ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM Ở THỦY SẢN NUÔI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số
434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi,
giai đoạn 2021 - 2030”, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành “Kế hoạch phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai
đoạn 2021 - 2030”, với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế
và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, tiến tới
xây dựng thành công vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh
(ATDB) nhằm góp phần phát triển nuôi thủy sản bền vững phục vụ cho tiêu dùng
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Chủ động phòng, khống chế các
bệnh nguy hiểm trên tôm giống nước lợ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng), góp phần đảm
bảo diện tích tôm nuôi nước lợ bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi (kết quả
giám sát bệnh đốm trắng và bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm giống nước lợ
năm 2020 là 1/88 mẫu tôm sú bị nhiễm bệnh hoại tử gan tụy cấp tính, chiếm
1,14%).
- Chủ động phòng, khống chế các
bệnh ở cá tra nuôi, góp phần đảm bảo diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện
tích nuôi (kết quả giám sát dịch bệnh trên cá tra nuôi năm 2020 là 1,3% diện
tích bị bệnh xuất huyết và gan thận mủ).
- Chủ động phòng bệnh, giám sát
phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản
nuôi khác (cá rô phi, cá diêu hồng, cá chép, tôm càng xanh,…), không để mầm bệnh
lây lan rộng.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số
tác nhân gây bệnh nguy hiểm và nguy cơ xâm nhiễm của các bệnh mới nổi vào địa
bàn thành phố.
- Phối hợp xây dựng cơ sở, chuỗi
sản xuất thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định để phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
II. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phòng bệnh
và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn
lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và
khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều
kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải, mùa vụ thả giống, chất lượng con
giống được kiểm dịch theo quy định; áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý
chăm sóc ao nuôi theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP,...) và các biện pháp hỗ
trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, bể, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
lấy mẫu xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động
vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp
dụng các biện pháp xử lý ao, bể, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức
ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Xem xét, sử dụng vắc xin để
chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng
sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c) Tổ chức giám sát chủ động, bị
động các tác nhân gây bệnh nguy hiểm (bao gồm cả tác nhân có nguy cơ xâm nhiễm
vào địa phương) tại các cơ sở nuôi trồng thủy sản, vùng nuôi trọng điểm của địa
phương.
- Giám sát chủ động: xây dựng
và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên
thủy sản tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; trong trường
hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh thì tiến hành điều
tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh
nguy hiểm theo quy định.
- Giám sát bị động: thường
xuyên kiểm tra các cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản
có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh thì lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân
gây bệnh và kiểm tra các thông số quan trắc môi trường. Tổ chức điều tra dịch tễ
và hướng dẫn người nuôi áp dụng đồng bộ các biện pháp xử lý dịch bệnh theo quy
định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
Hoạt động giám sát phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục qua các năm, bảo đảm tính khoa học nhằm chủ động
phát hiện sớm, xác định rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời diện tích thủy sản bị
dịch bệnh, nhằm hỗ trợ nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững và cung cấp dữ
liệu phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất ATDB của địa phương và
đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản.
d) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
về dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; xây dựng bản đồ dịch tễ và hướng
dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch
bệnh.
đ) Kiểm dịch, kiểm soát động vật,
sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định; thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong phạm
vi thành phố, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác
nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm
các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo
quy định và khi lưu thông trên địa bàn thành phố của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
e) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản lưu thông trên địa bàn thành phố.
2. Kiểm
soát, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ
ngoài vào thành phố
a) Động vật thủy sản sử dụng
làm giống: tổ chức giám sát, theo dõi tình hình dịch bệnh sau khi nhập khẩu về
nuôi cách ly, nuôi tại các vùng nuôi; khi hết thời gian nuôi cách ly nhưng có dấu
hiệu bị bệnh, nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường thì tiến hành lấy mẫu,
xét nghiệm, giám sát định kỳ và tổ chức điều tra dịch tễ, xác định rõ nguyên
nhân và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
b) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán động vật
thủy sản trái phép trên địa bàn thành phố và từ ngoài vào thành phố.
3. Xây dựng
cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu
a) Trên cơ sở hiện trạng nuôi
thủy sản, tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố, tổ chức hướng dẫn
xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh với các bệnh nguy hiểm,
bệnh mới nổi trên tôm nuôi, cá tra nuôi,… theo quy định; trong đó ưu tiên xây dựng
các cơ sở sản xuất, cung ứng động vật thủy sản làm giống, các cơ sở sản xuất xuất
khẩu đạt an toàn dịch bệnh.
b) Tổ chức giám sát chủ động và
ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của thành phố về tình hình
dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận cơ sở
ATDB.
4. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ thú y cấp thành phố, quận, huyện và thú y cơ sở về
phòng, chống dịch bệnh thủy sản, nhất là tập huấn chuyên môn về thực hiện nhiệm
vụ chẩn đoán, dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm bệnh thủy sản.
b) Rà soát đề xuất đầu tư xây dựng
và trang thiết bị phục vụ cho việc xét nghiệm bệnh thủy sản, bảo đảm đáp ứng
tiêu chuẩn của Việt nam và yêu cầu Quốc tế.
c) Thực hiện chẩn đoán, xét
nghiệm, báo cáo và chia sẻ kết quả xét nghiệm, tình hình, diễn biến dịch bệnh
nguy hiểm có ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
d) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, cập nhật, xây dựng mới các quy trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới
nổi trên động vật thủy sản theo quy định.
5. Tăng cường
năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về
quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản.
b) Tăng cường công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng
nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực của quốc gia, thành phố và đối tượng có
giá trị kinh tế cao,… để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường
bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
c) Rà soát, đánh giá hiện trạng
quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản; từ đó đề xuất bổ sung các điểm quan
trắc môi trường trên địa bàn thành phố phù hợp tình hình phát triển thủy sản
nuôi của thành phố. Đồng thời, đề xuất bổ sung trang thiết bị, máy móc và nâng
cao năng lực, nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường của
thành phố.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện
trạng nuôi trồng thủy sản, quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố nhằm phục
vụ phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản, cảnh báo dịch bệnh,
truy xuất nguồn gốc.
6. Thông
tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Tổ chức triển khai các công
tác truyền thông như tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật các quy định về
nuôi thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi và các
quy định, yêu cầu của quốc tế và thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam; hướng
dẫn người nuôi trồng thủy sản tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng, ngừng sử dụng
kháng sinh trước khi thu hoạch, đặc biệt không sử dụng kháng sinh nguyên liệu,
thuốc dùng trong y tế để phòng, trị bệnh nhằm hạn chế tối đa dư lượng kháng
sinh và phòng chống kháng kháng sinh.
b) Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở,
chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
c) Thông tin, chia sẻ kết quả
giám sát chủ động, bị động và xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh
xuất khẩu.
7. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tham gia nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
b) Ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo
cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản
đồ dịch tễ.
8. Tổ chức triển khai các hoạt động có liên quan khác trên cơ sở
điều kiện thực tiễn tại các địa phương nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong
công tác thú y thủy sản nói chung và công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản
nói riêng trên địa bàn thành phố.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Hàng năm, căn cứ chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nội dung Kế hoạch này, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND quận, huyện xây dựng Kế hoạch phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi trên địa bàn quản lý; kế hoạch quan trắc
môi trường trên địa bàn thành phố và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND phê duyệt.
- Khi có dịch bệnh xảy ra trên
địa bàn thành phố, căn cứ tình hình thực tế Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí chống dịch theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Căn cứ
tình hình dịch bệnh tại các địa phương và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của
Trung ương, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu, đề xuất với UBND thành phố chỉ đạo
các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai, bổ sung kịp thời
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở thủy sản nuôi cho phù hợp.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch
chi tiết và phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống dịch
bệnh thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố theo quy định hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp các Sở,
ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện theo phân công, nhiệm vụ trong Kế hoạch; tổng hợp báo cáo định
kỳ hàng năm, giai đoạn hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND thành phố về kết quả thực hiện.
d) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch và kiểm tra công tác phòng, chống dịch
bệnh ở thủy sản nuôi. Hàng năm, tham mưu xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố và dự toán kinh phí thực hiện nhằm phát hiện
bệnh sớm, kịp thời và đề xuất bổ sung phương tiện, dụng cụ, thiết bị cần thiết
đảm bảo phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao và hướng dẫn
chuyên môn về công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền
sâu rộng đến người sản xuất, nuôi trồng thủy sản về Kế hoạch phòng, chống một số
dịch bệnh bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi của Quốc gia, thành phố; tập huấn,
đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, phòng, chống dịch bệnh cho đội
ngũ cán bộ làm công tác thú y thủy sản tại địa phương; tổng kết, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện.
+ Chủ động tổ chức lấy mẫu giám
sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi để
cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản
hiệu quả.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về
tình hình dịch bệnh, kết quả giám sát chủ động, bị động ở thủy sản nuôi trên địa
bàn thành phố nhằm phục vụ phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy
sản, cảnh báo dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc và đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm
tra của các nước nhập khẩu.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo cáo,
chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản đồ dịch
tễ.
+ Phối hợp nghiên cứu đặc điểm dịch
tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
+ Phối hợp hướng dẫn, hỗ trợ
xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ
tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Chi cục Thủy sản:
+ Phối hợp chặt chẽ với Chi cục
Chăn nuôi và Thú y triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng nhiệm vụ được
giao nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời dịch bệnh phát sinh và đảm bảo an toàn thực
phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
+ Phối hợp với UBND quận, huyện
và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường và dự toán kinh
phí thực hiện theo quy định, để phục vụ nuôi trồng thủy sản; cung cấp, trao đổi
thông tin về kết quả quan trắc môi trường, xét nghiệm các loại bệnh ở thủy sản
nuôi,… để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương.
+ Tổ chức tập huấn về kỹ thuật
nuôi thủy sản; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực thủy sản, hướng dẫn
người nuôi trồng thủy sản thực hiện các giải pháp thích ứng và ứng phó với các
diễn biến thời tiết bất thường và tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng, ngừng sử dụng
kháng sinh trước khi thu hoạch, bảo đảm an toàn thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong
và xuất khẩu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu tình
hình nuôi trồng thủy sản, quan trắc môi trường; phát triển các mô hình nuôi trồng
thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn
chế được dịch bệnh; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu
chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP) để nâng cao giá trị và
phát triển bền vững.
- Chi cục Phát triển nông thôn:
+ Phối hợp với các địa phương tổ
chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và chuyển giao khoa học kỹ
thuật công nghệ trong nuôi trồng thủy sản cho người lao động nông thôn.
+ Lồng ghép các Chương trình, đề
án, dự án hỗ trợ xây dựng mô hình HTX, Câu lạc bộ, cơ sở nuôi trồng thủy sản
theo tiêu chuẩn VietGap, đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ
môi trường. Thực hiện các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm thủy sản, ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm thủy sản chủ lực của Quốc gia, của
thành phố.
- Chi cục Quản lý Chất lượng
nông lâm sản và thủy sản:
+ Tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư số 31/2015/TT-BNNPTNT ngày 06/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về giám sát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản
phẩm động vật thủy sản nuôi.
+ Phối hợp Chi cục Thủy sản,
Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong quá trình thu mẫu, giám sát tình hình sử dụng
thuốc, hóa chất, kháng sinh và tình hình dịch bệnh trên thủy sản và truy xuất
nguồn gốc.
- Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp:
+ Tăng cường công tác truyền
thông; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ
trong nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng bệnh.
+ Tập trung phát triển con giống
và thực hiện việc chuyển giao con giống thủy sản cho các quận, huyện và mở rộng
mô hình sản xuất thủy sản giống đảm bảo chất lượng và an toàn dịch bệnh.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm cân
đối, bố trí kinh phí phục vụ hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy
định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối
hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối và bố
trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế
hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành
có liên quan triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm
trên thủy sản.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể: phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp hành
Luật Thú y, Luật Thủy sản và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản
nuôi; phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị về nuôi trồng thủy sản và
phòng, chống dịch bệnh thủy sản; tổ chức giám sát việc thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn thành phố.
6. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này. Đồng thời, căn cứ Kế hoạch này, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp quận,
huyện, UBND các xã phường, thị trấn và chủ cơ sở sản xuất giống, nuôi thương phẩm
phối hợp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về công tác phòng, chống dịch
bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Chỉ đạo UBND phường, xã, thị
trấn tổ chức tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại
địa phương; nâng cao nhận thức người dân trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp hướng dẫn xây dựng
vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB để góp phần phát triển thủy sản bền vững
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Chủ động bố trí nguồn kinh
phí địa phương phục vụ cho công tác chống dịch trên địa bàn (nếu có xảy ra). Ưu
tiên bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để tiêu hủy thủy sản mắc bệnh,
chết buộc phải tiêu hủy theo quy định.
7. Tổ chức, cá nhân hoạt động
nuôi trồng thủy sản:
a) Tuân thủ theo đúng quy trình
trong các khâu chuẩn bị ao, quản lý chất lượng nước và chất lượng con giống đảm
bảo hạn chế tối đa mầm bệnh và giảm thiểu rủi ro dịch bệnh cho thủy sản nuôi;
chỉ sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục
được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
bố.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan
có thẩm quyền để triển khai thực hiện giám sát một số dịch bệnh nguy hiểm trên
thủy sản theo quy định; thực hiện đúng quy định về kiểm dịch thủy sản theo hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn.
c) Bố trí nguồn lực và kinh phí
triển khai giám sát một số dịch bệnh nguy hiểm trong trường hợp cơ sở không được
lựa chọn giám sát nhưng tự nguyện tham gia. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản xuất
khẩu chủ động xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện
để được công nhận cơ sở ATDB theo quy định.
Để công tác phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn
2021 - 2030 đạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở, ban ngành thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|