ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
02 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 115/NQ-CP NGÀY 06/8/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁC GIẢI
PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ
(CNHT) Việt Nam. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
115/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát
triển CNHT.
2. Yêu cầu
- Tập trung phát triển CNHT tạo nền tảng vững chắc
cho các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh phát triển bền vững, gắn với quy hoạch
tổng thể phát triển ngành công nghiệp; Ưu tiên phát triển các sản phẩm linh kiện
phụ tùng (phụ tùng sản xuất/lắp ráp ô tô, xe máy; linh kiện điện tử; cơ khí chế
tạo), sản phẩm hỗ trợ lĩnh vực dệt may - da giầy, lĩnh vực công nghiệp công nghệ
cao.
- Phát triển CNHT phải được tiến hành trên cơ sở chọn
lọc, trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh các ngành công nghiệp của tỉnh; ưu tiên các
ngành công nghiệp công nghệ cao, tiết kiệm đất đai, năng lượng, gắn với mục
tiêu nội địa hoá các sản phẩm công nghiệp chủ lực, đảm bảo vệ sinh môi trường
và phát triển bền vững; hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đáp ứng trình độ khu
vực và quốc tế, đủ năng lực tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm toàn cầu.
- Cải thiện chất lượng lao động với định hướng cung
cấp cho các doanh nghiệp CNHT thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển; đầu tư hoàn
thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành
trung ương để thực hiện mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp cũng như
CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thu hút đầu tư và phát triển một số sản phẩm công nghệ
vật liệu, bộ điều khiển, thiết kế vi mạch phục vụ cho lĩnh vực điện tử, các chất
hoạt động bề mặt, chất phụ gia, lĩnh vực thiết bị chuyên dụng, phần mềm và dịch
vụ phục vụ công nghiệp công nghệ cao. Phát triển hệ thống doanh nghiệp cung cấp
thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong công nghiệp
công nghệ cao, phát triển sản xuất vật liệu, thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, phần
mềm và dịch vụ phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao.
Phấn đấu đến năm 2025, CNHT của tỉnh trở thành một mắt
xích cung cấp sản phẩm CNHT có hàm lượng giá trị cao trong dây chuyền sản xuất
sản phẩm hoàn chỉnh của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế,
tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu.
Đến năm 2030, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đạt các
tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, tiêu dùng trong nội địa và
tham gia sâu được vào thị trường xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Lĩnh vực linh kiện phụ tùng: Trên 50 doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện phát triển trở thành nhà cung ứng cấp 1, cấp
2 cho các hãng sản xuất sản phẩm ô tô, xe máy, điện, điện tử hoàn chỉnh và cung
ứng một phần cho các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn hoặc xuất khẩu.
- Có 10 doanh nghiệp trong nước sản xuất sản phẩm
CNHT có thể tham gia vào chuỗi giá trị của các tập đoàn kinh tế lớn, sản phẩm đạt
các tiêu chuẩn quốc tế và tham gia được vào thị trường xuất khẩu.
- Đến năm 2030, phát triển linh kiện phụ tùng kim
loại, linh kiện phụ tùng nhựa - cao su và linh kiện phụ tùng điện - điện tử
cung ứng được nhu cầu trong nước, đẩy mạnh sản xuất các lĩnh vực sản phẩm phục
vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao. Có trên 75 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
có đủ điều kiện phát triển trở thành nhà cung ứng cấp 1, cấp 2 cho các hãng sản
xuất sản phẩm ô tô, xe máy, điện, điện tử hoàn chỉnh. Hình thành các doanh nghiệp
bảo trì, sửa chữa máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm tiền đề phát triển doanh
nghiệp sản xuất thiết bị, phần mềm phục vụ các ngành này. Hình thành hệ thống
nghiên cứu phát triển và sản xuất vật liệu mới, quan tâm đến vật liệu điện tử.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Triển khai hiệu quả, đồng bộ các cơ chế chính
sách và chương trình, đề án của Chính phủ, của các Bộ ngành và hoàn thiện các
chính sách của tỉnh để triển khai hỗ trợ thúc đẩy phát triển CNHT trên địa bàn
tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính
theo hướng đơn giản hóa, một cửa liên thông và hoàn thiện môi trường kinh doanh
hấp dẫn, tạo tiền đề thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT trên địa
bàn tỉnh.
- Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trợ giúp
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT; các tổ chức, cá nhân chủ động tham gia
hoạt động phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh trong công tác lập hồ sơ, thủ tục
tham gia các chương trình, đề án của Chính phủ và các Bộ, ngành triển khai nhằm
thúc đẩy phát triển CNHT.
- Xây dựng, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư đặc
thù sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ thúc đẩy phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng đối với các khu, cụm
công nghiệp phục vụ các dự án sản xuất sản phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo và huy động hiệu quả
nguồn lực phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Bố trí, đảm bảo và huy động nguồn lực hiệu quả để
triển khai thực hiện, cơ chế, chính sách, chương trình đề án phát triển CNHT
trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai có trọng tâm, trọng điểm các nội dung đề
án khuyến khích phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2025
được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 13/10/2017.
- Tập trung các nguồn vốn ngân sách địa phương (lồng
ghép các nguồn vốn ngân sách: chương trình xúc tiến đầu tư, quỹ Phát triển Khoa
học và Công nghệ của tỉnh, nguồn khuyến công, xúc tiến thương mại,...) bảo đảm
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; tranh thủ nguồn kinh phí
hỗ trợ từ các chương trình phát triển CNHT của Trung ương và huy động nguồn vốn
xã hội hóa để triển khai thực hiện chương trình đảm bảo mục tiêu đề ra.
3. Về thuế, tài chính, tín dụng
Hỗ trợ ưu đãi lãi suất thuế thu nhập doanh nghiệp
theo Nghị định 57/2021/NĐ-CP ngày 04/6/2021 của Chính phủ đối với doanh nghiệp
có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu
tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01/01/2015, đáp ứng các điều kiện của dự
án sản xuất CNHT theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận
ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT.
Thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất đối với
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát
triển khi vay vốn ngắn hạn tại tổ chức tín dụng.
Thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các
khoản vay trung và dài hạn của các doanh nghiệp để thực hiện dự án sản xuất sản
phẩm thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển bằng nguồn vốn ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài.
4. Phát triển chuỗi giá trị
công nghiệp
- Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn mở
rộng liên kết, hợp tác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh với các đối tác
trong nước và nước ngoài có quy mô lớn, nhằm tạo nguồn lực lớn về vốn đầu tư, đồng
thời tận dụng các cơ hội chuyển giao, đổi mới công nghệ, tham gia vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh xúc tiến thu hút các tập đoàn lớn trong
nước và nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT tham gia vào chuỗi cung ứng. Kết nối,
hỗ trợ doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho
khách hàng ở trong và ngoài nước.Tiếp tục thu hút có lựa chọn đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực CNHT, tạo cơ hội hình thành và phát triển chuỗi giá trị trong nước
thông qua thu hút đầu tư hiệu quả và thúc đẩy kết nối kinh doanh, liên kết giữa
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp đa quốc gia, các công
ty sản xuất, lắp ráp trong nước và nước ngoài.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng Khu công nghiệp hỗ trợ nhằm tạo ra liên kết ngành; Quan tâm phát triển
các ngành công nghiệp vật liệu nhằm tăng cường tính tự chủ về nguyên vật liệu đầu
vào cho sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nâng cao giá trị gia
tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp của tỉnh trong chuỗi
giá trị toàn cầu .
- Hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT và công nghiệp chế
biến, chế tạo ưu tiên trên địa bàn tỉnh phát triển đổi mới sáng tạo, nghiên cứu
phát triển, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh, tạo cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất.
5. Phát triển và bảo vệ thị trường
- Thúc đẩy phát triển thị trường nội địa và thị trường
ngoài nước để tạo điều kiện phát triển CNHT và các ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo ưu tiên phát triển.
- Bảo đảm quy mô thị trường nội địa thông qua các
giải pháp phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển
trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Hướng dẫn thực thi hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật trong ngành công nghiệp phù hợp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng
trong nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng công
nghiệp nhập khẩu, tìm kiếm, mở rộng các thị trường ngoài nước trên cơ sở tận dụng
các hiệp định FTA đã ký kết.
- Triển khai các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp
CNHT và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển tham gia hiệu quả các
hiệp định thương mại tự do; tích cực tháo gỡ các rào cản, chống các hành vi độc
quyền, cạnh tranh không lành mạnh; phát triển các loại hình và phương thức kinh
doanh thương mại hiện đại.
6. Nâng cao năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng và vận hành hiệu quả
Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở nhu
cầu, mục tiêu phát triển và nguồn lực sẵn có nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển đổi mới sáng
tạo, nghiên cứu phát triển (R&D), chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, tạo cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản
xuất toàn cầu. Hình thành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính,
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực của các trung tâm kỹ thuật
hỗ trợ phát triển công nghiệp để kết nối với các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát
triển công nghiệp vùng của bộ Công Thương và các trung tâm tại địa phương, hình
thành hệ sinh thái chung về công nghệ và sản xuất công nghiệp.
- Tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ
cho doanh nghiệp CNHT và chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển nhằm tạo sự bứt
phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công
nghệ của doanh nghiệp CNHT. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các
sản phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu
khoa học, công nghệ. Tăng cường cơ chế hợp tác công tư trong việc triển khai
các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo thông qua các chương trình,
kế hoạch về nâng cao tay nghề, thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, phát triển hệ thống
quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp, triển khai mô hình quản lý
theo hướng hiện đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc
tế và ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia, đặc biệt đối với các kỹ năng nghề quan trọng trong lĩnh vực
CNHT.
7. Công tác Thông tin truyền
thông, thống kê và cơ sở dữ liệu
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thống kê, cơ sở dữ
liệu CNHT và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu liên phát triển nhằm thúc
đẩy kết nối giữa nhà cung cấp trên địa bàn tỉnh và các tập đoàn đa quốc gia,
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và
xây dựng chính sách về CNHT và nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm
thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CNHT và các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm thực hiện của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương và cộng đồng
doanh nghiệp về phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức về xu hướng thị trường, công
nghệ, cơ chế chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực CNHT cho các doanh nghiệp,
cán bộ quản lý và thực hiện công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển CNHT
của tỉnh.
8. Phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm đẩy mạnh phát
triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CẦN THỰC
HIỆN GẮN VỚI TRÁCH NHIỆM SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Công thương
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các cơ
chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành
Chương trình phát triển CNHT của tỉnh theo từng giai đoạn.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Sở Công
thương trong triển khai các hoạt động phát triển công nghiệp và CNHT trên địa
bàn.
- Chủ trì xây dựng đề án Xây dựng Trung tâm kỹ thuật
hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương trên cơ sở nâng cấp, xây dựng mới cơ sở
vật chất hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ,cho Trung tâm phát triển công thương
từ nguồn ngân sách của Tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác trên cơ sở nhu cầu
phát triển công nghiệp và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành địa phương triển
khai có hiệu quả các nội dung đề án khuyến khích phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số
2707/QĐ-UBND ngày 13/10/2017.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại trong và
ngoài nước, mở rộng thị trường, tận dụng lợi thế về thị trường thuộc các hiệp định
thương mại tự do đã ký kết; hỗ trợ doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh nâng cao
năng lực thông qua hợp tác chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực thi có
hiệu quả việc kiểm soát hiện tượng chuyển giá, gian lận thuế; tích cực tháo gỡ
các rào cản, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh.
- Hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thiện các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở ngành, các cơ quan báo chí,
truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về hoạt động CNHT mang
tính chất toàn diện, có định hướng dài hạn, tăng cường và đẩy mạnh thông tin về
công tác xây dựng và thực thi chính sách thuộc lĩnh vực CNHT và công nghiệp chế
biến, chế tạo ưu tiên phát triển.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, tận
dụng lợi thế về thị trường thuộc các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; hỗ
trợ doanh nghiệp CNHT nâng cao năng lực thông qua hợp tác chuyển giao công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường công
tác xúc tiến thu hút đầu tư các doanh nghiệp FDI lớn trên thế giới nhằm tận dụng
sự dịch chuyển đầu tư trong bối cảnh mới; khuyến khích thúc đẩy các doanh nghiệp
FDI đầu tư sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh đặt nhà máy sản xuất cấp khu vực tại
Việt Nam để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT trong nước tham gia vào chuỗi
cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
Khuyến công giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch Xúc tiến thương mại giai đoạn
2021-2025.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm CNHT trên địa bàn, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận thông tin liên kết
cần thiết được nhanh chóng, thuận lợi trong phân tích, đánh giá, định hướng lựa
chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng và trình Hội đồng
nhân dân tỉnh, ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi các chính sách thu hút đầu tư
trong nước và trực tiếp từ nước ngoài (FDI) có gắn với điều kiện nâng cao giá
trị gia tăng tạo ra trên địa bàn tỉnh.Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan
xây dựng Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021
-2025, định hướng đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương
xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trong đó chú trọng vào lĩnh vực CNHT nhằm tạo
nguồn lực về vốn đầu tư, tận dụng cơ hội chuyển giao, đổi mới công nghệ, tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, nhất là các nước trong khu vực EU khi Hiệp định
EVFTA đã được thực thi.
- Là đầu mối xúc tiến đầu tư, liên hệ và kết nối với
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước để thu hút vốn và các
nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch
đầu tư công trung hạn hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp;
hạ tầng phục vụ phát triển CNHT.
- Triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực CNHT và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu
tiên phát triển theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ chế
chính sách của tỉnh.
- Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp
tác giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp FDI, từng bước tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu. Tăng cường liên kết, phối hợp với các tổ chức có chức năng để
thực hiện công tác hỗ trợ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển
DNNVV sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CNHT.
- Tăng cường tuyên truyền, công khai các thông tin,
chương trình, chính sách hỗ trợ và tiếp nhận đăng ký hỗ trợ, trao đổi, giải đáp
các khó khăn cần tháo gỡ cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí kinh phí
ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch trên cơ sở khả năng bố trí nguồn vốn của
ngân sách địa phương và tình hình thực tế triển khai Kế hoạch.
- Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả đề
án khuyến khích phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2025
được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 và ngân
sách hàng năm để triển khai Chương trình phát triển CNHT của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu xây dựng, triển khai chương
trình tín dụng ưu đãi được cấp bù lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn
của các doanh nghiệp để thực hiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển
theo đặc thù, đặc điểm của từng địa phương; hỗ trợ cấp bù chênh lệch lãi suất từ
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và địa
phương triển khai các nội dung hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển
giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất sản phẩm CNHT.
- Tăng cường tư vấn, tìm kiếm, giới thiệu và hỗ trợ
chuyển giao các công nghệ sản xuất hiện đại, phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ
xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng
tiên tiến, đặc biệt là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, góp phần
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp CNHT nhằm đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành phổ biến, hướng
dẫn doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
nước ngoài, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực CNHT.
- Ưu tiên hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc lĩnh vực CNHT.
- Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất CNHT vay
vốn tại Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị sản xuất.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm CNHT khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày
14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội dung và mức chi thực
hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương
liên quan triển khai các nội dung hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo kỹ năng, chất
lượng cao trong các ngành công nghiệp, làm đầu mối liên hệ với các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước, hợp tác quốc tế đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phát triển
CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo khuyến
khích hướng nghiệp học sinh vào học các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực tham gia thị trường lao động có kỹ năng, phù hợp với nhu cầu
của doanh nghiệp, đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa đại học, trên đại học và cao đẳng,
trung cấp, sơ cấp.
- Phát triển đội ngũ nhân lực trực tiếp cho các
ngành, nghề phục vụ phát triển CNHT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập quốc
tế.
- Đẩy mạnh truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận
thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp
với thị trường lao động và việc làm bền vững.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Định hướng định hướng các cơ quan báo chí, xuất bản
và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển
CNHT và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển nhằm phổ biến, quảng
bá về công tác xây dựng và thực thi chính sách cũng như các hoạt động của doanh
nghiệp trong lĩnh vực CNHT và công nghiệp ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất, kiến nghị những biện pháp về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp
để đẩy mạnh thực hiện Chính phủ điện tử, góp phần cải cách thủ tục hành chính,
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực CNHT và công nghiệp ưu
tiên phát triển bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất quản lý, điều hành của các cấp,
ngành trong tỉnh; công khai minh bạch trong quá trình tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách
và các giải pháp phát triển các doanh nghiệp CNHT trong lĩnh vực công nghiệp
công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử, trên địa bàn tỉnh
7. Ban quản lý các khu công
nghiệp
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT
thực hiện các thủ tục về cấp phép đầu tư, các thủ tục sau cấp phép đầu tư khi
thực hiện đầu tư vào, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư hạ tầng KCN đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thiện các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
tạo mặt bằng sẵn sàng cho thu hút dự án đầu tư mới.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch các khu
công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn 2050, tích hợp trong quy hoạch
tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó bổ sung ít nhất 01 Khu công nghiệp hỗ trợ nhằm tạo
liên kết ngành.
- Triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư,
phát triển CNHT, ưu tiên thu hút 01 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu
công nghiệp hỗ trợ, thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT thuộc lĩnh
vực điện tử, cơ khí vào khu công nghiệp. Thu hút các tập đoàn lớn trong nước và
nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT tham gia vào chuỗi cung ứng.
- Phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong
việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp CNHT.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường kiểm soát, chủ động ngăn ngừa và giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp đặc biệt
là trong các khu, cụm công nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ các vấn đề về quản lý, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất công nghiệp
- Bảo đảm việc sử dụng đất phục vụ cho phát triển
công nghiệp của tỉnh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả,
hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa năng suất cao, đất rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, đặc biệt là rừng tự nhiên, dân cư; hạn chế ảnh hưởng đến
đời sống người dân có đất bị thu hồi
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính
sách hỗ trợ ưu đãi về đất đai, tiếp cận đất đai và hỗ trợ xử lý các vấn đề về
môi trường theo quy định của pháp luật đối với các dự án sản xuất sản phẩm CNHT
thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển; đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành sản xuất sản phẩm CNHT.
9. Sở Giao thông vận tải
- Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đặc biệt là
các quy chuẩn về khí thải đối với các phương tiện giao thông; đồng thời có biện
pháp kiểm soát, chế tài chặt chẽ đối với các phương tiện giao thông không đáp ứng
các quy định về khí thải.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp thủ tục kiểm
tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối
với ô tô sản xuất trong nước và nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án hạ tầng giao
thông theo phân cấp quản lý, đặc biệt các dự án giao thông trọng điểm, dự án hạ
tầng khung, giao thông đối ngoại và đồng bộ phương thức vận tải nhằm giảm chi
phí logistics, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp và CNHT.
10. Sở Xây dựng.
- Chủ trì triển khai cơ chế chính sách và các công
cụ để quản lý kiểm soát hiệu quả quá trình phát triển đô thị, ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng;
- Đề xuất những giải pháp phát triển, sản xuất các
sản phẩm CNHT trong sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm
năng lượng - nguyên liệu, sản phẩm cách âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường,
vật liệu không nung, sản phẩm tái chế.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất giải pháp nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng
tín dụng theo chỉ tiêu định hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Chỉ đạo
tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, của tỉnh
trong đó có CNHT.
- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức tín dụng triển khai đồng
bộ các giải pháp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất CNHT nâng cao khả
năng tiếp cận tín dụng ngân hàng.
12. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu thực hiện công tác cải cách hành
chính theo hướng đơn giản hóa, một cửa liên thông góp phần hoàn thiện môi trường
kinh doanh hấp dẫn để tạo tiền đề thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Đề án thành lập Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp địa
phương trên cơ sở nâng cấp hoặc bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm phát triển công
thương phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
13. Các Sở, ngành khác liên
quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ cơ, phối hợp với các Sở
ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp kế
hoạch này.
13. Các cơ quan báo chí,
phát thanh, truyền hình
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
và các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh Tăng cường tổ chức sản xuất, phát
sóng, phát hành các chương trình, chuyên mục, ấn phẩm về các hoạt động phát triển
công nghiệp và CNHT để phổ biến, quảng bá về công tác xây dựng và thực thi
chính sách cũng như các hoạt động của doanh nghiệp CNHT và công nghiệp chế biến,
chế tạo ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các cơ quan truyền thông, báo chí
ngoài Nhà nước thường xuyên thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong xã hội về đường
lối, chính sách phát triển công nghiệp của Đảng, Nhà nước và của tỉnh.
14. UBND các huyện và thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành trong quá
trình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh thực hiện các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng
và tuyển dụng lao động cho nhu cầu sản xuất,...
- Quan tâm vận động, khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp CNHT trên địa bàn thực hiện đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
15. Các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp
- Tích cực tham gia tham gia các hoạt động phát triển
CNHT trên địa bàn tỉnh để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả góp phần
thúc đẩy phát triển các sản phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải
pháp trong kế hoạch này nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến
CNHT.
2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình và kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch.
3. Các sở, ngành, địa phương, hàng năm xây dựng dự
toán thực hiện nhiệm vụ được phân công, tổng hợp chung vào dự toán của ngành,
đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
4. Yêu cầu các Sở, ban ngành và địa phương căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện kế hoạch; định kỳ trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công thương hoặc
theo yêu cầu để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành và địa phương kịp thời tổng hợp, phản ánh về
Sở Công thương để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh
- CVNCTH;
- Lưu: VT, CN2.
(k ..........)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|