ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
22 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH GIA SỨC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN NĂM 2025
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Công văn số 6289/BNN-TY ngày 23/8/2024 về việc khẩn trương xây dựng Kế
hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025; Công văn số 7361/BNN-TY
ngày 01/10/2024 về việc xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch
bệnh năm 2025, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang ban hành kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch, ngăn ngừa sự phát sinh của các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản trên địa bàn theo chỉ đạo của thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, hạn chế mức thấp những thiệt hại do dịch bệnh xảy ra, góp phần
sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa
phương, các ban ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phòng,
chống dịch bệnh, góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, bảo vệ
sức khỏe con người và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện công tác phòng chống dịch phải có
sự chỉ đạo thống nhất và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở, huy động hệ thống chính trị và toàn dân cùng thực hiện.
- Thực hiện đồng bộ, triệt để các giải pháp phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; quản lý, giám sát dịch bệnh đến
từng địa phương, đến hộ chăn nuôi, nuôi thủy sản nhằm hạn chế tối đa các thiệt
hại do dịch bệnh gây ra.
- Tổ chức phòng, chống dịch gia súc, gia cầm và
thủy sản hiệu quả, kịp thời và tránh gây lãng phí nguồn lực.
- Từng bước xã hội hóa công tác phòng bệnh cho động
vật theo nguyên tắc “phòng bệnh là chính”, “phòng chống dịch bệnh trước hết là trách
nhiệm của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi và doanh nghiệp”.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Khi chưa có dịch xảy ra
1.1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, kiểm tra:
- Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Các địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giám
sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật
thủy sản, công tác tiêm phòng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là việc thực hiện các
giải pháp phòng, chống dịch theo các nội dung, kế hoạch, chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh; kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc và đề xuất các giải pháp
khắc phục đảm bảo đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Thực hiện kiểm tra các hoạt động trong công tác
phòng, chống dịch bệnh như: quản lý sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm
tra, đánh giá các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến kinh doanh thực
phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi; các hoạt động hành nghề thú y, buôn bán
thuốc, chế phẩm sinh học... để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
1.2. Công tác tuyên truyền, tập huấn
- Tổ chức tuyên truyền thường xuyên về Luật Thú y, các
văn bản quy phạm pháp luật về thú y, cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi;
tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch gia súc, gia cầm và thủy sản
theo quy định. Năm 2025, tổ chức hội nghị tuyên truyền “Ngày thế giới phòng,
chống bệnh Dại” nhằm tăng cường tuyên truyền và nâng cao ý thức phòng, chống
bệnh Dại động vật của toàn thể Nhân dân.
- Tăng cường công tác tập huấn để bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn cho người phụ trách công tác thú y cấp huyện, cấp xã về
quản lý, giám sát, xác minh, xử lý ổ dịch và khả năng phòng, chống dịch bệnh
cho người chăn nuôi. Năm 2025, tổ chức 6 lớp tập huấn nâng cao năng lực phòng,
chống dịch bệnh động vật nói chung, 5 lớp tập huấn nâng cao năng lực phòng,
chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
1.3. Công tác tiêm phòng
Triển khai công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia
cầm, năm 2025 thực hiện 2 đợt tiêm phòng chính: đợt 1 từ tháng 3 đến tháng
5/2025; đợt 2 từ tháng 8 đến tháng 10/2025 và thường xuyên thực hiện các đợt
tiêm phòng bổ sung đối với gia súc, gia cầm đủ điều kiện tiêm phòng.
Phấn đấu trên 80% đàn lợn nái, đực giống trong diện
tiêm được tiêm phòng vắc xin Tai xanh, Dịch tả lợn cổ điển, Lở mồm long móng;
80% đàn trâu bò trong diện tiêm phòng được tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng,
Viêm da nổi cục trâu bò; 80% đàn gia cầm trong diện tiêm được tiêm phòng vắc
xin Cúm gia cầm; 80% đàn chó, mèo trong diện tiêm được tiêm phòng vắc xin Dại.
Đối với các bệnh khác, các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Kế hoạch của UBND
tỉnh để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tiêm cho đàn vật nuôi như bệnh
Tụ huyết trùng trâu bò, bệnh Đóng dấu lợn, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng lợn,
bệnh Newcastle, Gumboro... ở đàn gà, bệnh Dịch tả, Viêm gan... ở đàn vịt
theo quy định.
1.4. Công tác giám sát dịch bệnh
- Củng cố hệ thống giám sát và khai báo thông tin
đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi và các cơ sở có hoạt
động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi. Các ca nghi mắc bệnh nguy hiểm ở động
vật phải được phát hiện, khai báo kịp thời, được lấy mẫu xác minh nguyên nhân
gây bệnh; các ca bệnh thông thường phải được kiểm tra hướng dẫn xử lý, có tổng
hợp báo cáo cụ thể, chi tiết hàng tháng từ cơ sở.
- Đối với động vật trên cạn:
+ Giám sát lâm sàng: phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, đặc biệt đối với đàn gia súc, gia cầm mới nuôi, đàn gia súc, gia cầm
trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, nhằm phát hiện sớm các ca
bệnh, kịp thời khoanh vùng, xử lý dịch bệnh, hạn chế dịch bệnh lây lan.
+ Giám sát lưu hành vi rút: Thực hiện lấy mẫu giám sát
lưu hành theo chương trình, kế hoạch của tỉnh và của trung ương, kiểm tra, giám
sát sự lưu hành một số vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm như vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh, Dại động vật, Viêm da nổi cục... tại
các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật, các nơi buôn bán động vật, sản phẩm động
vật, từ đó đưa ra các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả, kịp thời. Trong năm
2025, cơ quan thú y cấp tỉnh thực hiện lấy 270 mẫu máu giám sát lưu hành của vi
rút Dịch tả lợn Châu Phi, 72 mẫu giám sát lưu hành của vi rút Dại động vật, 144
mẫu máu giám sát lưu hành của vi rút Viêm da nổi cục trâu bò.
+ Thực hiện lấy mẫu kiểm tra và đánh giá hiệu giá kháng
thể sau tiêm phòng, khả năng bảo hộ của vắc xin theo Chương trình của quốc gia
và kế hoạch của tỉnh, tập trung giám sát đối với các cơ sở đã được chứng nhận
an toàn dịch bệnh.
- Đối với dịch bệnh thủy sản: Thực hiện quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; kiểm tra mầm bệnh lưu hành bằng
cách tổ chức lấy mẫu xét nghiệm xác minh khi môi trường biến động và có dấu
hiệu dịch bệnh nguy hiểm để đánh giá nguy cơ bùng phát dịch; kịp thời cảnh báo
nguy cơ bệnh dịch lây lan, hướng dẫn các biện pháp xử lý, khoanh vùng.
1.5. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
- Đối với động vật trên cạn:
+ Thực hiện các tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng
môi trường nuôi trên địa bàn toàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh
và trong các đợt tiêm phòng.
+ Định kỳ thực hiện tổng vệ sinh cơ giới, tiêu độc,
khử trùng môi trường chăn nuôi, cơ sở kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia
cầm, động vật thủy sản, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ giết
mổ và các chợ mua bán động vật trên địa bàn quản lý.
+ Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng khi có phát
sinh ổ dịch.
- Động vật thủy sản: Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc môi trường nuôi thủy sản trước, trong và sau mỗi vụ nuôi bằng các loại hóa
chất được phép sử dụng trong nuôi thủy sản. Sử dụng chế phẩm sinh học, hóa chất
nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y; không được xả nước,
bùn trong ao nuôi chưa qua xử lý ra ngoài môi trường.
1.6. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y
Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản
phẩm động vật, giống thủy sản ra, vào địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện tốt công
tác kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm để kiểm soát dịch
bệnh và đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện việc kiểm tra vệ sinh thú y tại
các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, nơi buôn bán; giết mổ động vật, sản
phẩm động vật trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các đối tượng vi phạm, không
chấp hành các quy định.
1.7. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
- Khuyến khích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện chăn nuôi theo hướng an toàn dịch bệnh và chủ động đăng ký, xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh theo quy định và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh Cúm gia cầm và Niu-cát-xơn đối với gà trên địa bàn huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025”.
- Năm 2025 tổ chức xây dựng Đề án “Xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh cấp xã đối với bệnh Lở mồm long móng và Dịch tả lợn cổ điển trên
lợn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025-2030”.
2. Khi có dịch bệnh xảy ra
- Đối với các ổ dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản: Các địa phương tập trung chỉ đạo phòng, chống dịch theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tai Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng chống dịch bệnh trên cạn;
Thông tư 30/VBHN- BNNPTNT ngày 18/11/2024 quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản và các Kế hoạch của tỉnh đã ban hành: Kế hoạch số 3589/KH-UBND
ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 6518/KH-UBND ngay
08/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phòng chống bệnh Viêm da nổi cục
trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 158/KH-UBND
ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang về Phòng, chống bệnh Dại động vật giai
đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh Bắc Giang
về triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát
dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai
đoạn 2023-2030.
- Riêng đối với các bệnh mới chưa được bổ sung vào Danh
mục hoặc bệnh chưa xác định được nguyên nhân, cơ quan thú y cấp tỉnh phối hợp
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai các biện pháp điều tra,
khoanh vùng, dập dịch kịp thời; đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt cấp kinh phí mua vật tư
đáp ứng yêu cầu công tác chống dịch theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ chế hỗ trợ
- Đối với bệnh Cúm gia cầm: Hỗ trợ những hộ chăn
nuôi gia cầm có quy mô dưới 2.000 con/hộ; những trang trại đã xây dựng và được
chứng nhận cơ sở chần nuôi an toàn dịch bệnh.
- Đối với bệnh Lở mồm long móng: Hỗ trợ những hộ
chăn nuôi quy mô dưới 20 con/hộ đối với mỗi loại lợn (nái, đực giống), trâu, bò
và dê.
- Đối với bệnh Dại động vật: hỗ trợ đối với các hộ nuôi
chó, mèo trên địa bàn tỉnh.
- Đối với Viêm da nổi cục trâu bò: Hỗ trợ những hộ chăn
nuôi trâu, bò quy mô từ 05 con/hộ trở xuống.
- Các đối tượng còn lại người chăn nuôi chủ động tự
tiêm phòng vắc xin bắt buộc theo quy định.
Đối với hóa chất thực hiện tiêu độc khử trùng và
công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh được thực hiện đối với các hộ chăn
nuôi và các hộ, các điểm có hoạt động liên quan đến chăn nuôi trên địa bàn toàn
tỉnh.
2. Cơ chế hỗ trợ
- Ngân sách tỉnh:
+ Đối với vắc xin: hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc xin:
Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Dại động vật, Viêm da nổi cục.
+ Đối với hóa chất: hỗ trợ 100% kinh phí mua hóa
chất thực hiện phòng, chống Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục và
Dịch tả lợn Châu Phi.
+ Hỗ trợ các chi phí khác trong phòng, chống dịch ở
cấp tỉnh (hội nghị triển khai, tuyên truyền, tập huấn, lấy mẫu giám sát, đấu
thầu...)
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố:
+ Đối với vắc xin: Hỗ trợ 50% kinh phí đối ứng mua
vắc xin Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục trâu bò;
+ Công tiêm phòng: Chi trả 100% tiền công thực hiện
việc tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi (trừ công tiêm phòng
vắc xin viêm da nổi cục trâu bò do người chăn nuôi chi trả theo Kế hoạch số
6518/KH-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang).
+ Ngoài ra, tùy theo điều kiện ngân sách địa phương
cân đối bố trí hỗ trợ các chi phí khác trong công tác tiêm phòng ở cấp huyện
(hội nghị, tập huấn, tuyên truyền...); kinh phí mua vắc xin, hóa chất và các
vật tư khác phục vụ công tác phòng, chống dịch ngoài chương trình hỗ trợ của
Trung ương, của tỉnh nhằm thực hiện công tác phòng, chống dịch động vật tại địa
phương.
- Ngân sách xã, phường, thị trấn: Tùy theo điều
kiện của địa phương chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch
động vật, nhất là công tác tiêm phòng, tiêu độc khử trùng.
- Người Chăn nuôi: chi trả 50% kinh phí mua vắc xin
phòng, chống bệnh Dại động vật; công tiêm phòng bệnh viêm da nổi cục trâu bò. Ngoài
ra, chủ động kinh phí thực hiện tiêm phòng các bệnh khác ngoài nguồn hỗ trợ của
Nhà nước.
* Sử dụng vắc xin, hóa chất dự phòng:
Khi có các ổ dịch nhỏ lẻ xảy ra được Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định; UBND
huyện, thành phố, thị xã có văn bản báo cáo gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh cho phép sử dụng vắc xin, hóa chất dự
phòng để thực hiện công tác phòng chống, khoanh vùng ổ dịch; Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 100% kinh phí vắc xin, hóa chất thực hiện công tác phòng, chống dịch. Nếu
chuyển nguồn vắc xin dự phòng sang tiêm phòng thường xuyên thì thực hiện hỗ trợ
theo cơ chế đã nêu ở trên.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kế hoạch: 4.972.930.000 đồng.
Trong đó:
- Kinh phí thực hiện phòng, chống dịch cúm gia cầm,
Lở mồm long móng năm 2025 là 1.790.190.000 đồng (ngân sách tỉnh: 900.000.000
đồng; ngân sách huyện: 890.190.000 đồng).
- Kinh phí thực hiện phòng, chống bệnh Dại động vật
là 1.496.915.000 đồng (ngân sách tỉnh: 585.000.000 đồng, ngân sách
huyện: 397.070.000 đồng, người chăn nuôi 514.845.000 đồng).
- Kinh phí thực hiện phòng, chống dịch bệnh Viêm da
nổi cục trâu bò là 1.100.825.000 đồng (ngân sách tỉnh:
585.000.000 đồng, ngân sách huyện: 403.025.000 đồng, người chăn nuôi: 112.800.000
đồng).
- Kinh phí thực hiện phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi năm 2025 là 585.000.000 đồng (100% ngân sách tỉnh).
(Chi tiết có biểu phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phòng chống dịch của tỉnh tại các địa
phương.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức đấu
thầu mua sắm các loại vắc xin, hóa chất và thu tiền đối ứng của các huyện,
thành phố, thị xã; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan có liên quan trong
triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch động vật; phối hợp với các địa
phương xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản
đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với các
địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn về Luật Thú
y, các văn bản quy phạm pháp luật về thú y, cơ chế, chính sách hỗ trợ người
chăn nuôi; tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ thú y cơ sở về công tác
giám sát, xác minh, xử lý ổ dịch và các hộ chăn nuôi về các biện pháp phòng
chống dịch theo quy định.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng như
Công an, Quản lý thị trường trong việc kiểm tra, quản lý thuốc và vật tư thú y.
2. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc phòng, chống bệnh truyền lây từ động vật sang
người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ
Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán các khoản kinh phí
phục vụ công tác phòng chống dịch của tỉnh và các địa phương theo quy định của
Nhà nước.
4. Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Giang: Tổ chức thực hiện tuyên truyền phòng, chống dịch. Tăng cường thời
lượng phát sóng, số lượng tin bài về các nội dung tuyên truyền về công tác
phòng chống dịch, nguy cơ của dịch bệnh đối với việc phát triển chăn nuôi và
sức khỏe cộng đồng, tích cực, chủ động tham gia phòng chống dịch kịp thời và hiệu
quả.
5. Các Sở, ngành có liên quan: Các Sở ngành
liên quan như Công an, Quản lý thị trường,... căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp trong công tác phòng chống
dịch, thực hiện lồng ghép các hoạt động khác để tăng cường công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch.
6. Đoàn kiểm tra liên ngành cơ động phòng chống
dịch động vật tỉnh:
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc lưu thông, buôn
bán vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát
hiện xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và thủy sản năm 2025 của địa phương. Bố trí kinh phí đối ứng mua
vắc xin, hóa chất từ nguồn hỗ trợ của tỉnh nộp về Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
chi trả tiền công thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn vật nuôi (trừ
tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục), kinh phí mua vắc xin, hóa chất ngoài nguồn
hỗ trợ và các chi phí khác phục vụ phòng, chống dịch tại địa phương.
- Huy động lực lượng thực hiện công tác phòng chống
dịch, công tác tiêm phòng, tiêu hủy động vật mắc bệnh và kiểm soát chặt chẽ
việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào địa bàn quản lý. Chỉ đạo các
xã, phường, thị trấn bố trí cán bộ phụ trách công tác chăn nuôi và thú y trên
địa bàn để triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho chính quyền các cấp, các
ban, ngành của địa phương. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát tình
hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, việc cấp phát và sử
dụng vắc xin, hóa chất, vật tư phòng, chống dịch đúng mục đích, quy định; phát
hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân và các lực lượng của địa phương tích cực tham gia phòng, chống dịch.
Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch trên địa bàn,
báo cáo về Ban chỉ đạo tỉnh theo quy định. /
Để công tác phòng, chống dịch bệnh động vật đạt
hiệu quả cao, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện. Trong
quá trình triển khai nếu có khó khăn, yêu cầu các đơn vị báo cáo để kịp thời
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (bc);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Thú y, Chi cục Thú y Vùng 2;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Tài chính;
- Công an tỉnh;
- Quản lý thị trường;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT-TH tỉnh;
- Đoàn kiểm tra liên ngành PCD ĐV tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH, KT, KTN, TTTT;
- Lưu: VT, NN Thăng.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP KINH PHÍ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 22/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Nội dung
|
Tổng tiền
(Đồng)
|
Tỉnh
|
huyện
|
Người chăn nuôi
|
1
|
Phòng chống bệnh Cúm gia cầm, Lở mồm long móng
|
1.790.190.000
|
900.000.000
|
890.190.000
|
|
2
|
Phòng, chống dịch bệnh Dại động vật
|
1.496.915.000
|
585.000.000
|
397.070.000
|
514.845.000
|
3
|
Phòng, chống dịch Viêm da nổi cục
|
1.100.825.000
|
585.000.000
|
403.025.000
|
112.800.000
|
4
|
Phòng, chống dịch Dịch tả lợn Châu Phi
|
585.000.000
|
585.000.000
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
4.972.930.000
|
2.655.000.000
|
1.690.285.000
|
627.645.000
|
PHỤ LỤC 1:
KINH PHÍ THỰC HIỆN PHÒNG,
CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM, LỞ MỒM LONG MÓNG
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 22/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
(Đồng)
|
Nguồn kinh phí
|
NS tỉnh
(Đồng)
|
NS huyện, TP
(Đồng)
|
I
|
Kinh phí mua vắc xin, hóa chất
|
|
|
|
1.173.120.000
|
794.370.000
|
378.750.000
|
1
|
Vắc xin cúm gia cầm
|
Liều
|
1.500.000
|
505
|
757.500.000
|
378.750.000
|
378.750.000
|
2
|
Vắc xin Lở mồm long móng (dự phòng)
|
Liều
|
12.800
|
20.400
|
261.120.000
|
261.120.000
|
|
3
|
Hóa chất
|
Lít
|
1.500
|
103.000
|
154.500.000
|
154.500.000
|
|
II
|
Công tiêm phòng
|
|
|
|
511.440.000
|
|
511.440.000
|
1
|
Tiền công tiêm phòng gia cầm
|
Con
|
1.500.000
|
300
|
450.000.000
|
|
450.000.000
|
2
|
Công tiêm phòng Lở mồm long móng
|
Con
|
12.800
|
4.800
|
61.440.000
|
|
61.440.000
|
III
|
Tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh (6 lớp)
|
|
|
|
73.680.000
|
73.680.000
|
|
1
|
Thuê xe đưa đón giảng viên đi tập huấn
|
lớp
|
6
|
1.000.000
|
6.000.000
|
6.000.000
|
|
2
|
Chi tiền giảng dạy giảng viên
|
buổi
|
12
|
500.000
|
6.000.000
|
6.000.000
|
|
3
|
Hỗ trợ tiền ăn trưa cho Đại biểu không hưởng lương
|
người
|
300
|
100.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
|
4
|
Chè, nước, giải khát giữa giờ
|
người
|
360
|
30.000
|
10.800.000
|
10.800.000
|
|
5
|
Tài liệu (bộ/người)
|
bộ
|
360
|
20.000
|
7.200.000
|
7.200.000
|
|
6
|
Văn phòng phẩm (túi, bút, vở)
|
bộ
|
360
|
15.000
|
5.400.000
|
5.400.000
|
|
7
|
Thuê máy chiếu
|
ngày
|
6
|
1.000.000
|
6.000.000
|
6.000.000
|
|
8
|
Khánh tiết, trang trí
|
lớp
|
6
|
380.000
|
2.280.000
|
2.280.000
|
|
IV
|
Chi phí khác (Đấu thầu,...)
|
|
|
|
31.950.000
|
31.950.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
1.790.190.000
|
900.000.000
|
890.190.000
|
PHỤ LỤC 2:
KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG
BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 22/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
(đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
Nguồn kinh phí
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Người CN
|
1
|
Vắc xin Dại
|
Liều
|
67300
|
15300
|
1.029.690.000
|
514.845.000
|
|
514.845.000
|
2
|
Công tiêm phòng
|
Lần
|
67300
|
5.900
|
397.070.000
|
|
397.070.000
|
|
3
|
Giám sát vi rút Dại tại cơ sở nuôi, giết mổ chó
|
|
|
|
45.857.000
|
45.857.000
|
|
|
3.1
|
Trả tiền mua đầu chó
|
Mẫu
|
72
|
100.000
|
7.200.000
|
7.200.000
|
|
|
3.2
|
Dụng cụ, bảo hộ
|
|
|
|
11.369.000
|
11.369.000
|
|
|
3.2.1
|
Khẩu trang
|
Chiếc
|
72
|
5.000
|
360.000
|
360.000
|
|
|
3.2.2
|
Găng tay dùng một lần
|
Đôi
|
72
|
3.500
|
252.000
|
252.000
|
|
|
3.2.3
|
Thùng đựng mẫu
|
Thùng
|
72
|
30.000
|
2.160.000
|
2.160.000
|
|
|
3.2.4
|
Đá khô bảo quản mẫu
|
Tủi
|
432
|
10.000
|
4.320.000
|
4.320.000
|
|
|
3.2.5
|
Quần áo bảo hộ mặc 1 lần
|
Bộ
|
72
|
56.000
|
4.032.000
|
4.032.000
|
|
|
3.2.6
|
Ủng
|
Đôi
|
1
|
45.000
|
45.000
|
45.000
|
|
|
3.2.7
|
Dao, kéo
|
Bộ
|
2
|
100.000
|
200.000
|
200.000
|
|
|
3.3
|
Xăng xe cho người đi gửi mẫu (18 lần x 60 km/lượt
x 2 lượt)
|
Km
|
2.160
|
2.000
|
4.320.000
|
4.320.000
|
|
|
3.4
|
Công tác phí cho người đi gửi mẫu ngoại tỉnh
|
Lần
|
18
|
160.000
|
2.880.000
|
2.880.000
|
|
|
3.5
|
Xét nghiệm phát hiện vi rút Dại động vật bằng phương
pháp kháng thể huỳnh quang
|
Mẫu
|
72
|
279.000
|
20.088.000
|
20.088.000
|
|
|
4
|
Hội nghị tuyên truyền "ngày Thế giới
phòng chống bênh Dại"
|
|
|
|
12.800.000
|
12.800.000
|
|
|
4.1
|
Tiền thuê hội trường, khánh tiết
|
Ngày
|
1
|
4.700.000
|
4.700.000
|
4.700.000
|
|
|
4.2
|
Tiền ăn cho người không hưởng lương
|
Người
|
30
|
120.000
|
3.600.000
|
3.600 000
|
|
|
4.3
|
Ăn nhẹ giữa giờ
|
Người
|
60
|
30.000
|
1.800.000
|
1.800 000
|
|
|
4.4
|
Thuê máy chiếu
|
Ngày
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
|
4.5
|
Băng rôn, pa nơ
|
Bộ
|
1
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
|
|
4.6
|
Tài liệu, văn phòng phẩm
|
Bộ
|
60
|
15.000
|
900.000
|
900.000
|
|
|
4
|
Chi phí khác (thẩm định giá thầu, xăng
xe...)
|
|
|
|
11.498000
|
11.498.000
|
|
|
|
Tổng kinh phí năm 2025
|
|
|
|
1.496.915.000
|
585.000.000
|
397.070.000
|
514.845.000
|
PHỤ LỤC 3:
KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG
BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 22/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
(Đồng)
|
Nguồn kinh phí
|
NS tỉnh
|
NS huyện, TP
|
Người CN
|
1
|
Kinh phí mua vắc xin, hóa chất
|
|
|
|
909.050.000
|
506.025.000
|
403.025.000
|
|
1.1
|
Mua hóa chất
|
lít
|
1.000
|
103.000
|
103.000.000
|
103.000.000
|
|
|
1.2
|
Vắc xin
|
Liều
|
23.500
|
34.300
|
806.050.000
|
403.025.000
|
403.025.000
|
|
2
|
Giám sát lưu hành vi rút
|
|
|
|
59.258.000
|
59.258.000
|
|
|
2.1
|
Công lấy mẫu (2 mẫu/cơ sở x 72 cơ sở)
|
mẫu
|
144
|
30.000
|
4.320.000
|
4.320.000
|
|
|
2.2
|
Dụng cụ lấy mẫu, bảo hộ
|
|
|
|
8.394.000
|
8.394.000
|
|
|
2.2.1
|
Xi lanh (2 chiếc/cơ sở x 72 cơ sở)
|
chiếc
|
144
|
3.000
|
432.000
|
432.000
|
|
|
2.2.2
|
Kim lấy máu (hộp 50 chiếc)
|
hộp
|
3
|
35.000
|
105.000
|
105.000
|
|
|
2.2.3
|
Khẩu trang (1 người lấy mẫu/cơ sở x 72 cơ sở)
|
chiếc
|
72
|
5.000
|
360.000
|
360.000
|
|
|
2.2.4
|
Quần áo bảo hộ mặc 1 lần (1 người lấy mẫu/cơ
sở x 72 cơ sở)
|
bộ
|
72
|
50.000
|
3.600.000
|
3.600.000
|
|
|
2.2.5
|
Thùng bảo quản mẫu (1 chiếc/cơ sở x 72 cơ sở)
|
chiếc
|
72
|
30.000
|
2.160.000
|
2.160.000
|
|
|
2.2.6
|
Đá khô bảo quản mẫu
|
Túi
|
144
|
10.000
|
1.440.000
|
1.440.000
|
|
|
2.2.7
|
Găng tay
|
đôi
|
72
|
3.500
|
252.000
|
252.000
|
|
|
2.2.8
|
Ủng
|
đôi
|
1
|
45.000
|
45.000
|
45.000
|
|
|
2.3
|
Hỗ trợ xăng xe đi gửi mẫu (24 lần x 60 km/lượt x
2 lượt)
|
km
|
2.880
|
2.000
|
5.760.000
|
5.760.000
|
|
|
2.4
|
Hỗ trợ công tác phí đi gửi mẫu
|
Lượt
|
24
|
160.000
|
3.200.000
|
3.200.000
|
|
|
2.5
|
Phí xét nghiệm mẫu (72 mẫu gộp)
|
mẫu
|
72
|
522.000
|
37.584.000
|
37.584.000
|
|
|
3
|
Công tiêm phòng
|
Con
|
23.500
|
4.800
|
112.800.000
|
|
|
112.800.000
|
4
|
Chi khác (thẩm định gói thầu, xăng xe...)
|
|
|
|
19.717.000
|
19.717.000
|
|
|
Tổng cộng
|
1.100.825.000
|
585.000.000
|
403.025.000
|
112.800.000
|
PHỤ LỤC 4:
KINH PHÍ THỰC HIỆN PHÒNG,
CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 22/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
(Đồng)
|
Nguồn kinh phí
|
NS tỉnh
|
NS huyện, TP
|
1
|
Kinh phí thực hiện tiêu độc khử trùng
|
lít
|
4.000
|
103.000
|
412.000.000
|
412.000.000
|
|
2
|
Tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống dịch
(5 lớp)
|
|
|
|
64.400.000
|
64.400.000
|
|
2.1
|
Thuê xe giảng viên đi tập huấn
|
lớp
|
5
|
1.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
2.2
|
Chi tiền giảng dạy giảng viên
|
buổi
|
10
|
500.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
2.3
|
Hỗ trợ tiền ăn trưa cho đại biểu không hưởng lương
|
người
|
250
|
100.000
|
25.000.000
|
25.000.000
|
|
2.4
|
Chè, nước, giải khát giữa giờ
|
người
|
300
|
30.000
|
9.000.000
|
9.000.000
|
|
2.5
|
Tài liệu (bộ/người)
|
bộ
|
300
|
25.000
|
7.500.000
|
7.500.000
|
|
2.6
|
Văn phòng phẩm (túi, bút, vở)
|
bộ
|
300
|
20 000
|
6.000.000
|
6000.000
|
|
2.7
|
Thuê máy chiếu
|
ngày
|
5
|
1.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
2.8
|
Khánh tiết, trang trí
|
lớp
|
5
|
380.000
|
1.900.000
|
1.900.000
|
|
2
|
Kinh phí thực hiện lấy mẫu xét nghiệm: Lấy mẫu
giám sát bệnh DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh, vận chuyển lợn
và sản phẩm từ lợn...
|
|
|
|
81.150.000
|
81.150.000
|
|
2.1
|
Công lấy mẫu (3 mẫu/cơ sở x 90 cơ sở)
|
mẫu
|
270
|
18.000
|
4.860.000
|
4.860.000
|
|
2.2
|
Dụng cụ lấy mẫu, bảo hộ
|
|
|
|
17.310.000
|
17.310.000
|
|
2.2.1
|
Xi lanh (3 chiếc/cơ sở * 90 cơ sở)
|
chiếc
|
270
|
3.000
|
810.000
|
810.000
|
|
2.2.2
|
Kim lấy mẫu (hộp 50 chiếc/hộp)
|
hộp
|
6
|
35.000
|
210.000
|
210.000
|
|
2.2.3
|
Khẩu trang (2 người lấy mẫu/cơ sở * 90 cơ sở)
|
chiếc
|
180
|
5.000
|
900.000
|
900.000
|
|
2.2.4
|
Quần áo bảo hộ mặc 1 lần (2 người lấy mẫu/cơ
sở * 90 cơ sở)
|
bộ
|
180
|
56.000
|
10.080.000
|
10.080.000
|
|
2.2.5
|
Găng tay dùng một lần
|
Đôi
|
180
|
3.500
|
630.000
|
630.000
|
|
2.2.6
|
Ủng
|
Đôi
|
4
|
45.000
|
180.000
|
180.000
|
|
2.2.7
|
Thùng bảo quản mẫu (1 chiếc/cơ sở * 90 cơ sở)
|
chiếc
|
90
|
30.000
|
2.700.000
|
2.700.000
|
|
2.2.8
|
Đá khô bảo quản mẫu
|
Túi
|
180
|
10.000
|
1.800.000
|
1.800.000
|
|
2.3
|
Hỗ trợ công tác phí đi gửi mẫu
|
lần
|
30
|
160.000
|
4.800.000
|
4.800.000
|
|
2.4
|
Xăng xe cho người đi gửi mẫu (30 lần *60
km/lượt*2 lượt)
|
km
|
3.600
|
2.000
|
7.200.000
|
7.200.000
|
|
2.5
|
Phí xét nghiệm mẫu (90 mẫu gộp)
|
mẫu
|
90
|
522.000
|
46.980.000
|
46.980.000
|
|
3
|
Chi phí khác (thẩm định gói thầu, xăng
xe,...)
|
|
|
27.450.000
|
27.450.000
|
27.450.000
|
|
|
Tổng kinh phí
thực hiện
|
|
|
|
585.000.000
|
585.000.000
|
|
PHỤ LỤC 5:
PHÂN BỔ VẮC XIN PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 22/01/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Huyện
|
Thường xuyên
|
Viêm da nổi cục
|
Dại
|
Vắc xin Cúm gia
cầm
(liều)
|
Hóa chất
(lít)
|
Vắc xin
(liều)
|
Hóa chất
(lít)
|
Vắc xin
(liều)
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
210.000
|
210
|
3.000
|
140
|
8.000
|
2
|
Huyện Hiệp Hòa
|
220.000
|
220
|
3.300
|
150
|
10.000
|
3
|
Huyện Lạng Giang
|
220.000
|
220
|
2.700
|
110
|
11.000
|
4
|
Huyện Lục Nam
|
180.000
|
180
|
2.700
|
110
|
6.000
|
5
|
Huyện Lục Ngạn
|
90.000
|
90
|
1.100
|
50
|
4.000
|
6
|
Thị xã Chũ
|
60.000
|
60
|
800
|
30
|
2.000
|
7
|
Huyện Sơn Động
|
130.000
|
130
|
1.000
|
40
|
2.300
|
8
|
Huyện Tân Yên
|
250.000
|
250
|
3.600
|
160
|
15.000
|
9
|
Thị xã Việt Yên
|
140.000
|
140
|
2.600
|
100
|
5.000
|
10
|
Huyện Yên Thế
|
Theo Đề án
|
2.700
|
110
|
4.000
|
Tổng
|
1.500.000
|
1.500
|
23.500
|
1.000
|
67.300
|