
|
Thượng Điện
|
Vinh Quang
|
Vĩnh Bảo
|
X=576475.176,Y=2285671.402
|
X
|
|
X
|
|
|
84
|
7
|
Lương Trạch
|
Thanh Lương
|
Vĩnh Bảo
|
X=575739.487,Y=2283986.662
|
X
|
|
|
X
|
|
85
|
5
|
Lương Trạch
|
Thanh Lương
|
Vĩnh Bảo
|
X=575529.397,Y=2284119.043
|
X
|
|
|
X
|
|
86
|
6
|
Lương Trạch
|
Thanh Lương
|
Vĩnh Bảo
|
X=575960.201,Y=2283836.322
|
|
X
|
|
X
|
|
87
|
5
|
Lương Trạch
|
Thanh Lương
|
Vĩnh Bảo
|
X=576225.543,Y=2283741.755
|
|
X
|
|
X
|
|
88
|
6
|
Lương Trạch
|
Thanh Lương
|
Vĩnh Bảo
|
X=576228.457,Y=2283950.237
|
|
X
|
|
X
|
|
89
|
10
|
Linh Đông 3
|
Tiền Phong
|
Vĩnh Bảo
|
X=574485.074,Y=2281796.935
|
|
X
|
X
|
|
|
90
|
15
|
Linh Đông 3
|
Tiền Phong
|
Vĩnh Bảo
|
X=574682.656,Y=2281532.927
|
|
X
|
X
|
|
|
91
|
11
|
Linh Đông 3
|
Tiền Phong
|
Vĩnh Bảo
|
X=574819.184,Y=2281258.173
|
X
|
|
X
|
|
|
92
|
14
|
7
|
Cao Minh
|
Vĩnh Bảo
|
X=579694.904,Y=2281671.382
|
X
|
|
X
|
|
|
93
|
19
|
5
|
Cao Minh
|
Vĩnh Bảo
|
X=580177.555,Y=2282066.274
|
|
X
|
X
|
|
|
94
|
11
|
5
|
Cao Minh
|
Vĩnh Bảo
|
X=579973.675,Y=2281576.395
|
|
X
|
X
|
|
|
95
|
20
|
Dương Tiền
|
Trấn Dương
|
Vĩnh Bảo
|
X=586232.909,Y=2282238.570
|
X
|
|
X
|
|
|
96
|
34
|
Trấn Hải
|
Trấn Dương
|
Vĩnh Bảo
|
X=586617.433,Y=2282543.092
|
|
X
|
X
|
|
|
97
|
22
|
1
|
Gia Luận
|
Cát Hải
|
X=626704.653,Y=2304763.251
|
X
|
|
|
|
X
|
|
18
|
1
|
Gia Luận
|
Cát Hải
|
|
|
X
|
|
|
X
|
Tổng
|
980
|
|
|
|
|
52
|
45
|
43
|
32
|
22
|
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT HỮU CƠ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm thực
hiện
|
Quy mô
|
Giai đoạn
2023-2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Nguồn kinh phí
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Số lượng
|
Kinh phí NS hỗ
trợ
(triệu đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí NS hỗ
trợ
(triệu đồng)
|
I
|
Xây dựng mô hình sản xuất trồng trọt hữu cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mô hình sản xuất lúa - rươi hữu cơ
|
Kiến Thụy, Vĩnh Bảo,
Tiên Lãng
|
10-20 ha/01 mô
hình
|
2
|
454
|
2
|
454
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
2
|
Xây dựng mô hình sản xuất lúa chất lượng đạt tiêu
chuẩn hữu cơ.
|
Tiên Lãng, Vĩnh Bảo,
Thủy Nguyên
|
10-20 ha/01 mô
hình
|
2
|
454
|
3
|
681
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
3
|
Xây dựng mô hình sản xuất rau hữu cơ tại một số
vùng sản xuất rau an toàn.
|
Vinh Quang-Tiên Lãng;
Thanh Lương, Thắng Thủy -Vĩnh Bảo;
Tân Dân-An Lão
Đại Bản-An Dương;
Hợp Thành-Thủy Nguyên;
Tân Phong-Kiến Thụy
|
3-5 ha/01 mô hình
|
2
|
382
|
6
|
1.146
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
4
|
Xây dựng mô hình sản xuất cây ăn quả hữu cơ.
|
Trên địa bàn huyện Tiên Lãng; Vĩnh Bảo; Kiến Thụy;
Thủy Nguyên; An Lão; An Dương.
|
3-5 ha/01 mô hình
|
2
|
560
|
3
|
840
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
5
|
Xây dựng và mở rộng các cơ sở sơ chế, chế biến
các sản phẩm trồng trọt hữu cơ.
|
Thụy Hương-Kiến Thụy
|
2-3 cơ sở
|
1
|
1.800
|
2
|
3.600
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
6
|
Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm các sản phẩm trồng trọt hữu cơ trên địa bàn thành phố.
|
Trên địa bàn huyện Tiên Lãng; Vĩnh Bảo; Kiến Thụy;
Thủy Nguyên; An Lão; An Dương.
|
3-10ha/mô hình
|
3
|
900
|
5
|
1.500
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
II.
|
Đào tạo, tập huấn, nhân rộng mô hình sản xuất
hữu cơ.
|
Trên địa bàn các
huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng; Kiến Thụy; Thủy Nguyên; An Lão; An Dương; Cát Hải
|
97 lớp
|
52
|
520
|
47
|
470
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
III.
|
Hỗ trợ đánh giá chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy
trình tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; Truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
Trên địa bàn các huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng; Kiến
Thụy; Thủy Nguyên; An Lão; An Dương; Cát Hải
|
97 cơ sở
|
30
|
1.350
|
67
|
3.015
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
IV
|
Hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư
|
|
Ha
|
191
|
11.460
|
173
|
10.380
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác
|
|
Sở, ngành, UBND
huyện, doanh nghiệp HTX trên địa bàn
|
|
Tổng
|
|
|
|
17.580,0
|
|
22.386,0
|
|
|
|