ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15616/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 15
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày
06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày
25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và
Phát triển tại Văn bản số 4931/SNN- CNTY ngày 13 tháng 10 năm 2021; Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển
chăn nuôi bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với chuỗi giá
trị, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường; bảo đảm toàn
sinh học, dịch bệnh và an toàn thực phẩm (ATTP); nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và giá trị gia tăng trên cơ sở ứng dụng các khoa học, công nghệ trong
sản xuất.
2. Tập
trung phát triển những loại vật nuôi chủ lực của tỉnh (heo, gà); đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển chăn nuôi là ngành kinh tế
chính trong cơ cấu ngành nông nghiệp, với sản phẩm chủ lực là heo và gà; chăn
nuôi theo hướng trang trại quy mô lớn gắn với ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ cao để nâng
cao giá trị gia tăng và đảm bảo công tác bảo vệ môi trường. Tổ chức sản xuất
chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm, kiểm soát tốt chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm và truy xuất nguồn gốc; khuyến khích phát triển các mô hình chăn nuôi
theo hướng hữu cơ, chăn nuôi tuần hoàn. Nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập
trung theo hướng hiện đại, bền vững. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp chế biến và chế biến sâu sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng
cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm chăn nuôi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn
nuôi bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 4,0 đến 5%/năm; tốc độ tăng giá trị gia
tăng bình quân từ 3,5 đến 4,5%.
- Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng
tới giảm tỷ trọng đàn heo xuống còn khoảng 40%, tăng tỷ trọng đàn gia cầm lên
52%, gia súc ăn cỏ lên 3%. Đến năm 2025, tổng đàn heo là
2,5 triệu con, sản lượng thịt xẻ đạt 364.000 tấn; đàn gia cầm (gà, vịt) duy trì
ở quy mô 24 -27 triệu con (trong đó: Đàn gà khoảng 22-25 triệu con), sản lượng
thịt xẻ đạt 160.000 tấn (trong đó: thịt gà là 138.000 tấn), sản lượng trứng đạt
1.415.000 ngàn quả. Sản lượng thịt xẻ các loại đến năm 2025 đạt 526.800 tấn,
trong đó: thịt heo chiếm khoảng 69%; thịt gia cầm chiếm khoảng 30%; thịt trâu,
bò chiếm khoảng 1%.
- Tối thiểu 65% sản lượng sản phẩm
chăn nuôi được tiêu thụ dưới hình thức liên kết; tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản
xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương trên 30%; tỷ lệ giá
trị sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao đạt trên 65%.
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia
cầm có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn theo đúng quy định đạt
97%; 100% trang trại chăn nuôi đạt điều kiện vệ sinh thú y.
- Tỷ trọng gia súc, gia cầm được giết
mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 70% và 90%; tỷ trọng thịt gia
súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt từ 25% đến 30%.
- Duy trì 7 vùng an toàn dịch bệnh đối
với bệnh Cúm gia cầm và Newcastle trên đàn gia cầm đã được chứng nhận; xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh đạt chuẩn OIE đối với bệnh Cúm gia cầm, Newcastle trên đàn gia cầm tại các huyện Vĩnh Cửu, Trảng Bom và Thống
Nhất.
- Hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu về chăn
nuôi, thú y của tỉnh để tham gia vào chương trình chuyển đổi số.
- Trước ngày 01/01/2025, 100 % cơ sở
chăn nuôi nằm trong khu vực không được phép chăn nuôi phải ngừng hoạt động chăn
nuôi hoặc di dời đến địa diêm phù hợp theo quy định.
b) Định hướng đến năm 2030
- Phát triển chăn nuôi heo theo hướng
trang trại công nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất
và đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng hữu cơ, chăn nuôi tuần hoàn. Tổng đàn heo có mặt
thường xuyên ở quy mô 2,5 triệu con,
trong đó đàn heo nái khoảng 250.000 con; duy trì đàn gia cầm ở quy mô từ 24- 27
triệu con.
- Chuyển đổi số dữ liệu về chăn nuôi,
thú y để thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, chia sẻ, kết nối tiêu thụ, lưu
trữ và tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn.
- Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật
nuôi và các dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an
toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước và xuất khẩu.
- Khuyến khích phát triển mạnh công
nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm
đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế cho kháng sinh, hóa chất dùng trong
chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực vận chuyển, giết
mổ tập trung theo hướng hiện đại, bền vững; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế
biến và chế biến sâu sản phẩm chăn nuôi. Tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được giết
mổ tập trung công nghiệp đạt 100%.
- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng
vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi; thực hiện kiểm soát chất lượng
an toàn thực phẩm theo chuỗi.
- Đảm bảo 100% cơ sở chăn nuôi, giết
mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi đều phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù
hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải
cho nhu cầu trồng trọt, sản xuất năng lượng tái tạo, chăn nuôi côn trùng.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền,
phổ biến, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chăn nuôi,
thú y; các cơ chế, chính sách phát triển chăn nuôi
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chiến lược phát triển
chăn nuôi; các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nhất là quy định
về vùng cấm chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, khai báo chăn nuôi,...
b) Tập huấn nâng cao trình độ, năng lực
cho người dân để sản xuất theo hướng hàng hóa, ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của thị
trường.
2. Tổ chức quản
lý sản xuất chăn nuôi
a) Tổ chức, xây dựng, quản lý sản xuất
chăn nuôi theo quy hoạch, kế hoạch và tuân thủ các quy định về chăn nuôi; thực
hiện di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo
đúng lộ trình.
b) Phát triển chăn nuôi theo hướng
trang trại quy mô lớn, gắn với việc từng bước hiện đại hạ tầng phát triển chăn
nuôi. Ưu tiên các dự án đầu tư theo trang trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ
cao trong xử lý chất thải; các dự án sản xuất giống, nuôi gia cầm đẻ trứng, các
loại vật nuôi khác (trâu, bò, dê, ong, chim yến) ít chịu ảnh hưởng bởi nguồn thức
ăn nhập khẩu, có thể tận dụng nguồn thức ăn xanh và phụ phẩm của nông lâm thủy
sản sẵn có trên địa bàn; các dự án đầu tư gắn với sơ chế, chế biến sản phẩm.
c) Chuyển dịch cơ cấu các đối tượng vật
nuôi, các vùng chăn nuôi trên cơ sở đảm bảo quy định của Luật Chăn nuôi và mật
độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Định hướng như sau:
- Ổn định tổng đàn vật nuôi hiện có tại
các huyện: Xuân Lộc, Cẩm Mỹ do mật độ chăn nuôi hiện nay
tương đối cao; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại quy mô lớn, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, giảm dần chăn nuôi nông hộ.
- Giảm dần quy mô đàn gia súc, gia cầm
tại các huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Trảng Bom và thành phố Long
Khánh do các địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh, diện tích đất nông nghiệp
không còn nhiều và để ưu tiên cho phát triển các lĩnh vực
khác.
- Ưu tiên phát triển đàn gia súc, gia
cầm theo hướng trang trại và liên kết bền vững tại các huyện có mật độ chăn
nuôi còn thấp như: Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, nơi có lợi thế nhất định về điều
kiện đất đai, thổ nhưỡng, phát triển vùng nguyên liệu.
- Phát triển nuôi chim yến tại một số
địa phương có điều kiện phù hợp để chim yến sinh sống và đảm bảo quy định của tỉnh
về vùng cấm nuôi chim yến như: Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc.
- Ngưng chăn nuôi tại các khu vực
không được phép chăn nuôi theo quy định tại Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày
30 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Sử dụng các giống cao sản, các giống
có năng suất, chất lượng cao; sản xuất chăn nuôi theo quy trình VietGAHP, an
toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm để quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm; mở rộng quy mô
các chuỗi liên kết hiện có.
đ) Thực hiện chuyển đổi số toàn diện
trong trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y.
e) Xây dựng và phát triển các tổ hợp
tác, hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, tổ chức sản xuất và kinh doanh đáp ứng với
yêu cầu thị trường tiêu thụ.
g) Sắp xếp giết mổ theo mạng lưới cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
di dời, xóa bỏ các cơ sở giết mổ không phép, không phù hợp quy định. Áp dụng
quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm đối với các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế
biến sản phẩm chăn nuôi. Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, chế biến
sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn
nuôi phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ.
h) Xã hội hóa các dịch vụ công về
chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia nhằm công
khai minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước,
cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt.
3. Đẩy mạnh việc
áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phòng,
chống và kiểm soát tốt dịch bệnh, môi trường chăn nuôi
a) Tăng cường thực hiện công tác
phòng, chống dịch đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học thông qua việc
áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAHP), an toàn dịch bệnh, an toàn
sinh học trong sản xuất nhằm phát triển đàn vật nuôi, bảo
đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; nâng cao tỷ lệ tiêm
phòng các bệnh bắt buộc, đặc biệt đối với chăn nuôi nông hộ (chăn nuôi nhỏ lẻ).
b) Tiếp tục duy trì các vùng an toàn
dịch bệnh đã được chứng nhận; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh đối với các bệnh
Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Dịch tả heo Châu Phi.
c) Kiểm soát chặt chẽ động vật, sản
phẩm động vật vận chuyển ra, vào địa bàn tỉnh, tại cơ sở
giết mổ và tiêu thụ nội tỉnh.
d) Tăng cường công tác kiểm soát môi
trường trong chăn nuôi, nâng cao hiệu quả xử lý chất thải trong chăn nuôi. Đẩy
mạnh ứng dụng các loại công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất
phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng tái tạo và chăn nuôi
côn trùng,...; khuyến khích đầu tư chất thải chăn nuôi tạo nguồn phân bón hữu
cơ phục vụ trồng trọt.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ thông tin, công nghệ cao về xây dựng hệ thống chuồng trại, hệ thống
cho ăn, nước uống tự động, giống tiến bộ kỹ thuật, chế phẩm sinh học, vắc xin
phòng bệnh, chế biến sản phẩm... trong sản xuất chăn nuôi; ứng dụng các bộ sinh
phẩm (KIT) để kiểm tra dư lượng kháng sinh, chất cấm trong thực phẩm có nguồn gốc
động vật.
4. Phát triển thị
trường sản phẩm chăn nuôi
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi. Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp, hợp
tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm chăn nuôi trên sàn giao dịch thương
mại điện tử của tỉnh và các sàn thương mại điện tử liên quan.
b) Khuyến khích, hỗ trợ hình thành và
phát triển các doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm theo yêu cầu thị trường.
c) Hỗ trợ các cơ sở sản xuất chăn
nuôi đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử (TMĐT) nhằm
thúc đẩy tiêu thụ nhanh, góp phần tránh ùn ứ sản phẩm, giảm phụ thuộc vào
thương lái, trung gian; thông qua các sàn thương mại điện tử và nền tảng số
cung cấp thông tin hữu ích cho người chăn nuôi như thông tin về thị trường, dịch
bệnh, dự báo nhu cầu và năng lực sản xuất,... để người dân có kế hoạch sản xuất
hợp lý.
d) Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm để từng bước mở rộng
thị trường trong nước và ngoài nước; đầu tư hoàn thành và đưa vào hoạt động chợ
đầu mối nông sản thực phẩm Dầu Giây giai đoạn 2 (48 ha) để xây dựng kênh phân
phối, kho bảo quản cấp đông, kho trung chuyển; đồng thời xây dựng các kênh phân
phối bền vững thông qua chợ an toàn thực phẩm, cửa hàng tiện lợi, hệ thống siêu
thị, giữ vững thị trường trong tỉnh, mở rộng thị trường tiêu thụ có tiềm năng, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí
Minh; đẩy mạnh xuất khẩu đối với sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh của tỉnh,
đặc biệt là sản phẩm thịt gà chế biến xuất khẩu sang Nhật Bản.
đ) Tiếp tục nhân rộng mô hình các chuỗi
cung ứng sản phẩm từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng gắn với quản lý chất lượng
và an toàn thực phẩm.
5. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
a) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
ngành chăn nuôi, thú y thông qua kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập.
b) Đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn về chẩn đoán, xét nghiệm, dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh
động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý an toàn thực phẩm đối với động vật và sản phẩm có nguồn gốc động
vật.
c) Trang bị máy móc, thiết bị phục vụ
cho công tác chẩn đoán xét nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
d) Xã hội hóa các dịch vụ công về
chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm
công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách
nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
6. Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách và các kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được phê duyệt, gồm:
- Kế hoạch số 3310/KH-UBND ngày 30
tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2020 - 2025;
- Dự án “Quản lý trang trại chăn nuôi
gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
năm 2025” đã được phê duyệt tại Quyết định số 3866/QĐ-UBND ngày ngày 21 tháng
10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Dự án “Truy xuất nguồn gốc thực phẩm
thiết yếu có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến năm 2025” đã được phê duyệt tại Quyết định số 4238/QĐ-UBND ngày
10 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kế hoạch số 4153/KH-UBND ngày 20
tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống bệnh Dịch tả heo Châu
Phi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2021 - 2025;
- Kế hoạch số 4154/KH-UBND ngày 20
tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 4162/QĐ-UBND ngày 06
tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch
triển khai thực hiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2020-2030;
- Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày 25
tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mạng lưới cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
- Kế hoạch số 10318/KH-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Quyết định số 1034/QĐ-BTTTT ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt kế hoạch hỗ trợ đưa sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện
tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn;
- Đề án “Đẩy mạnh cơ giới hóa giảm tổn
thất trong nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tạo động lực tái
cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” được phê duyệt tại Quyết định
số 4406/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chương phát triển nông nghiệp bền vững
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số
2867/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kế hoạch số 11444/KH-UBND ngày 21
tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai
đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Dự án nâng cao chất lượng đàn bò,
đàn dê trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030;
- Triển khai có hiệu quả các chính
sách góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất chăn nuôi trên địa bàn, gồm:
+ Chính sách hỗ trợ tiêm phòng miễn
phí cho đàn gia súc, gia cầm của các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo
Văn bản số 653/UBND-CNN ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc chính sách cấp bách cho công tác phòng, chống dịch cúm gia súc, gia cầm;
+ Chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ (Tập trung hỗ trợ các chính sách về môi trường,
khoa học công nghệ, chế biến);
+ Chính sách hỗ trợ về khuyến nông
theo Nghị quyết số 10/2020/NQ- HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
+ Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm theo Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Chính sách hỗ trợ cho các cơ sở
chăn nuôi khi di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị quyết
số 03/2021/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Xây dựng, triển khai thực hiện các
cơ chế chính sách và các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án:
- Tiếp tục rà soát, xây dựng các cơ
chế chính sách nhằm hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo đúng định hướng và đạt được
các mục tiêu, nội dung Kế hoạch.
- Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 -2025;
- Chương trình hỗ trợ áp dụng Quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong chăn nuôi giai đoạn
2021-2025;
- Đề án phát triển công nghiệp chuồng
trại và xử lý chất thải chăn nuôi giai đoạn 2021-2030;
- Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2021 - 2030;
- Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 -
2030”.
- Dự án ứng dụng công nghệ thông tin
để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Rà soát, bổ sung các chính sách hỗ
trợ phát triển chăn nuôi gắn với chế biến sâu, gia tăng
giá trị ngành hàng thông qua đa dạng sản phẩm từ phụ phẩm ngành chăn nuôi.
7. Nguồn vốn thực
hiện
a) Nguồn vốn thực hiện
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo
quy định.
- Lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn
vốn huy động khác.
Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật các vùng chăn nuôi; xây dựng các chương trình,
dự án, mô hình ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh
an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi quý, nguồn
gen bản địa; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
b) Kinh phí thực hiện
Dự toán kinh phí: 102.613.300.000 (Một
trăm lẻ hai tỷ, sáu trăm mười ba triệu, ba trăm ngàn đồng), trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 92.001.030.000 đồng.
- Ngân sách huyện: 10.612.270.000 đồng.
(Dự toán kinh phí thực hiện theo
phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch này;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có liên quan; đề xuất, kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
c) Chủ trì, phối hợp các địa phương
xác định mật độ chăn nuôi theo định kỳ hàng quý, làm cơ sở đề xuất trong việc
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
d) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch Phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030; định kỳ hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện.
2. Sở Công
Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương triển khai các chương trình, đề án xúc tiến thương mại, thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm chăn nuôi của tỉnh.
b) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan liên quan thực hiện tốt thông tin, dự báo thị
trường tiêu thụ. Triển khai các giải pháp kết nối mở rộng thị trường và kênh
phân phối cho sản phẩm chăn nuôi của tỉnh, đặc biệt đối với sản phẩm chủ lực là
heo, gà.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện hỗ trợ đưa sản xuất chăn nuôi lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy chuyển
đổi số và phát triển kinh tế số.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý hiệu quả các đề xuất, đặt hàng đề tài, dự án
khoa học công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm chăn nuôi.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về xây dựng chuồng trại chăn nuôi, nhà nuôi chim yến.
6. Sở Tài chính
Tùy vào tình hình cân đối ngân sách
hàng năm, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên
quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh
phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội
dung Kế hoạch.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ; thẩm định, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trương đầu tư đối với các dự án chăn nuôi phù hợp theo
quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan ban hành tiêu chí, danh mục các
dự án chăn nuôi ưu tiên đầu tư.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Thực hiện lồng ghép vào trong Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2021- 2025, chuyển đổi nghề cho
người chăn nuôi, đặc biệt đối với các cơ sở chăn nuôi di dời ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
9. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn các địa phương lập phương án, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất
cho phát triển chăn nuôi và chính sách về đất đai hỗ trợ phát triển chăn nuôi,
xây dựng cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi và kiểm soát chặt
chẽ công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.
10. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng
chất cấm trong chăn nuôi, các trang trại gây ô nhiễm môi trường trong quá trình
hoạt động chăn nuôi, bơm nước vào động vật trước khi giết mổ,...
11. Cục Quản lý
thị trường
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận
chuyển, giết mổ, mua bán động vật, sản phẩm động vật không có kiểm dịch của cơ
quan thú y.
12. Cục Thống kê
tỉnh
Cung cấp thông tin, hỗ trợ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tính toán, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu
chí do đơn vị phụ trách.
13. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan khác và nhiệm vụ chung của các sở, ngành
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị, phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ
đạo thực hiện Kế hoạch Phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
b) Ngoài các nhiệm vụ cụ thể đã phân
công trên, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Kế hoạch Phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ báo cáo thông tin để
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Chi nhánh
Ngân hành Nhà nước tỉnh
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển
khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động chăn nuôi theo chỉ
đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Phối hợp các sở, ngành đề xuất các
chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo chỉ đạo của địa phương (nếu
có) để thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
15. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
Tích cực phối hợp các ngành chức năng
và địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người chăn
nuôi thực hiện tốt quy định cấm chăn nuôi trong khu vực nội
thành, nội thị, khu dân cư và khai báo tổng đàn vật nuôi
và dịch bệnh trên phần mềm quản chăn nuôi theo quy định.
16. Báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến nội dung Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với nhiều hình thức đến người dân và các
thành phần kinh tế trên địa bàn; xây dựng các chuyên đề, tọa đàm...về nội dung
này hàng năm.
17. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chiến lược phát triển
chăn nuôi; các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi.
c) Thực hiện nghiêm việc kê khai hoạt
động chăn nuôi theo quy định.
d) Tiếp tục thực hiện tốt các giải
pháp phòng, chống bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
đ) Tổ chức sản xuất theo hình thức hợp
tác, liên kết trong sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; sản xuất chăn nuôi theo quy
trình VietGAHP, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; tăng cường chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
cho người chăn nuôi.
e) Tuyên truyền, vận động các cơ sở
chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm chủ động liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo hợp đồng.
g) Tập trung xây dựng các cơ sở giết
mổ theo mạng lưới được duyệt, đảm bảo lộ trình.
h) Thực hiện di dời các cơ sở chăn
nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi. Xử lý nghiêm các cơ sở không ngừng
hoạt động chăn nuôi hoặc không di dời theo quy định.
i) Triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các sở,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, những
khó khăn, vướng mắc và kiến nghị đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, theo dõi, đôn đốc các sở,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện và tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện đề án theo định kỳ hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/805. KHptcn)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|