ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 03
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2021 - 2030; Thông báo số 85/TB-BNN-VP ngày 04/01/2023 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về ý kiến kết luận của Thứ trưởng Phùng Đức Tiến
tại Hội nghị triển khai Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau với nội dung cụ thể, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác hợp lý tiềm năng và lợi thế để phát triển
nuôi trồng thủy sản hiệu quả, bền vững phù hợp với đặc thù của tỉnh, chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh; đáp ứng được
các yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Đến năm 2030, sản lượng
nuôi trồng thủy sản đạt 570.000 tấn/năm, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập
cho người lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 470.000 tấn,
tốc độ tăng trưởng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt trung bình 2,15%/năm.
- Chủ động sản xuất, cung ứng được trên 60% nhu cầu
tôm giống (tôm sú, tôm thẻ chân trắng), 90% nhu cầu cua giống; sản xuất đủ giống
các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu
đáp ứng yêu cầu sản xuất trên 70% các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ trên
40% sản phẩm nuôi trồng thủy sản.
- Phấn đấu khoảng 30.000 ha tôm - rừng, tôm - lúa
được chứng nhận các tiêu chuẩn hữu cơ, sinh thái và các tiêu chuẩn quốc tế
khác.
- Phát triển diện tích nuôi tôm siêu thâm canh khoảng
5.000 ha, diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến 200.000 ha.
- Sắp xếp lại các hoạt động nuôi trồng thủy sản
trên biển phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng kinh
tế biển. Thí điểm nuôi một số đối tượng có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều
kiện thực tế.
2.2. Đến năm 2030
- Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 570.000 tấn,
tốc độ tăng trưởng sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt trung bình 3,93%/năm.
- Chủ động sản xuất, cung ứng được trên 75% nhu cầu
tôm giống (tôm sú, tôm thẻ chân trắng), 100% nhu cầu cua giống đảm bảo chất lượng;
sản xuất đủ giống các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, khối lượng sản phẩm
hàng hóa lớn.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu
đáp ứng yêu cầu sản xuất trên 80% các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ trên
60% sản phẩm nuôi trồng thủy sản.
- Phấn đấu có khoảng 50.000 ha tôm - rừng, tôm -
lúa được chứng nhận các tiêu chuẩn hữu cơ, sinh thái và các tiêu chuẩn quốc tế
khác.
- Phát triển diện tích nuôi tôm siêu thâm canh khoảng
8.000 ha, diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến 250.000 ha.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng để mở rộng nuôi thương phẩm
trên biển các đối tượng có giá trị kinh tế quy mô lớn theo hướng tập trung;
nghiên cứu phát triển sản xuất giống một số loài hải sản mới có giá trị cao,
phù hợp với điều kiện vùng biển của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển giống thủy sản
1.1. Nâng cao năng lực sản xuất giống thủy sản
- Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu,
sản xuất nâng cao chất lượng giống thủy sản, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng
phát triển.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng hệ
thống kiểm soát chất lượng và an toàn sinh học, các tiêu chuẩn chất lượng trong
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng, kiểm dịch
tôm giống thông qua công tác kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất để nâng cao chất
lượng giống thủy sản.
1.2. Phát triển sản xuất giống thủy sản theo
nhóm loài
- Đối với tôm nước lợ: Đẩy mạnh nghiên cứu gia hóa
tôm sú bố mẹ; chọn lựa nguồn cung tôm thẻ chân trắng bố mẹ chất lượng cao; chủ
động sản xuất cung ứng giống kịp thời, đảm bảo chất lượng cho người nuôi. Tôm
giống được kiểm soát chất lượng trước và trong quá trình lưu thông trên thị trường,
không mang mầm bệnh nguy hiểm theo quy định.
- Đối với các loài thủy sản đã chủ động sản xuất giống
nhân tạo: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới trong sản xuất, ương dưỡng, chọn
giống, tạo giống đơn tính, chuyển giao công nghệ trong sản xuất, ương dưỡng để
nâng cao chất lượng con giống. Tập trung nghiên cứu để cải thiện chất lượng một
số giống loài đang có dấu hiệu suy giảm chất lượng hiện nay như cua biển, cá sặc
bổi,...
- Đối với các loài thủy sản chưa chủ động sản xuất
giống nhân tạo: Kiểm soát chặt chẽ số lượng, chất lượng giống nhập khẩu và từ
nguồn khai thác tự nhiên. Chủ động nghiên cứu, áp dụng công nghệ vào sản xuất
giống nhân tạo, kỹ thuật ương dưỡng giống để nâng cao chất lượng, tỷ lệ sống.
- Đối với các loài thủy sản nuôi làm cảnh, giải
trí, mỹ nghệ, trang sức và dược phẩm: Kết hợp giữa nghiên cứu với nhập công nghệ
sản xuất giống phù hợp nhu cầu và điều kiện thực tế.
2. Phát triển nuôi trồng thủy sản
2.1. Phát triển nuôi theo nhóm loài
a) Đối với tôm nước lợ
- Áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất để
tiết kiệm nước, nhiên liệu, thân thiện môi trường, hướng tới không sử dụng kháng
sinh trong sản xuất, tạo sản phẩm có chất lượng, giá trị cao, nuôi có chứng nhận
đáp ứng các yêu cầu của thị trường; nuôi theo hướng giảm thiểu phát thải khí
nhà kính, giảm sử dụng vật liệu nhựa và theo quy trình giảm chi phí, giá thành.
- Đa dạng hóa các phương thức nuôi theo điều kiện từng
vùng và thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu. Phát triển nuôi tôm ở các
vùng bị nhiễm mặn, vùng chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp, phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi địa phương. Ưu tiên phát triển nuôi
tôm sú hữu cơ, sinh thái. Áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất tôm
nuôi tại các vùng nuôi quảng canh.
- Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện cơ sở nuôi
tôm, nhất là nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh; cấp Giấy xác nhận đăng ký đối
tượng thủy sản nuôi chủ lực, cấp mã số ao nuôi, vùng nuôi để thực hiện truy xuất
nguồn gốc.
b) Đối với cua
- Nghiên cứu để từng bước chuyển đổi mô hình nuôi
cua truyền thống sang mô hình nuôi chuyên cua có ứng dụng khoa học kỹ thuật; đa
dạng hóa mô hình nuôi cua; quan tâm, theo dõi, đánh giá hiệu quả mô hình nuôi
cua lột, cua gạch trong hộp để nhân rộng. Tăng cường quản lý vùng nuôi, chứng
nhận cơ sở nuôi đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản và an loài thực phẩm.
- Phối hợp với các viện, trường, nghiên cứu hoàn
thiện quy trình sản xuất nâng cao chất lượng cua giống, nuôi cua thương phẩm và
phòng ngừa dịch bệnh, bảo tồn nguồn gen cua biển Cà Mau.
- Duy trì thương hiệu cua Cà Mau, khai thác và phát
triển hiệu quả chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý “Cà Mau” cho sản phẩm cua và
nhãn hiệu tập thể Cua Năm Căn - Cà Mau; tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong và
ngoài nước tiếp cận, xúc tiến và quảng bá thương hiệu cua Cà Mau từng bước nâng
cao giá trị, đa dạng sản phẩm thủy sản của tỉnh.
- Xây dựng, triển khai Đề án phát triển bền vững
nghề cua Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến 2030.
c) Đối với sò huyết
- Rà soát đánh giá thực trạng nghề nuôi và khả năng
phát triển để xây dựng, triển khai Đề án phát triển sản phẩm sò huyết đến năm
2025 và định hướng đến 2030.
- Nghiên cứu ứng dụng, cải tiến quy trình để nâng
cao năng suất, hiệu quả; hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo, đẩy mạnh
sản xuất, cung ứng giống theo hình thức nhân tạo, giảm phụ thuộc vào nguồn giống
tự nhiên.
- Hình thành các vùng nuôi quy mô lớn, áp dụng các
tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm
gắn với liên kết sản xuất, nâng cao chất lượng và giá trị.
- Đẩy nhanh công tác xây dựng hồ sơ chứng nhận đăng
ký chỉ dẫn địa lý “Cà Mau” cho sản phẩm sò huyết để nâng cao giá trị và tính cạnh
tranh.
d) Đối với tôm càng xanh
- Tiếp tục hoàn thiện các quy trình nuôi tôm càng
xanh kết hợp trên ruộng lúa, xen canh với các loài thủy sản thích nghi với vùng
nước lợ khu vực Bắc Cà Mau. Phát triển các mô hình nuôi tôm càng xanh chuyên
canh (thâm canh, bán thâm canh) ở những vùng có điều kiện thuận lợi. Hình thành
các vùng nuôi tập trung quy mô lớn gắn với liên kết chuỗi sản xuất; khai thác
diện tích ở các vùng bị tác động của biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn vào nuôi
tôm càng xanh để tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả sử dụng diện tích.
- Chủ động tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư từ
các doanh nghiệp, liên kết đầu tư xây dựng vùng nuôi theo hướng liên kết chuỗi
giá trị từ nuôi thương phẩm đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm tôm càng xanh, đa dạng
hóa sản phẩm để nâng cao giá trị và phát triển bền vững.
- Phối hợp với các viện trường nghiên cứu, ứng dụng
chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh phát triển phù hợp với vùng đất,
điều kiện tự nhiên của tỉnh.
đ) Đối với nuôi nghêu
- Rà soát, đánh giá hiệu quả thực trạng và quản lý
quy hoạch vùng nuôi nghêu để có giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả; quản
lý chặt việc tự ý bao ví nuôi nghêu tự phát và việc khai thác nghêu giống trái
phép.
- Củng cố hoạt động của Hợp tác xã nuôi nghêu Đất
Mũi để góp phần khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương; giải quyết
việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn ven biển.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật, áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật vào sản xuất; kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của các thị trường.
e) Đối với nuôi lồng bè trên biển
- Triển khai thực hiện các nội dung về phát triển
nuôi biển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày
04/10/2021 về Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển và Kế hoạch số
229/KH-UBND ngày 16/12/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển
nuôi hải sản trên biển và ven biển tỉnh Cà Mau giai đoạn năm 2023 - 2025 và định
hướng đến năm 2030.
- Tập trung các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế ở
những vùng có điều kiện phù hợp cho từng đối tượng theo quy trình công nghệ
tiên tiến, ưu tiên các loài bản địa có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Áp dụng,
thử nghiệm mô hình nuôi theo công nghệ mới, xa bờ.
g) Đối với nuôi cá nước ngọt
- Phát huy tiềm năng, lợi thế và có giải pháp phù hợp
để phát triển các loài thủy sản có thế mạnh ở địa phương như: Cá sặc bổi, cá
chình, cá bống tượng,...
- Tổ chức lại sản xuất ở các vùng nuôi cá đồng truyền
thống, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao hiệu quả, tạo ra khối lượng
sản phẩm quy mô hàng hóa phục vụ cho tiêu thụ nội địa và tiến tới chế biến xuất
khẩu.
h) Đối với các loài thủy sản nuôi làm cảnh, giải
trí, mỹ nghệ, trang sức và dược phẩm
- Rà soát, đánh giá tiềm năng; xây dựng kế hoạch
phát triển đối với một số loài thủy sản nuôi làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, trang
sức và dược phẩm, chú trọng các địa bàn tiềm năng để phát triển như thành phố
Cà Mau, thị trấn Sông Đốc, thị trấn Năm Căn,...
- Thử nghiệm nuôi một số loài thủy sản làm sinh vật
cảnh, trang sức, mỹ nghệ và làm dược phẩm, thực phẩm. Trên cơ sở kết quả đạt được
sẽ chuyển giao nhân rộng, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất với
quy mô hàng hóa nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
i) Đối với nuôi trồng rong biển
- Nghiên cứu, lựa chọn đối tượng nuôi, vùng nuôi
phù hợp để phát triển các nhóm loài rong biển có trị kinh tế.
- Thử nghiệm nuôi trồng một số loài rong thích hợp với
điều kiện môi trường trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở nhân rộng và phát triển.
2.2. Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm
và truy xuất nguồn gốc trong nuôi trồng thủy sản
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
và các yêu cầu của thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm trong
các công đoạn sản xuất, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm thủy sản.
- Xây dựng, phát triển các vùng nuôi đảm bảo an
toàn thực phẩm, thực hiện giám sát dư lượng hóa chất, thuốc kháng sinh; xây dựng,
áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo quy định của pháp luật và
yêu cầu thị trường.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy định và xử lý vi phạm trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm và truy
xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản.
2.3. Kiểm soát an toàn bệnh dịch và quan trắc
môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào
quan trắc, cảnh báo môi trường tại các vùng sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản
tập trung; áp dụng công nghệ mới trên nền tảng số để đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu, xâm nhập mặn và chuyển tải kết quả quan trắc để người dân chủ động
sản xuất, kịp thời xử lý các sự cố về môi trường và dịch bệnh.
- Xây dựng, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản an
toàn dịch bệnh, ưu tiên cho các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực và có giá trị sản
phẩm hàng hóa lớn.
3. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tại một số
vùng sản xuất giống tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trọng điểm,
vùng nuôi tôm sinh thái, tôm hữu cơ, tôm - lúa; đầu tư xây dựng các trung tâm
giao dịch, logistic cho sản phẩm thủy sản theo danh mục Dự án đầu tư tại Quyết
định số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình
Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 (trong đó có tỉnh
Cà Mau) và các Chương trình, đề án, dự án khác.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm đầu mối về nông nghiệp ở
tỉnh Cà Mau gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực ven biển theo tinh thần
Nghị quyết 13- NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị.
4. Phát triển hệ thống sản xuất,
cung ứng vật tư và công nghiệp hỗ trợ nuôi trồng thủy sản
- Phát triển sản xuất thức ăn thủy sản phù hợp với
từng đối tượng nuôi, hình thức, điều kiện nuôi theo hướng giảm phụ thuộc vào bột
cá; tăng tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu nội địa để giảm giá thành sản phẩm, giảm
phụ thuộc vào nhập khẩu và bảo vệ môi trường.
- Phát triển sản xuất sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản có nguồn gốc từ các loại thảo dược, nguyên liệu thân thiện
với môi trường đáp ứng nhu cầu sử dụng cho các đối tượng nuôi.
- Phát triển sản xuất sản phẩm thuốc thú y thủy sản
có nguồn gốc từ các loại nguyên liệu thân thiện với môi trường, thay thế thuốc
kháng sinh.
- Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu mới, máy
móc thiết bị theo hướng an toàn, tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường, nâng
cao hiệu quả kinh tế.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư chuyển
giao công nghệ, xây dựng các cơ sở sản xuất thức ăn, vật tư, trang thiết bị phục
vụ nuôi thủy sản trong tỉnh để chủ động sản xuất, giảm giá thành để nâng cao
tính cạnh tranh.
5. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và tổ chức sản xuất
5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nuôi
trồng thủy sản theo Đề án về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thủy sản trong
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về sản xuất, công nghệ
mới, thị trường, quyền lợi người lao động, quy định pháp lý có liên quan cho
các lực lượng lao động tham gia chuỗi sản xuất, thương mại thủy sản.
- Xã hội hóa công tác đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, quản lý lực lượng lao động phục vụ nuôi trồng thủy sản.
5.2. Phát triển các mô hình hợp tác, liên kết
chuỗi trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
- Tiếp tục phát triển, mở rộng các Tổ hợp tác, Hợp
tác xã, Tổ đồng quản lý, các mô hình liên doanh, liên kết giữa các tổ chức, cá
nhân theo hình thức hợp tác gắn với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triển
các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
- Xây dựng, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy
sản kết hợp với hoạt động kinh tế khác như du lịch sinh thái, ẩm thực, giải trí,
năng lượng mặt trời,... để tạo ra giá trị gia tăng.
- Xây dựng Kế hoạch truyền thông, thương hiệu và bảo
hộ thương hiệu cho sản phẩm thủy sản có tính đặc trưng cao.
6. Nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản
6.1. Về nghiên cứu khoa học công nghệ
- Sản xuất nhân tạo, chọn tạo các giống thủy sản mới,
có tiềm năng phát triển; giống trái vụ, giống có khả năng thích nghi cao với điều
kiện môi trường, tăng trưởng nhanh, kháng bệnh, sạch bệnh; giống vi tảo, rong
biển, các loài thủy sản dùng làm mỹ nghệ, dược phẩm và các mục đích khác.
- Công nghệ nuôi phù hợp, thân thiện môi trường, tiết
kiệm nước, nhiên liệu, nguyên liệu, giảm sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên; hạn chế dùng hóa chất, thuốc thú y có nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường
và an toàn thực phẩm.
- Giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải, nước thải từ
nuôi trồng thủy sản, phụ phẩm từ nuôi trồng, chế biến thủy sản để gia tăng giá
trị, giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Biện pháp phòng, trị bệnh: Thực hiện các nội dung
có liên quan tại Kế hoạch quốc gia phòng chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy
sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu công nghệ mới trong quản lý, thu gom,
xử lý nước thải, chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học vào
lĩnh vực sản xuất giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản có giá trị
kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, ứng dụng công nghệ sinh học
trong xử lý ô nhiễm môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản.
6.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào nuôi trồng
thủy sản
- Đẩy mạnh chuyển đổi sang ứng dụng công nghệ tự động
hóa ở các khâu liên quan đến an toàn lao động và yêu cầu xử lý nhanh các tình
huống như thu hoạch, bảo quản sản phẩm, quan trắc, cảnh báo môi trường, truy xuất
nguồn gốc.
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), công
nghệ 4.0, công nghệ blockchain trong sản xuất, quản lý vùng nuôi và truy xuất
nguồn gốc.
- Thí điểm tổ chức triển khai sáng kiến “Mỗi cơ sở
nuôi là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
số”; mỗi tổ chức, cá nhân tham gia nuôi trồng thủy sản được định hướng, đào tạo,
ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ,...),
tiếp cận dữ liệu về khoa học kỹ thuật mới, tìm kiếm thị trường và quảng bá sản
phẩm; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nuôi trồng thủy sản.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch: Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm (chi đầu tư phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Kinh phí lồng ghép trong các Kế hoạch, đề
án, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030. Kinh phí vận động, huy động từ các
nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
2. Cơ chế sử dụng nguồn kinh phí
- Ngân sách trung ương ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng đầu mối thiết yếu đối với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung quy mô
lớn, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung đối với các loài thủy sản nuôi chủ
lực, các loài nuôi có giá trị kinh tế cao và các dự án ưu tiên.
- Ngân sách địa phương từ nguồn chi thường xuyên,
trước khi thực hiện các dự án, công trình ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở hạ tầng vùng sản xuất giống tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung đối
với các loài thủy sản nuôi tiềm năng theo nhu cầu của địa phương, đề nghị đơn vị
được giao chủ trì thực hiện trình tự, thủ tục xin chủ trương trình cấp thẩm quyền
phê duyệt theo quy định; tham gia thực hiện các dự án được ngân sách trung ương
đầu tư; khuyến khích địa phương sử dụng ngân sách tự có và các nguồn vốn hợp
pháp khác đầu tư cơ sở hạ tầng do trung ương ưu tiên đầu tư.
- Nguồn vốn ODA, FDI đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
hạ tầng nuôi trồng thủy sản đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn sản xuất
và an toàn thực phẩm.
- Nguồn vốn của các thành phần kinh tế và nguồn vốn
huy động đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
hậu cần theo các quy định hiện hành.
3. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2030
Tổng vốn thực hiện Kế hoạch 2.730,9 tỷ đồng. Trong
đó:
- Vốn ngân sách Trung ương 948,0 tỷ đồng (34,71%);
- Vốn địa phương 42,1 tỷ đồng (1,54%);
- Nguồn vốn khác (ODA, doanh nghiệp) 1.740,8 tỷ đồng
(63,74%).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai
thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương có liên quan
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung, quy mô lớn theo quy định.
- Rà soát, phối hợp đề xuất xây dựng các cơ chế
chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các khâu
trong toàn chuỗi sản xuất nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, 05 năm và tổng kết 10 năm;
kịp thời đề xuất, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề
phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các dự án ưu tiên phù
hợp với điều kiện thực tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy
định của Luật Đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối ngân
sách.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách Sở
Tài chính tham mưu cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện (chi thường
xuyên - nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh) theo quy định của Luật Ngân sách và các
văn bản hướng dẫn hiện hành theo kế hoạch cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, địa phương và đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc lĩnh vực nuôi trồng thủy sản được phê duyệt hàng năm.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu, triển khai các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm phát
triển thị trường và các rào cản thương mại cho sản phẩm nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc nghiên cứu và thông tin kịp thời về yêu cầu, nhu cầu, thị hiếu
tiêu dùng các sản phẩm nuôi trồng thủy sản của các thị trường tiềm năng để xây
dựng định hướng về sản xuất, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm
nuôi trồng thủy sản phù hợp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương kiểm soát ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy
sản theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện các thủ tục về tài
nguyên và môi trường theo quy định hiện hành.
- Chia sẻ kết quả quan trắc môi trường nước định kỳ
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương theo quy định.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà
Mau
Phối hợp với sở, ngành cơ quan chức năng của tỉnh
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi về vay vốn tín
dụng, lãi suất, thời hạn cho vay đối với tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, sản
xuất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đáp ứng các tiêu chí theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Căn cứ điều kiện thực tế, Quyết định số
1846/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và nội dung Kế hoạch này, chỉ đạo tổ chức xây
dựng, phê duyệt Kế hoạch để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong quá trình Trung ương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Hàng năm, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo đúng quy định để thực hiện các nội
dung của Kế hoạch tại địa phương.
- Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí
kinh phí tham gia đầu tư các dự án được Trung ương đầu tư, quản lý, duy tu các
hạng mục công trình sau đầu tư.
- Tổ chức tiếp nhận đối với các dự án được Trung
ương đầu tư; quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản sau đầu tư
theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
hàng năm, 05 năm và tổng kết 10 năm và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
9. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tuyên truyền, phổ biến đến tổ chức, cá nhân các quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế liên quan đến nuôi trồng thủy sản. Tham gia xây dựng thương
hiệu sản phẩm nuôi trồng thủy sản, hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường tiêu thụ; tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin thị trường; tham gia đào
tạo nghề, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển,
tổ chức nuôi trồng thủy sản theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu
quả và bền vững.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc
gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Cà
Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục IV;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy sản;
- Phòng NN-TN (Khai 5);
- Lưu: VT, Ktr61/6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|