ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
162/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 25 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NĂM
2022.
Căn cứ Luật Thú y
số 79/2015/QH13; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
thực hiện Công văn số 4117/BNN-TY ngày 01/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Chủ động thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở thủy sản để nâng cao năng suất, sản
lượng, hiệu quả kinh tế, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững nuôi trồng thủy
sản của tỉnh.
- Phát hiện sớm
và xử lý nhanh gọn, kịp thời các loại dịch bệnh ở động vật thủy sản, hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro, thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần đảm bảo cho
nuôi trồng thủy sản đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Yêu cầu:
- Phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản phải có sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị
các cấp và của cả cộng đồng; phòng bệnh là chính, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
- Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, chủ động thực hiện có hiệu quả các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản của các cấp, các ngành và người
nuôi thủy sản, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
- Đẩy mạnh công
tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền địa
phương, đội ngũ cán bộ và người nuôi thủy sản về công tác thú y thủy sản nhất
là năng lực, kỹ năng tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
tăng cường và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh động vật thủy sản từ tỉnh tới
cơ sở.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Giám sát dịch bệnh thủy sản:
Thực hiện theo
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên
thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030” và Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 24/6/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
nuôi tại tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021 - 2030.
1.1. Giám sát lâm
sàng:
- Người nuôi thủy
sản có trách nhiệm theo dõi hàng ngày để phát hiện và báo cáo kịp thời thủy sản
bị bệnh, bị chết và có các biện pháp xử lý theo quy định.
- Chi Cục Chăn
nuôi và Thú y chịu trách nhiệm lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm
phát hiện mầm bệnh khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi trường biến động bất
thường và thực hiện báo cáo theo quy định.
1.2. Giám sát chủ
động:
- Quan trắc, cảnh
báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo Dự toán kinh phí
hàng năm của Chi cục Thủy sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra mầm bệnh
lưu hành trên động vật thủy sản: Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm xác minh mầm bệnh
lưu hành khi môi trường biến động và có dấu hiệu dịch bệnh nguy hiểm ở động vật
thủy sản để đánh giá nguy cơ bùng phát dịch; kịp thời cảnh báo nguy cơ bệnh dịch
lây lan, hướng dẫn các biện pháp xử lý, khoanh vùng, cụ thể:
+ Đối với tôm:
Giám sát bệnh đốm trắng do vi rút, bệnh hoại tử gan tụy cấp, bệnh do vi rút
DIV1.
+ Đối với cá: Kiểm
tra bệnh do vi rút Tilapia Lake Virus (TiLV) ở cá rô phi, bệnh hoại tử
thần kinh ở cá song (cá mú), cá vược (cá chẽm); bệnh xuất huyết do vi rút SVCV
và các vi khuẩn gây bệnh (Aeromonas sp, Streptococcus sp, Edwardsiella sp)
trên cá nước ngọt (trắm, trôi, mè, chép…).
+ Đối với ngao:
Thực hiện các chỉ tiêu về quan trắc môi trường theo quy định của Luật Thú y và
Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
1.3. Chế độ báo
cáo dịch bệnh động vật thủy sản: Thực hiện báo cáo đột xuất ổ dịch; báo cáo cập
nhật tình hình ổ dịch; báo cáo kết thúc ổ dịch; báo cáo điều tra ổ dịch; báo
cáo bệnh mới; báo cáo định kỳ và báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh theo quy định
tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
1.4. Trách nhiệm
giám sát:
- Chủ cơ sở nuôi:
Có trách nhiệm thực hiện giám sát lâm sàng phát hiện bệnh; tạo mọi điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc lấy mẫu giám sát dịch
bệnh.
- Nhân viên thú y
xã: Thực hiện nhiệm vụ cụ thể được phân công.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y có trách nhiệm:
+ Xây dựng và thực
hiện kế hoạch giám sát theo quy định.
+ Lấy mẫu, gửi mẫu
xét nghiệm, thông báo kết quả xét nghiệm đến chính quyền địa phương, người nuôi
trồng thủy sản, các đơn vị chuyên môn và hướng dẫn cụ thể các biện pháp phòng,
xử lý dịch bệnh khi có kết quả xét nghiệm; tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Điều tra ổ dịch và các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch:
2.1. Khai báo dịch
bệnh:
- Chủ cơ sở nuôi,
người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh,
chết nhiều không rõ nguyên nhân hoặc chết do môi trường, do thời tiết có trách
nhiệm báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Trong trường hợp
dịch bệnh lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều động vật thủy sản, chủ
cơ sở nuôi, người phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
nhân viên thú y xã có thể báo cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y để kịp thời tổ
chức chống dịch.
2.2. Điều tra ổ dịch:
2.2.1. Nguyên tắc
điều tra ổ dịch:
- Điều tra ổ dịch
chỉ được thực hiện đối với ổ dịch bệnh mới xuất hiện; ổ dịch bệnh thuộc Danh mục
bệnh phải công bố dịch xảy ra ở phạm vi rộng, làm chết nhiều động vật thủy sản.
- Điều tra ổ dịch
phải được thực hiện trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi phát hiện hoặc nhận được
thông tin động vật thủy sản chết, có dấu hiệu mắc bệnh.
- Thông tin về ổ
dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời.
- Trước khi điều
tra phải thu thập đầy đủ thông tin về môi trường nuôi, dịch bệnh trong vùng.
2.2.2. Nội dung
điều tra ổ dịch:
- Thu thập thông tin
ban đầu về các chỉ tiêu quan trắc môi trường ở thời điểm trước và trong thời
gian xảy ra dịch bệnh, xác định các đặc điểm dịch tễ cơ bản và sự tồn tại của ổ
dịch; truy xuất nguồn gốc ổ dịch.
- Điều tra và cập
nhật thông tin về ổ dịch tại cơ sở có động vật thủy sản mắc bệnh, bao gồm: Kiểm
tra, đối chiếu với những thông tin được báo cáo trước đó; các chỉ tiêu, biến động
môi trường (nếu có); kiểm tra lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi, ngày phát hiện
động vật thủy sản mắc bệnh; diện tích (hoặc số lượng) động vật thủy sản mắc bệnh,
độ sâu mực nước nuôi, diện tích (hoặc số lượng) thả nuôi; thức ăn, thuốc, hóa
chất đã được sử dụng; hình thức nuôi, quan sát diễn biến tại nơi có dịch bệnh động
vật thủy sản; nguồn gốc con giống, kết quả xét nghiệm, kiểm dịch trước khi thả
nuôi.
- Đề xuất tiến
hành nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, lấy mẫu kiểm tra bệnh khi cần thiết để xét
nghiệm xác định mầm bệnh.
- Mô tả diễn biến
của ổ dịch theo thời gian, địa điểm, động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc
bệnh; đánh giá về nguyên nhân ổ dịch.
- Tổng hợp, phân
tích, đánh giá và đưa ra chẩn đoán xác định ổ dịch, xác định dịch bệnh, phương
thức lây lan.
- Báo cáo kết quả
điều tra ổ dịch, nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh trong thời gian tiếp
theo, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch.
2.2.3. Trách nhiệm
điều tra ổ dịch:
- Nhân viên thú y
xã có trách nhiệm đến cơ sở nuôi có động vật thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc
bệnh để xác minh thông tin và báo cáo theo biểu mẫu; đồng thời báo cáo tình
hình dịch bệnh theo quy định.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y triển khai điều tra ổ dịch; cử cán bộ đến cơ sở nuôi có động vật
thủy sản mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh để hướng dẫn xử lý ổ dịch, lấy mẫu xét
nghiệm, xác minh nguồn gốc dịch bệnh và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định;
trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp, vượt quá khả năng của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y phải báo cáo ngay về Cục Thú y.
2.3. Lấy mẫu, chẩn
đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh:
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm xác định mầm bệnh; mẫu bệnh phẩm phải
được gửi đến đơn vị xét nghiệm trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi kết thúc việc
lấy mẫu.
- Trường hợp mẫu
bệnh phẩm không đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng; đơn vị xét nghiệm trực tiếp
đề nghị cơ quan lấy mẫu lại, lấy mẫu bổ sung để chẩn đoán xét nghiệm.
- Trong cùng một
xã, phường, thị trấn, cùng một vùng nuôi có chung nguồn nước cấp và trong cùng
giai đoạn có dịch bệnh, khi đã có kết quả xét nghiệm cho những ổ dịch đầu tiên,
không nhất thiết phải lấy mẫu xét nghiệm ở những ổ dịch tiếp theo. Kết luận về
các ổ dịch tiếp theo được dựa vào dấu hiệu lâm sàng của động vật thủy sản mắc bệnh,
môi trường nước nuôi. Trường hợp các ổ dịch tiếp theo có động vật thủy sản mắc
bệnh với triệu chứng, bệnh tích lâm sàng không giống với bệnh đã được xác định
thì tiếp tục lấy mẫu để xét nghiệm xác định mầm bệnh.
2.4. Xử lý ổ dịch
bệnh động vật thủy sản:
2.4.1. Các bệnh
thủy sản phải công bố dịch: Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch được
quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2.4.2. Xử lý ổ dịch
bệnh động vật thủy sản:
Thực hiện theo
các quy định của Luật Thú y; áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống đối với
một số bệnh động vật thủy sản nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cụ thể, chủ cơ sở
nuôi thực hiện xử lý động vật thủy sản mắc bệnh bằng một trong các hình thức
sau:
- Thu hoạch động
vật thủy sản mắc bệnh: Thực hiện đối với động vật thủy sản đạt kích cỡ thương
phẩm, có thể sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác.
- Chữa bệnh động
vật thủy sản: Thực hiện đối với động vật thủy sản mắc bệnh được cơ quan chuyên
ngành thú y thủy sản xác định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều
trị động vật thủy sản mắc bệnh.
- Tiêu hủy động vật
thủy sản mắc bệnh: Thực hiện đối với động vật thủy sản mắc bệnh không thuộc 2 đối
tượng trên.
2.5. Thu hoạch động
vật thủy sản trong ổ dịch:
2.5.1. Chủ cơ sở
nuôi thu hoạch động vật thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Thông báo với
Chi cục Chăn nuôi và Thú y về mục đích sử dụng, khối lượng, các biện pháp xử
lý, kế hoạch thực hiện và biện pháp giám sát việc sử dụng động vật thủy sản mắc
bệnh.
- Không sử dụng động
vật thủy sản mắc bệnh làm giống, thức ăn tươi sống cho động vật thủy sản khác.
- Chỉ vận chuyển
động vật thủy sản đến các cơ sở thu gom, mua, bán, sơ chế, chế biến (sau đây gọi
chung là cơ sở tiếp nhận) và bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh trong quá
trình vận chuyển.
2.5.2. Trách nhiệm
của Chi cục Chăn nuôi và Thú y sau khi nhận được thông báo của chủ cơ sở:
- Phân công cán bộ
hướng dẫn, giám sát việc thu hoạch, bảo quản, vận chuyển của cơ sở nuôi có động
vật thủy sản mắc bệnh.
- Thông báo tên, địa
chỉ cơ sở tiếp nhận cho cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp
tỉnh nơi tiếp nhận để giám sát tại cơ sở tiếp nhận.
2.5.3. Cơ sở tiếp
nhận phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về an toàn dịch bệnh trong quá trình sơ
chế, chế biến.
2.6. Chữa bệnh động
vật thủy sản:
2.6.1. Nguyên tắc
chữa bệnh động vật thủy sản:
- Chỉ chữa bệnh đối
với những bệnh có phác đồ điều trị, động vật thủy sản bị bệnh có khả năng được
chữa khỏi bệnh và đã xác định được bệnh.
- Trường hợp chữa
bệnh nhưng động vật thủy sản không khỏi hoặc bị chết trong quá trình chữa bệnh
thì thực hiện tiêu hủy, không sử dụng động vật thủy sản không đáp ứng quy định
về ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch để làm thực phẩm.
2.6.2. Trách nhiệm
của chủ cơ sở nuôi:
- Chủ động chữa bệnh
động vật thủy sản mắc bệnh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y.
- Chỉ sử dụng các
loại thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong Danh mục thuốc thú y
dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam, đồng thời, sử dụng
đúng liều lượng của thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cơ quan chuyên ngành
thú y thủy sản; ghi chép quá trình sử dụng các loại sản phẩm này.
2.6.3. Trách nhiệm
của nhân viên thú y xã, thú y tư nhân:
- Chữa bệnh động
vật thủy sản theo hướng dẫn của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Chỉ sử dụng các
loại thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong Danh mục thuốc thú y
dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
2.6.4. Trách nhiệm
của Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Hướng dẫn, phổ biến
phác đồ điều trị động vật thủy sản mắc bệnh; hướng dẫn phác đồ điều trị cho địa
phương, nhân viên thú y xã, thú y tư nhân, người nuôi động vật thủy sản.
- Phối hợp với
Chi cục Thủy sản, cơ sở nuôi, các tổ chức, cá nhân thử
nghiệm phác đồ điều trị.
- Tổng hợp báo
cáo về hiệu quả của việc áp dụng phác đồ điều trị; đề xuất thử nghiệm, ban hành
phác đồ điều trị mới có hiệu quả hơn.
2.7. Tiêu hủy động
vật thủy sản mắc bệnh:
2.7.1. Trình tự
thực hiện tiêu hủy:
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có văn bản đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiêu hủy và quyết định
thành lập tổ tiêu hủy.
- Tổ tiêu hủy bao
gồm đại diện: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Chi cục Thủy sản, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ cơ sở có động vật thủy sản
mắc bệnh phải tiêu hủy.
- Trong vòng 24
giờ kể từ khi ban hành Quyết định thành lập, Tổ tiêu hủy có trách nhiệm: Khoanh
vùng ổ dịch đã được xác định trong Quyết định tiêu hủy; lập biên bản, có xác nhận
của chủ cơ sở có động vật thủy sản phải tiêu hủy.
2.7.2. Hóa chất sử
dụng: Hóa chất sử dụng để tiêu hủy, khử trùng được xuất từ Quỹ dự phòng của tỉnh,
huyện của chủ cơ sở nuôi hoặc các loại hóa chất có công dụng tương đương trong
Danh mục thuốc thú y dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
2.8. Khử trùng
sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch:
- Chủ cơ sở thực
hiện khử trùng nước trong bể, ao, đầm; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng nuôi,
lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng
hoá chất được phép sử dụng sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy động vật thủy sản, đảm
bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường; thông
báo cho cơ sở nuôi liền kề, có chung nguồn cấp thoát nước để áp dụng các biện
pháp phòng bệnh, ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
- Đảm bảo cho những
người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản thực hiện việc vệ
sinh cá nhân, tiêu diệt mầm bệnh, không làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường
và cơ sở nuôi khác.
2.9. Công bố dịch,
tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản:
- Trong thời hạn
24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch bệnh động vật thủy sản của Chi
cục Chăn nuôi và Thú y, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố dịch bệnh
động vật thủy sản khi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y.
- Khi công bố dịch,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân
có liên quan của địa phương thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định.
2.10. Kiểm soát vận
chuyển động vật thủy sản trong vùng có dịch:
- Động vật thủy sản
chỉ được phép vận chuyển ra ngoài vùng có dịch sau khi đã xử lý theo đúng hướng
dẫn và có giấy chứng nhận kiểm dịch của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đối với trường
hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
- Hạn chế vận
chuyển qua vùng có dịch giống thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đang công bố. Trường
hợp phải vận chuyển qua vùng có dịch phải thông báo và thực hiện theo hướng dẫn
của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
2.11. Biện pháp xử
lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian công bố ổ dịch:
Chủ cơ sở nuôi cần
áp dụng các biện pháp sau:
- Thực hiện các
biện pháp an toàn sinh học và thường xuyên vệ sinh tiêu độc môi trường, khu vực
nuôi thủy sản.
- Tăng cường chăm
sóc và nâng cao sức đề kháng cho động vật thủy sản nuôi.
- Không thả mới
hoặc thả bổ sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đã công bố trong thời
gian công bố dịch.
- Đối với cơ sở
nuôi ao, đầm: Hạn chế tối đa bổ sung nước, thay nước trong thời gian địa phương
có công bố dịch hoặc cơ sở nuôi xung quanh có thông báo xuất hiện bệnh.
- Tăng cường giám
sát chủ động nhằm phát hiện sớm động vật thủy sản mắc bệnh, báo cáo với chính
quyền địa phương hoặc nhân viên thú y xã và áp dụng biện pháp phòng chống kịp thời.
2.12. Công bố hết
dịch:
- Sau ít nhất 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày xử lý xong ổ dịch cuối cùng mà không phát sinh ổ dịch
mới và đã thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật mẫn cảm với
bệnh; đồng thời, thực hiện các biện pháp vệ sinh khử trùng tiêu độc đối với
vùng dịch, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có báo cáo bằng văn bản và đề nghị Cục
Thú y thẩm định điều kiện công bố hết dịch.
- Sau khi hoàn
thành việc thẩm định điều kiện công bố hết dịch, Cục Thú y có văn bản đồng ý đủ
điều kiện công bố hết dịch để Chi cục Chăn nuôi và Thú y đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hết dịch theo quy định.
3. Kiểm dịch giống, kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm tra việc quản lý, kinh
doanh, sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường, thuốc
thú y, vắc xin, hóa chất tại địa phương:
Thực hiện theo
các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 26/2016/TT-BNNPTNT
ngày 30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; số
13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 quy định về quản lý thuốc thú y:
- Thực hiện kiểm
dịch đối với tất cả các loại giống thủy sản và các loại sản phẩm động vật thủy
sản xuất ra ngoài tỉnh theo quy định.
- Thực hiện thanh
tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành các quy định về phòng chống dịch
bệnh, về điều kiện sản xuất, kinh doanh, vận chuyển giống thủy sản xuất, nhập
vào địa bàn tỉnh; phối hợp với Chi cục Thủy sản thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, kinh doanh, sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, chất xử lý cải tạo môi trường,
thuốc thú y, vắc xin, hóa chất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về vệ sinh thú y, kiểm dịch
động vật thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các vi phạm
theo quy định.
- Tăng cường quản
lý việc chấp hành thả giống theo đúng chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn về lịch
thời vụ, cũng như các quy định khác trong công tác nuôi trồng và phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản.
4. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh:
Thực hiện theo Kế
hoạch số 86/KH-UBND ngày 24/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021 -
2030, trong đó cần chú trọng:
- Tổ chức phổ biến,
tập huấn, hướng dẫn địa phương, tổ chức và doanh nghiệp đối với các quy định về
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức giám
sát chủ động, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới
nổi trên tôm nuôi và một số đối tượng thủy sản nuôi khác.
- Tổ chức ghi
chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh
và các tài liệu liên quan để được công nhận an toàn dịch bệnh.
5. Công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn về dịch bệnh thủy sản: Tăng cường tuyên truyền qua Đài Phát thanh và
Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình; Đài Phát thanh, Truyền hình cấp huyện,
xã; hội nghị, hội thảo,... các quy định của pháp luật về nuôi, phòng chống dịch
bệnh, yêu cầu chất lượng sản phẩm, các văn bản hướng dẫn kỹ thuật của các cơ
quan chuyên ngành thú y, nuôi trồng thủy sản.
6. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, họp sơ kết, tổng kết:
- Ủy ban nhân dân
các cấp tăng cường kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo, củng cố các ban quản lý vùng
nuôi tại các địa bàn nuôi thủy sản tập trung (Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Hợp
tác xã dịch vụ thủy sản, cán bộ phụ trách thủy sản các xã, thị trấn có diện
tích giáp biển, trưởng ban chăn nuôi và thú y) để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống dịch bệnh thủy sản được kịp thời, hiệu quả; tăng cường theo dõi quản
lý môi trường và dịch bệnh động vật thủy sản tại địa phương, giao trách nhiệm cụ
thể đến trưởng thôn, trưởng ban quản lý vùng nuôi, trưởng ban chăn nuôi và thú
y, cán bộ phụ trách thủy sản trong việc giám sát báo cáo dịch bệnh, tuyệt đối
không được dấu dịch.
- Hàng năm, các cấp
tổ chức họp sơ kết, tổng kết, phân tích và nhận định tình hình dịch bệnh thủy sản
của năm trước; đánh giá các biện pháp phòng, trị bệnh đã triển khai và đưa ra
những điều chỉnh phù hợp và hiệu quả cho năm tiếp theo đồng thời triển khai Kế
hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản năm tới.
7. Dự trù kinh phí phòng, chống dịch bệnh:
7.1. Kinh phí
ngân sách cấp tỉnh: Dự kiến khoảng 526.105.000 đồng, được giao trong dự toán
hàng năm cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.2. Kinh phí
ngân sách cấp huyện, xã (thực hiện theo phân cấp quản lý tài chính):
- Kinh phí tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn huyện, thành phố;
kinh phí điều tra ổ dịch, kinh phí phòng, chống dịch cho cán bộ huyện, xã khi xảy
ra các dịch bệnh nguy hiểm trong danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc các bệnh
mới phát sinh; củng cố nâng cao năng lực giám sát và thông tin báo cáo dịch bệnh
động vật thủy sản đối với hệ thống thú y cấp xã.
- Kinh phí hỗ trợ
cho cán bộ thú y, lâm sinh thủy sản và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản (thực hiện công tác điều tra các hộ có dịch,
giám sát kiểm tra, xử lý hóa chất tại hộ,…); kinh phí hỗ trợ quy hoạch, cải thiện
và nâng cấp cơ sở các vùng nuôi ở địa bàn huyện, xã.
7.3. Hộ nuôi trồng
thủy sản: Tự bảo đảm kinh phí chuẩn bị đầy đủ hóa chất, vật tư để khử trùng, xử
lý dịch bệnh trong quá trình nuôi.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1.1. Tham mưu và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt Quy
hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản, Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường
và Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản.
- Thành lập Quỹ dự
phòng của địa phương về vật tư, hóa chất, kinh phí để triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch theo quy định.
- Phân công trách
nhiệm cho các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản; Kế hoạch quan trắc môi trường; tổ chức giám sát dịch
bệnh động vật thủy sản nuôi và quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản tại địa
phương.
- Chỉ đạo các đơn
vị liên quan của địa phương phối hợp với Cục Thú y trong việc tổ chức phòng, chống,
giám sát, điều tra dịch bệnh động vật thủy sản tại địa phương.
- Chỉ đạo, giám
sát việc xử lý, tiêu hủy động vật thủy sản nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh và huy động
lực lượng tham gia chống dịch theo đề nghị của cơ quan thú y. Kiểm tra, hướng dẫn
việc sử dụng hóa chất từ Quỹ dự trữ quốc gia, Quỹ dự phòng của địa phương theo
quy định.
1.2. Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn thực hiện việc phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản:
1.2.1. Chi cục
Chăn nuôi và Thú y:
- Điều tra, khảo
sát thực địa và tham mưu xây dựng đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản và tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh, điều trị và chống dịch
bệnh động vật thủy sản tại cơ sở nuôi, buôn bán, bảo quản, vận chuyển động vật
thủy sản.
- Chỉ đạo và hướng
dẫn nhân viên thú y xã và chủ cơ sở nuôi thực hiện việc báo cáo dịch bệnh động
vật thủy sản theo biểu mẫu; chịu trách nhiệm cấp phát đồng thời hướng dẫn thú y
xã trong việc sử dụng các biểu mẫu báo cáo.
- Tổ chức tập huấn
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản cho cán bộ thú y và người nuôi thủy
sản; phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức tập huấn cho các cơ
sở nuôi trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp tăng cường kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển động vật thủy sản.
- Hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát việc vận chuyển thủy sản được thu hoạch từ ổ dịch về cơ sở sơ
chế, chế biến.
- Phối hợp với
Chi cục Thủy sản và sử dụng các thông tin về chỉ tiêu quan trắc môi trường
trong xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản.
- Định kỳ cung cấp
số liệu dịch bệnh động vật thủy sản cho Chi cục Thủy sản để làm căn cứ xây dựng
và triển khai các biện pháp quản lý nuôi trồng thủy sản.
- Cung cấp thông
tin dịch bệnh động vật thủy sản ở phạm vi địa phương quản lý cho chính quyền,
người dân, cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh thủy
sản.
1.2.2. Chi cục Thủy
sản:
- Hằng năm điều
tra, khảo sát thực địa và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch quan
trắc môi trường tại địa phương; tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, các cơ sở nuôi theo quy hoạch của địa phương; khôi phục sản xuất
sau khi xử lý dịch bệnh.
- Hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát việc áp dụng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
trình, ghi chép biểu mẫu về sản xuất động vật thủy sản giống và nuôi trồng thủy
sản đáp ứng các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
- Thực hiện hoặc
quản lý thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản.
- Hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát việc sử dụng thức ăn, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học, chất
xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; xử lý, cải tạo môi trường;
thực hiện mùa vụ nuôi, áp dụng kỹ thuật trong sản xuất giống thủy sản và nuôi
thủy sản thương phẩm.
- Định kỳ hằng
tháng cung cấp số liệu nuôi trồng thủy sản, quan trắc cảnh báo môi trường cho
Chi cục Chăn nuôi và Thú y để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
- Phối hợp với
Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thú y vùng 2, Cục Thú y, Tổng cục Thủy sản
trong công tác phòng, chống, giám sát dịch bệnh động vật thủy sản.
1.2.3. Chi cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản:
- Phối hợp với
Chi cục Chăn nuôi và Thú y giám sát thu hoạch, vận chuyển động vật thủy sản mắc
bệnh để chế biến thực phẩm khi được yêu cầu.
- Giám sát việc
tiếp nhận động vật thủy sản mắc bệnh tại các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm
thủy sản khi nhận được thông báo của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
1.2.4. Các đơn vị
có liên quan của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Chi cục
Chăn nuôi và Thú y trong công tác phòng, chống, giám sát dịch bệnh động vật thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội:
2.1. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan cân đối ngân sách hàng năm
để thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh; hướng dẫn về trình tự thủ tục
thực hiện cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định; chủ trì thẩm
định, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo cơ chế chính sách và quy định hiện
hành của nhà nước.
2.2. Sở Kế hoạch
- Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện Kế
hoạch.
2.3. Sở Công
Thương: Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường, xúc tiến
thương mại tìm đầu ra cho sản phẩm thủy sản trong tỉnh, xây dựng giải pháp bảo
đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường.
2.4. Cục Quản lý
thị trường tỉnh: Chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp với Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tổ chức tuyên truyền vận động người dân thực hiện có hiệu quả công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2021 và kiểm soát việc vận chuyển,
buôn bán trái phép động vật thủy sản, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm
theo đúng quy định.
2.5. Sở Thông tin
và Truyền thông: Hướng dẫn các đơn vị trong ngành đẩy mạnh các hình thức tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
2.6. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực
tiếp là Chi cục Chăn nuôi và Thú y) lấy mẫu kiểm tra, đánh giá tác động của các
yếu tố môi trường nước trong các vùng nuôi thủy sản.
2.7. Báo Thái
Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng nội
dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
2.8. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các đồn Biên phòng thực hiện nghiêm quy chế phối hợp
giữa Bộ đội Biên phòng tỉnh với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa
phương, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kiên quyết ngăn chặn các hành vi vận
chuyển giống thủy sản trái phép trên bờ và trên biển tại khu vực phụ trách; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo cho chính quyền địa phương và các
lực lượng chức năng trên địa bàn.
2.9. Các tổ chức
chính trị xã hội: Theo chức năng nhiệm vụ được phân công xây dựng phương án cụ
thể thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với cơ quan chuyên môn và các địa phương
tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên tham gia thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trong gia đình và cộng đồng.
3. Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố:
- Xây dựng và chỉ
đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa
bàn quản lý theo Kế hoạch của tỉnh.
- Chỉ đạo, kiểm
tra và giám sát các phòng, ban chức năng của địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Chịu trách nhiệm về công tác phòng,
chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn; có kế hoạch và phương án, chuẩn bị sẵn
sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống
dịch bệnh động vật thủy sản.
- Bố trí kinh phí
cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, hỗ trợ các cơ sở có
động vật thủy sản mắc bệnh, cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện
công bố dịch.
- Thông tin,
tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của
người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; đưa tin đầy đủ
kịp thời, phù hợp, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp
phòng, chống.
- Chỉ đạo các
phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, quản lý triển khai
công tác quy hoạch vùng nuôi; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm
các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thanh tra,
kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, xử lý nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Xây dựng kế hoạch
và trực tiếp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản cụ
thể đến thôn, xóm trên địa bàn.
- Thành lập các tổ
giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ nuôi thủy sản, tiếp nhận và báo cáo
thông tin về dịch bệnh động vật thủy sản; phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời
bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Triển khai công
tác quản lý quy hoạch vùng nuôi thủy sản bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra việc
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản tại các cơ sở nuôi
trồng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo Đài
Truyền thanh xã, phường, thị trấn tăng cường tiếp sóng, đưa tin tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn về các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản từ đó tự giác chấp hành quy định
phòng chống dịch bệnh.
- Trường hợp xảy
ra dịch bệnh, huy động và thực hiện phương châm “4 tại chỗ”. Trong đó, lực lượng
chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn huy động ngay tại các thôn, xóm thực hiện
các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh; bố trí kinh phí địa phương để kịp thời
giải quyết các yêu cầu phát sinh trực tiếp sau đó có phương án trình xin cấp
trên phê duyệt.
- Huy động các tổ
chức đoàn thể ở các địa phương, vận động nhân dân đồng thuận và tham gia hưởng ứng
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo kế hoạch; tăng cường tuyên
truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản.
- Chịu trách nhiệm
quản lý chặt chẽ vật tư, hoá chất và kinh phí được hỗ trợ và bảo đảm chi đúng đối
tượng theo quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản tại địa bàn quản lý.
5. Chủ cơ sở nuôi thủy sản:
- Áp dụng đầy đủ
các biện pháp kỹ thuật nuôi trồng thủy sản do cơ quan chuyên môn hướng dẫn; áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường cơ sở, vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định.
Áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản; chấp hành
các quy định về kiểm dịch, báo cáo dịch bệnh, thiết lập và lưu trữ các loại sổ
sách theo dõi con giống, cải tạo ao đầm, chăm sóc, quản lý….; hợp tác với các
cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh;
tham dự các lớp tập huấn về phòng, chống dịch bệnh, kỹ thuật nuôi do các cơ
quan quản lý tổ chức; được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước về chống dịch
theo quy định hiện hành.
- Lập, thực hiện
nghiêm túc các cam kết trong thủ tục hành chính về môi trường được phê duyệt hoặc
xác nhận; phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải đạt quy chuẩn
môi trường quy định.
Trên đây là Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2022. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thú y (Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Các sở, ngành, đơn vị: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PT&TH Thái Bình;
- UBND huyện, Thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu VT, NNTNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|