ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1520/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 20 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thú y;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt
động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
Căn cứ Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày
09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 20/02/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách khống
chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Căn cứ Công điện số 1194/CĐ-TTg ngày
12/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung triển khai các biện pháp
ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào Việt Nam;
Căn cứ Công điện khẩn số
1237/CĐ-BNN-TY ngày 22/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
Tăng cường kiểm soát buôn bán, giết mổ, vận chuyển lợn và sản phẩm lợn để
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Căn cứ Quyết định số 4527/QĐ-BNN-TY
ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế
hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh dịch tả lợn Châu Phi;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, như sau
I. TÌNH HÌNH BỆNH
DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI:
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) là
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút chỉ gây bệnh ở lợn nuôi và lợn rừng;
không gây bệnh cho các loài động vật khác, lợn bệnh có khả năng chết lên đến
100%; bệnh lây lan nhanh, gây thiệt hại lớn; không lây nhiễm và gây bệnh ở người;
vi rút có sức đề kháng cao, tồn tại lâu ở ngoài môi trường và trong các sản phẩm
của lợn; bệnh lây lan trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn chưa mắc bệnh, sản phẩm lợn
mang mầm bệnh hoặc gián tiếp qua các loài vật chủ trung gian mang mầm bệnh (ve
mòng, côn trùng, gặm nhấm, chim di cư,..), các phương tiện vận chuyển, thức ăn
chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi và cả yếu tố con người. Hiện nay trên thế giới
chưa có vắc xin phòng bệnh cũng như chưa có thuốc điều trị được bệnh DTLCP.
Tại Việt Nam, ngày 19/02/2019, Cục
Thú y công bố thông tin về bệnh DTLCP lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam và hiện
nay, theo báo cáo của Cục Thú y, bệnh DTLCP đã xảy ra tại 19 tỉnh là: Hưng Yên,
Thái Bình, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Hòa Bình, Điện
Biên, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Sơn La,
Nghệ An, Bắc Ninh và Thừa Thiên Huế.
Tại tỉnh Lâm Đồng, mặc dù chưa xuất
hiện bệnh nhưng nguy cơ bệnh DTLCP xảy ra trên đàn lợn là rất lớn (do: lượng
khách du lịch đến từ các tỉnh và các nước đang có dịch bệnh; lợn và các sản phẩm
từ lợn thường xuyên được vận chuyển ra, vào tỉnh làm tăng nguy cơ lây lan dịch
bệnh. Bên cạnh đó, nhu cầu nhập phân gia súc, gia cầm phục vụ trồng trọt của tỉnh
Lâm Đồng rất lớn nhưng đa số chưa được xử lý, ủ hoai nên rất dễ lây lan dịch bệnh).
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI:
1. Các văn bản, chỉ đạo điều hành
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Công điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY ngày 30/8/2018 về việc chủ động ngăn chặn nguy
cơ xâm nhiễm bệnh DTLCP vào Việt Nam, Công điện khẩn số 1194/CĐ-TTg ngày
12/9/2018 về việc tập trung triển khai các biện pháp ngăn chặn bệnh DTLCP xâm
nhiễm vào Việt Nam, Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 20/02/2019 về việc triển khai đồng
bộ các giải pháp cấp bách khống chế bệnh DTLCP, Chỉ thị số 8523/CT-BNN-TY ngày
01/11/2018 về việc tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng và ngăn chặn
nguy cơ xâm nhiễm bệnh DTLCP vào Việt Nam, Quyết định số 4527/QĐ-BNN-TY ngày
15/11/2019 ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh DTLCP, Công điện
khẩn số 9863/CĐ-BNN-TY về việc ngăn chặn tình trạng nhập lậu, vận chuyển trái
phép, buôn bán, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật nhập lậu từ nước ngoài vào
Việt Nam; Công điện khẩn 1237/CĐ-BNN-TY ngày 22/02/2019 về việc tăng cường kiểm,
soát, buôn bán, giết mổ, vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn để phòng chống bệnh
DTLCP và Nghị quyết số 16/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2019,
công văn số 2053/TY-DT ngày 30/8/2018 về việc chủ động triển khai các biện pháp
ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh DTLCP vào Việt Nam và các văn bản chỉ đạo về
chuyên môn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã tổ chức nhiều Hội nghị phòng, chống bệnh DTLCP cho các tỉnh; Hội nghị
diễn tập ứng phó với bệnh DTLCP tại Lào Cai; thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành để phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra, hướng
dẫn và đôn đốc việc thực hiện các biện pháp phòng, ngăn chặn dịch bệnh DTLCP
xâm nhiễm vào Việt Nam; thành lập 8 đội phản ứng nhanh, hướng dẫn lấy mẫu, tổ
chức lấy mẫu xét nghiệm.
2. Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh: Công văn số 5923/UBND-NN ngày 14/9/2018 về việc triển khai các biện
pháp ngăn chặn DTLCP xâm nhiễm vào Việt Nam; công văn số 6537/UBND-KT ngày
10/10/2018 về việc triển khai các biện pháp ngăn chặn DTLCP; Quyết định số
177/QĐ-UBND ngày 28/01/2019 phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng
chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019; Quyết định số
186/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; công văn số 760/UBND-NN ngày 15/02/2019 về
việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; công
văn số 867/UBND-NN ngày 19/02/2019 về việc triển khai Kế hoạch hành động ứng
phó khẩn cấp với bệnh DTLCP; công văn số 1219/UBND-NN ngày 07/3/2019 về việc
tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi; Quyết định số
426/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành kiểm tra công tác phòng, chống bệnh DTLCP; Kế hoạch số 1218/KH-ĐKT ngày
07/3/2019 về kiểm tra công tác phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Chủ động ngăn chặn, giám sát, phát hiện sớm, sẵn sàng triển khai các
biện pháp ứng phó kịp thời để ngăn chặn, giảm thiểu nguy cơ xâm nhiễm và lây
lan dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Ngăn chặn và giảm thiểu thấp nhất
nguy cơ xâm nhiễm bệnh DTLCP vào địa bàn tỉnh; kiểm soát các hoạt động vận chuyển,
buôn bán, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn
gốc, phương tiện vận chuyển đến từ các địa phương, vùng đã, đang có dịch bệnh
và có nguy cơ lớn xảy ra dịch.
b) Chủ động giám sát chặt chẽ, kịp thời
phát hiện sớm các trường hợp lợn mắc bệnh DTLCP để xử lý triệt để, không để lây
lan ra diện rộng; giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế, xã hội, môi trường
do bệnh DTLCP gây ra.
c) Ổn định, khôi phục chăn nuôi, tái
đàn sau dịch (nếu có).
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Tình huống khi chưa phát hiện bệnh
DTLCP trên địa bàn tỉnh:
1.1. Công tác chỉ đạo phòng chống
dịch:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
tổ chức thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày
20/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và chỉ đạo của UBND tỉnh Lâm Đồng.
b) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền đến người dân, trang trại chăn nuôi nhằm nâng cao ý thức, chủ động
trong công tác phòng, chống bệnh DTLCP; thường xuyên theo dõi tình hình, diễn
biến dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh và trong cả nước để nắm bắt thông tin, chủ
động ứng phó với các tình huống xảy ra.
c) Thành lập các đoàn kiểm tra để kiểm
tra, đôn đốc các địa phương nhất là các địa phương có tổng đàn lợn với số lượng
lớn, các địa phương có nhiều khách du lịch và có phương tiện vận chuyển lợn và
các sản phẩm từ thịt lợn ra vào tỉnh.
d) Thành lập các Chốt kiểm dịch động
vật liên ngành tạm thời tại các cửa ngõ vào địa bàn tỉnh trên các tuyến quốc lộ,
tỉnh lộ khi cần thiết (đặc biệt là trên quốc lộ 27C khu vực giáp ranh tỉnh
Khánh Hòa là tuyến giao thông chính từ các tỉnh phía bắc đang có dịch vào Lâm Đồng);
tăng cường lực lượng tại các Trạm Kiểm dịch động vật: Eo gió, huyện Đơn Dương;
Madagui, huyện Đạ Huoai và Phước Cát 1, huyện Cát Tiên để kiểm tra, kiểm soát
phương tiện vận chuyển lợn và các sản phẩm từ thịt lợn ra vào tỉnh.
d) Tập trung triển khai Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2019 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
186/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 và các văn bản chỉ đạo có liên quan của UBND tỉnh.
1.2. Các giải pháp kỹ thuật:
1.2.1. Kiểm soát vận chuyển:
a) Nghiêm cấm mọi hình thức vận chuyển,
buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu,
không rõ nguồn gốc, kể cả hình thức cho, tặng của các tổ chức, cá nhân vào địa
bàn tỉnh. Tập trung kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, tiêu hủy toàn bộ lợn và các sản phẩm từ lợn nhập
lậu nếu phát hiện.
b) Tổ chức kiểm soát, giám sát chặt
chẽ các phương tiện giao thông đường bộ, đường hàng không và khách du lịch từ
các nước, các tỉnh đã và đang có dịch bệnh mang thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn
đã qua chế biến chín đến Lâm Đồng; các phương tiện vận chuyển lợn, sản phẩm từ
thịt lợn nói riêng và các phương tiện vận chuyển thực phẩm có nguồn gốc từ động
vật, phân hữu cơ chưa qua xử lý, sản phẩm khác liên quan đến chăn nuôi.
c) Tăng cường lực lượng liên ngành tại
Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông: Eo Gió, Madagui, Phước Cát 1 bao gồm:
cán bộ Cảnh sát giao thông, môi trường để kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện
và xử lý vi phạm.
d) Khi cần thiết, thành lập các Chốt
kiểm dịch động vật liên ngành tạm thời tại các tuyến đường giáp ranh các tỉnh
chưa có Trạm Kiểm dịch động vật tại: Quốc lộ 27 đi Đắk Lắk, quốc lộ 27C đi
Khánh Hòa. Thành phần tham gia: Cảnh sát giao thông huyện, cán bộ Trung tâm
nông nghiệp (Thú y), Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, cán bộ xã nơi lập Chốt
kiểm dịch để kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm trong việc vận chuyển lợn, sản
phẩm từ thịt lợn, phân hữu cơ chưa qua xử lý xuất nhập tỉnh.
1.2.2. Quản lý chăn nuôi và an
toàn sinh học:
a) Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y
cơ sở tăng cường theo dõi, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn
nuôi; định kỳ thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi; hạn
chế tối đa việc ra, vào thăm cơ sở nhất là các cơ sở sản xuất con giống.
b) Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn
và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.
1.2.3. Chủ động giám sát và cảnh
báo dịch bệnh:
a) Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét
nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh; chuẩn bị đầy đủ và
sẵn các trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức
giám sát, điều tra ổ dịch và lấy mẫu xét nghiệm bệnh.
b) Giám sát chặt chẽ diễn biến tình
hình các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nói chung và bệnh DTLCP trên đàn lợn của hộ
chăn nuôi, tại các chợ, điểm tập kết, buôn bán.
c) Hướng dẫn người chăn nuôi theo
dõi, giám sát đàn lợn, nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết
không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không
rõ nguồn gốc thì báo ngay cho Chính quyền và cơ quan Thú y địa phương để lấy mẫu
để chẩn đoán, xét nghiệm bệnh.
d) Tổ chức lấy mẫu giám sát đối với lợn
sống và các sản phẩm từ lợn nhập lậu vào tỉnh, các cơ sở giết mổ và một số hộ,
trang trại chăn nuôi lợn. Thực hiện các đợt lấy mẫu giám sát theo chương trình
của Cục Thú y và của tỉnh Lâm Đồng.
1.2.4. Truyền thông:
a) Thường xuyên cập nhật thông tin,
theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh để kịp thời thông tin, tuyên truyền phổ
biến rộng rãi đến tất cả những người làm thú y cơ sở, người chăn nuôi, người
dân để nắm bắt, hiểu biết về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống bệnh
và chủ động ngăn chặn bệnh DTLCP xâm nhiễm vào tỉnh Lâm Đồng.
b) Hình thức tuyên truyền: Xây dựng
các phóng sự, tài liệu, tờ rơi về bệnh để tuyên truyền qua kênh của đài Truyền
hình tỉnh, huyện; đài phát thanh của xã, tuyên truyền thông qua các buổi họp ở
khu phố,... đảm bảo nội dung tuyên truyền đến các trang trại, hộ chăn nuôi, hộ
kinh doanh vận chuyển, buôn bán, giết mổ lợn.
c) Nội dung tuyên truyền: Các chế độ,
chính sách đối với người chăn nuôi khi có dịch bệnh; các hành vi bị cấm trong
chăn nuôi: nêu rõ tác hại của việc nhập lậu lợn, sản phẩm từ lợn nhiễm bệnh gây
thiệt hại đến người chăn nuôi, giấu dịch, vứt xác ra môi trường,...làm tăng
nguy cơ lây lan dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng; bệnh DTLCP không lây sang người để người dân tiếp tục sử dụng thịt lợn
đồng thời tránh gây hoang mang trong xã hội; thực hiện 5 không: Không giấu dịch;
Không mua bán, vận chuyển lợn bệnh, chết; Không giết mổ, tiêu thụ lợn bệnh, chết;
Không vứt xác lợn chết ra môi trường; Không sử dụng thức ăn dư thừa.
2. Tình huống khi phát hiện có bệnh
DTLCP trên địa bàn tỉnh:
2.1. Công tác chỉ đạo phòng, chống
dịch:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật theo
Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức
chống dịch theo quy định của Luật Thú y để chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại
địa phương; báo cáo tham mưu để cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo,
các quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình và diễn biến dịch bệnh.
b) Thực hiện thủ tục công bố dịch khi
đủ điều kiện theo quy định.
c) Các thành viên Ban chỉ đạo các cấp
trực tiếp đến ngay các địa phương có dịch bệnh, có nguy cơ bị dịch bệnh uy hiếp
để kiểm tra, đôn đốc và tổ chức các biện pháp chống dịch.
d) Ban chỉ đạo các cấp thực hiện giao
ban hàng tuần, đột xuất hoặc giao ban trực tuyến để cập nhật diễn biến dịch bệnh
và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
đ) Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, phê duyệt Kế hoạch hành động của địa
phương với các hoạt động cụ thể, tương ứng với các tình huống nêu trên; huy động
toàn hệ thống chính trị của địa phương cùng tham gia phòng, chống dịch bệnh.
2.2. Các giải pháp kỹ thuật:
2.2.1. Tiêu hủy lợn, sản phẩm lợn
bị bệnh, nghi bị bệnh DTLCP:
a) Không điều trị lợn bệnh, nghi mắc
bệnh DTLCP.
b) Toàn bộ đàn lợn bị bệnh DTLCP buộc
phải tiêu hủy trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định
dương tính với bệnh DTLCP (Kỹ thuật tiêu hủy bắt buộc theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn). Các đàn lợn trong vùng dịch, vùng bị uy hiếp, trong vòng 48
giờ việc tiêu hủy có thể được áp dụng với đàn lợn bị bệnh có triệu chứng lâm
sàng của DTLCP mà không nhất thiết phải chờ cho đến khi có kết quả xét nghiệm để
nhằm ngăn chặn dịch bệnh phát tán, lây lan diện rộng.
c) Đối với chăn nuôi trang trại số lượng
lớn có nhiều dãy chuồng riêng biệt thì tiêu hủy toàn bộ lợn trong chuồng, dãy
chuồng có lợn bệnh; các dãy chuồng còn lại áp dụng các biện pháp an toàn sinh học
và lấy mẫu giám sát định kỳ. Nếu phát hiện dương tính hoặc xét thấy có nguy cơ
lây nhiễm cao thì tiêu hủy toàn bộ số lượng trong trang trại.
d) Khi phát hiện lợn bị bệnh hoặc chết
chưa rõ nguyên nhân phải báo ngay với chính quyền địa phương, cơ quan thú y để
kịp thời xử lý; nghiêm cấm và kiên quyết xử lý các trường hợp vứt xác lợn ra
môi trường, sông, suối.
e) Công khai chính sách và thực hiện
hỗ trợ tài chính cho người chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại
Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh và Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ.
2.2.2. Khoanh vùng ổ dịch:
a) Ổ dịch là trại chăn nuôi lợn, hộ
gia đình chăn nuôi lợn hoặc nơi phát hiện có mẫu dương tính với vi rút DTLCP.
b) Vùng dịch là xã, phường, thị trấn
nơi có ổ dịch: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày
trong vòng 01 tuần đầu tiên, 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo.
c) Vùng bị dịch uy hiếp: Trong phạm
vi 03 km xung quanh ổ dịch phải thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc
với tần suất 03 lần/tuần trong vòng 01 tháng kể từ thời điểm khoanh vùng;
d) Vùng đệm: Trong phạm vi 10 km xung
quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần
liên tục trong vòng 01 tháng kể từ thời điểm khoanh vùng;
đ) Tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp
và vùng đệm thường xuyên theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn
nào có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút DTLCP.
2.2.3. Dừng vận chuyển lợn và các
sản phẩm lợn:
a) Nghiêm cấm vận chuyển lợn và các sản
phẩm lợn (kể cả phân và chất thải của lợn) ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp và vùng
đệm (trừ trường hợp cơ sở đã được công nhận an toàn với các bệnh khác, cần phải
lấy mẫu xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP được phép vận chuyển ra ngoài dưới sự
giám sát của cơ quan có thẩm quyền của địa phương).
b) Không vận chuyển lợn con, lợn giống,
phân và chất thải của lợn từ bên ngoài vào vùng bị dịch uy hiếp để nuôi tái đàn
khi chưa có hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
c) Đối với lợn trưởng thành hoặc
trong trường hợp chủ cơ sở nuôi lợn có nhu cầu giết mổ thì được phép giết mổ dưới
sự giám sát của cán bộ thú y với điều kiện kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh
DTLCP. Thịt lợn và sản phẩm thịt lợn chỉ được phép tiêu thụ trong phạm vi vùng
bị dịch uy hiếp hoặc vùng đệm.
2.2.4. Quản lý chăn nuôi tái đàn
sau khi hết dịch:
a) Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an
toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
b) Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn
và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.
c) Thời điểm tái đàn sau dịch: 30
ngày kể từ khi tiêu hủy con lợn hoặc sản phẩm lợn bị nhiễm bệnh và đã thực hiện
các biện pháp phòng chống dịch theo quy định, cơ sở từng bước nuôi tái đàn với
số lượng khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở. Sau khi nuôi tái đàn được
30 ngày, thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm, nếu tất cả các mẫu xét nghiệm đều
âm tính với bệnh DTLCP, khi đó mới nuôi tái đàn với số lượng có thể lên đến
100% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở.
2.2.5. Chủ động giám sát và cảnh
báo dịch bệnh:
Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở
tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi
nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cáo cơ quan thú y để lấy mẫu (trước khi xử
lý tiêu hủy theo quy định của Pháp luật) chẩn đoán, xét nghiệm bệnh; cần tập
trung đối với đàn lợn tại vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng đệm.
V. KINH PHÍ PHÒNG,
CHỐNG DỊCH:
1. Ngân sách tỉnh: Bố trí kinh phí thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng chống
bệnh DTLCP, công tác tuyên truyền, hội nghị, tập huấn ở cấp tỉnh; mua sắm dụng
cụ, bảo hộ lao động, mua hóa chất, lấy mẫu xét nghiệm để giám sát sự lưu hành
vi rút, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh phẩm, điều tra dịch tễ các hoạt động phục vụ
phòng chống dịch của cấp tỉnh (đã được phê duyệt theo các Quyết định của UBND tỉnh:
số 177/QĐ-UBND ngày 28/01/2019 và số 186/QĐ-UBND ngày 29/01/2019). Trong trường
hợp dịch bệnh xuất hiện và lây lan ra diện rộng, tùy theo tình hình thực tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản đề xuất, gửi Sở Tài chính báo
cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung nguồn kinh phí phục vụ phòng chống dịch theo quy
định.
2. Ngân sách cấp huyện: Bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động phòng chống dịch trên địa bàn
như: Tuyên truyền, khử trùng tiêu độc, chống dịch, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ,
hội nghị, tập huấn, vật tư, nhiên liệu; chi hỗ trợ tiêu hủy; xử lý môi trường
sau tiêu hủy và các hoạt động có liên quan khác; UBND cấp huyện chủ động sử dụng
kinh phí dự phòng của huyện để chi trả cho các hoạt động phòng chống dịch,
trong trường hợp kinh phí phải trả vượt quá nguồn dự phòng của huyện thì có văn
bản đề nghị chi tạm ứng từ nguồn dự phòng của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành liên quan: Chủ động sử dụng nguồn kinh phí trong dự toán được giao; trường hợp dịch
bệnh xảy ra, nếu có nhu cầu bổ sung kinh phí, các đơn vị có văn bản gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh
xem xét.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Là cơ quan thường trực chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo;
cơ chế, chính sách phục vụ công tác phòng chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
b) Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn; đôn đốc và kiểm tra các địa phương, các sở, ngành tổ chức các hoạt
động ứng phó khẩn cấp với dịch bệnh; cập nhật thông tin để tuyên truyền và phối
hợp với Cục Thú y, các tỉnh lân cận để nắm thông tin về tình hình dịch bệnh
thông báo cho các địa phương trong tỉnh và báo cáo UBND tỉnh (định kỳ, đột xuất)
để có các biện pháp thích hợp ngăn ngừa sự lây lan; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn diễn biến tình hình dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh.
c) Chuẩn bị và dự trữ vật tư, phương
tiện, nhân lực để sẵn sàng ứng phó và làm tốt công tác phòng chống dịch; lấy mẫu
xét nghiệm, điều tra dịch tễ, dự báo tình hình dịch bệnh. Hướng dẫn chuyên môn
cho các địa phương và phối hợp tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong
phòng chống dịch, chẩn đoán, xác minh các ổ dịch, kỹ thuật tiêu hủy bắt buộc lợn
và sản phẩm của lợn bệnh; tham mưu trong việc mua sắm, sử dụng vật tư, hóa chất
sát trùng và phân bổ kịp thời cho các địa phương; thực hiện có hiệu quả công
tác kiểm dịch động vật đối với động vật, sản phẩm động vật ra vào tỉnh.
d) Sử dụng kinh phí phòng chống dịch
bệnh động vật đã được phê duyệt năm 2019 để thực hiện kế hoạch, trường hợp có
phát sinh thì phối hợp với Sở Tài chính đề xuất bổ sung kinh phí thực hiện công
tác phòng chống bệnh DTLCP theo tình hình thực tế.
đ) Xây dựng các tài liệu tuyên truyền,
hướng dẫn theo hướng ngắn, gọn, dễ hiểu để tuyên truyền đến các hộ, trang trại
chăn nuôi và người tiêu dùng trong tỉnh biết, hiểu rõ và tham gia trong công
tác phòng, chống DTLCP tại địa phương; phối hợp Đài PTTH Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng
xây dựng tin, phóng sự để tuyên truyền đến người dân về cách nhận biết công tác
phòng chống bệnh DTLCP.
e) Tăng cường hoạt động tại các Trạm
kiểm dịch động vật; tham mưu đề xuất UBND tỉnh thành lập các Chốt kiểm dịch động
vật tạm thời (khi cần thiết) tại một số huyện có đường quốc lộ thông qua các tỉnh
nhưng chưa có Trạm kiểm dịch động vật; tăng cường lực lượng tại các Trạm kiểm dịch
động vật: Eo gió, Madagoui, Phước Cát 1 và phối hợp lực lượng công an, Cảnh sát
giao thông tại địa phương để tuần tra, kiểm soát các tuyến đường liên tỉnh, các
tuyến đường liên huyện; chỉ đạo Đội thanh tra, kiểm dịch động lưu động Chi cục
Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản phối hợp với Cảnh sát giao thông tỉnh tuần tra, kiểm
soát các tuyến quốc lộ như: Quốc lộ 27, quốc lộ 27 C, tuyến đường Đại Ninh -
Lương Sơn đi tỉnh Bình Thuận,... để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường
hợp nhập lậu gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc,
các phương tiện vận chuyển phân gia súc, gia cầm chưa được ủ hoai, chưa qua xử
lý vào địa bàn tỉnh.
f) Căn cứ các tình huống xảy ra để chủ
động triển khai hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các giải pháp phòng
chống dịch tương ứng.
2. UBND các huyện, thành phố:
a) Xây dựng và ban hành “Kế hoạch
phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi” của địa phương; ban hành các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
theo các tình huống xảy ra.
b) Thường xuyên kiểm tra, cập nhật
thông tin, theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh để chỉ đạo thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh và phối hợp cùng các địa phương lân cận, các sở, ngành,
cơ quan thực hiện đồng bộ các giải pháp ngăn chặn bệnh DTLCP xâm nhiễm vào địa
bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn
người chăn nuôi, lực lượng thú y trên cơ sở tăng cường theo dõi, áp dụng các biện
pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; tăng cường số lần thực hiện vệ sinh tiêu
độc khử trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi; hạn chế tối đa việc ra, vào thăm cơ sở
nhất là các cơ sở sản xuất con giống; theo dõi đàn lợn, nếu phát hiện lợn bệnh,
nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn
nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo ngay cho Chính quyền và cơ
quan Thú y địa phương để lấy mẫu để chẩn đoán, xét nghiệm bệnh.
d) Giám sát chặt chẽ diễn biến tình
hình các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nói chung và bệnh DTLCP trên đàn lợn của hộ
chăn nuôi, tại các chợ, điểm tập kết, buôn bán.
đ) Nghiêm cấm mọi hình thức vận chuyển,
buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu,
không rõ nguồn gốc. Tập trung ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm, tiêu hủy toàn bộ lợn và các sản phẩm từ lợn nhập lậu nếu
phát hiện;
e) Tổ chức kiểm soát, giám sát chặt
chẽ các phương tiện giao thông đường bộ, đường hàng không và khách du lịch từ
các nước, các tỉnh đã và đang có dịch bệnh mang thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn
đã qua chế biến chín đến địa phương.
f) Bố trí lực lượng tại các Chốt kiểm
dịch động vật tạm thời (đảm bảo hoạt động 24/24h) trên các tuyến quốc lộ chính
ra vào tỉnh chưa có Trạm kiểm dịch động vật để kiểm soát các phương tiện vận
chuyển lợn và các sản phẩm từ thịt lợn ra vào tỉnh.
g) Tổ chức lấy mẫu giám sát đối với lợn
sống nhập lậu, điểm thu gom buôn bán lợn sống và một số trang trại chăn nuôi lợn.
Thực hiện các đợt lấy mẫu giám sát theo chương trình của tỉnh; chuẩn bị sẵn
sàng kinh phí, phương tiện, vật tư, bảo hộ lao động, nhân lực để thực hiện các
hoạt động khi có dịch xảy ra và phương án tiêu hủy lợn khi có quyết định tiêu hủy.
h) Rà soát, dự phòng sẵn các phương
án tiêu hủy, xác định địa điểm nơi chôn, tiêu hủy lợn, sản phẩm lợn nếu phát hiện
dương tính hoặc nghi nhiễm bệnh DTLCP; đặc biệt là phương án phải tiêu hủy số
lượng lớn (bao gồm cả hóa chất, dụng cụ và phương tiện vận chuyển từ nơi phát
hiện lợn dương tính đến nơi tiêu hủy, nơi chôn hủy).
k) Tổ chức rà soát, thống kê tổng đàn
cụ thể theo số trại, số hộ chăn nuôi của địa phương để có số liệu chính xác số
lượng lợn trên địa bàn; dự phòng kinh phí ứng phó, xử lý và kiểm soát kịp thời
khi dịch bệnh xảy ra; thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời nhằm kiểm soát chặt
chẽ không để lợn và sản phẩm lợn (kể cả phân và chất thải của lợn) được vận
chuyển ra khỏi vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm cũng như lợn và
các sản phẩm của lợn có mang mầm bệnh vào địa phương làm lây lan dịch bệnh.
l) Khi có lợn nghi mắc bệnh DTLCP, chỉ
đạo cơ quan chuyên môn của huyện lấy mẫu xét nghiệm để xác định bệnh, chỉ đạo xử
lý các ổ dịch nhỏ lẻ và tổ chức chống dịch (nếu xảy ra) tại địa phương theo quy
định của Luật Thú y và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bố
trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho hoạt động phòng chống dịch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố và cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phù
hợp để người dân hiểu rõ về bệnh DTLCP và yên tâm sản xuất; nội dung tuyên truyền
cần nêu rõ tác hại của bệnh DTLCP và của việc nhập lậu gia súc, gia cầm; sản phẩm
gia súc, gia cầm đến người chăn nuôi, ngành chăn nuôi; tuyên truyền người dân
không sử dụng sản phẩm của gia súc, gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
4. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với
thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn để có giải pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây
bất ổn về thị trường; phối hợp với Cục quản lý thị trường tỉnh tăng cường các
biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vận
chuyển, buôn bán thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn trái phép.
5. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an
và UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm soát các phương tiện giao thông từ
vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát nhằm bảo đảm không để vận chuyển
lợn, sản phẩm lợn từ các vùng này ra bên ngoài khi có dịch; thực hiện dừng xe,
phương tiện từ trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát đi ra bên
ngoài để thực hiện việc phun thuốc sát trùng, hạn chế tối đa nguy cơ mang mầm bệnh
ra các vùng bên ngoài.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối,
tham mưu bố trí kinh phí phục vụ hoạt động phòng chống dịch theo quy định.
7. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các địa phương, lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp
với các ngành chức năng tổ chức kiểm soát phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch,
vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển, vệ
sinh tiêu độc khử trùng và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm; chỉ đạo lực
lượng chức năng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo dõi, nắm tình hình, lập
danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ động
vật, sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu; phối hợp với các lực lượng chức
năng kịp thời bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động phòng ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật.
8. Các sở: Y tế, Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ban, ngành có liên quan: Căn cứ theo
chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các địa phương để triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh
DTLCP trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh:
Tích cực phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Cục Thú y;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: NN&PTNT,TC, KH&ĐT,CT, GTVT, TT&TT và Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục CN,TY và Thủy sản;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|