ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 26 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2022-2030, TẦM NHÌN
2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày
01/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn 2045; xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản
số 2668/SNN-CNTY ngày 28/10/2021; thực hiện Thông báo số 61/TB-UBND ngày
15/3/2022 của UBND tỉnh về Kết luận giao ban UBND tỉnh ngày 14/3/2022; UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển chăn nuôi giai đoạn
2022-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tổ chức sản xuất chăn nuôi hiệu quả,
bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo việc làm tăng thu nhập cho
người dân.
2. Phát triển chăn nuôi theo hướng
trang trại, công nghiệp; đồng thời, tổ chức chăn nuôi truyền thống theo hướng
an toàn, hiệu quả. Phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, đảm bảo truy xuất
thông tin, nguồn gốc, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi
chủ lực để nâng cao giá trị gia tăng.
3. Ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào phát triển sản xuất chăn nuôi; tổ chức sản xuất chăn nuôi theo các
quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình thực hành sản xuất tốt và tương đương; thực hiện
chuyển đổi số trong sản xuất chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
4. Tập trung phát triển đối tượng vật
nuôi có lợi thế, tổ chức chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường, tạo môi trường
sản xuất, kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn 2045 đạt mục tiêu
chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp, phát triển an toàn, bền vững; sản
xuất đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao giá trị gia tăng, đảm bảo thu nhập
cho người dân.
1.2. Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi
được sản xuất trong các trang trại bảo đảm an toàn dịch bệnh, sản xuất theo quy
trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; nâng
cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi được giết mổ tập trung, đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mức tăng trưởng giá trị sản xuất:
Giai đoạn 2022-2025 trung bình đạt 2,5 - 3,5%/năm; giai đoạn 2026-2030 trung
bình đạt 2 - 3%/năm.
2.2. Tổng đàn gia súc, gia cầm:
- Đến năm 2025: Tổng đàn lợn có mặt
thường xuyên đạt trên 430.000 con, trong đó chăn nuôi quy mô trang trại chiếm
trên 60%; đàn bò đạt trên 175.000 con, trong đó, tỷ lệ bò lai Zêbu, bò chất lượng
cao chiếm khoảng 60%; đàn trâu đạt 65.000 - 70.000 con; đàn gia cầm đạt trên 11
triệu con, trong đó chăn nuôi quy mô trang trại trên 20%; đàn hươu đạt trên
40.000 con.
- Đến năm 2030: Tổng đàn lợn có mặt
thường xuyên đạt trên 460.000 con, trong đó chăn nuôi quy mô trang trại chiếm
trên 65%; đàn bò đạt trên 185.000 con; đàn gia cầm có mặt thường xuyên trên
12,5 triệu con, trong đó gia cầm được nuôi quy mô trang trại khoảng 30%; đàn
hươu đạt trên 46.500 con.
2.3. Sản phẩm chăn nuôi:
- Đến năm 2025: Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đạt trên 125.000 tấn, trong đó: Thịt lợn đạt 75.000 tấn, chiếm trên 60%;
thịt bò đạt 13.000 tấn, chiếm trên 10%; thịt gia cầm trên 31.500 tấn, chiếm
25%; sản lượng trứng hơn 360 triệu quả; nhung hươu trên 19 tấn.
- Đến năm 2030: Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đạt trên 135.000 tấn, trong đó: Thịt lợn đạt 82.000 tấn, chiếm 60%; thịt
bò đạt 15.000 tấn, chiếm 11%; thịt gia cầm trên 35.000 tấn, chiếm 27%; sản lượng
trứng trên 400 triệu quả; nhung hươu đạt trên 22 tấn.
2.4. Giá trị chăn nuôi chiếm 55% tỷ
trọng tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
2.5. Tỷ lệ gia súc được giết mổ tập
trung: Năm 2025 đạt trên 70%, năm 2030 đạt trên 80%.
2.6. Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn
dịch bệnh: Năm 2025 xây dựng được trên 50 cơ sở, năm 2030 xây dựng được trên
100 cơ sở.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN 2045
1. Định hướng đến năm 2030
- Phát triển sản xuất chăn nuôi trang
trại, công nghiệp, liên kết sản xuất đảm bảo truy xuất nguồn gốc. Sử dụng các
giống vật nuôi cao sản có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường;
ứng dụng chuyển đổi số, số hóa, kinh tế số trong công tác quản lý dữ liệu
ngành, phát triển sản xuất chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh,
tổ chức khống chế, xử lý hiệu quả các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn
vật nuôi và các loại dịch bệnh có nguy cơ truyền lây sang người.
- Nâng cao tỷ lệ giết mổ tập trung bảo
đảm, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát
triển công nghiệp chế biến và chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao
chất lượng, giá trị sản phẩm chăn nuôi.
- Kiểm soát chặt chẽ môi trường chăn
nuôi đảm bảo theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, bảo vệ môi trường.
Các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có
giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045, phấn đấu ngành đưa chăn
nuôi tỉnh Hà Tĩnh phát triển theo hướng trang trại, công nghiệp, ứng dụng công
nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn, đảm bảo điều kiện chăn nuôi, an toàn dịch bệnh,
bảo vệ môi trường.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện các
nhóm chính sách phát triển chăn nuôi
1.1. Chính sách đất đai:
- Rà soát, bố trí quỹ đất đưa vào Quy
hoạch, Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2022-2030 để đáp ứng nhu cầu phát triển
chăn nuôi phù hợp quy định của Luật Chăn nuôi, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường,
an toàn dịch bệnh và nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
- Ưu tiên giao đất, thuê đất với
chính sách ưu đãi theo quy định đối với các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang
trại công nghiệp đủ điều kiện, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến sản phẩm chăn
nuôi.
1.2. Chính sách tài chính và tín dụng
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo
vệ sinh môi trường, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính
sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ,
phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi.
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở
chăn nuôi an toàn dịch bệnh, giết mổ, bảo quản, chế biến sản phẩm gia súc, gia
cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất về thuế
theo quy định.
1.3 Chính sách thương mại
- Tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi hiệu quả, thông qua siêu thị, chợ đầu mối, và các chương trình bình ổn,
xúc tiến thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu, tiêu thụ
các sản phẩm chăn nuôi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng chợ đầu mối, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng
bá giống vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi, nhất là sản phẩm chủ lực, có lợi thế,
thương hiệu, gắn với các chuỗi liên kết truy xuất nguồn gốc.
2. Nâng cao năng
suất, chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi
- Nhập nội bổ sung các nguồn giống vật
nuôi cao sản, giống chất lượng, lai tạo giống phù hợp với điều kiện khí hậu thời
tiết, tập quán, trình độ chăn nuôi; đồng thời tiếp tục thực hiện chương trình
thụ tinh nhân tạo nhằm cải tiến nâng cao tầm vóc, năng suất, chất lượng đàn vật
nuôi đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất.
- Chọn tạo nâng cao năng suất, chất
lượng, sự đồng nhất về sản phẩm của các giống vật nuôi trong sản xuất phù hợp với
từng vùng, từng phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường.
- Quan tâm công tác quản lý giám định,
bình tuyển giống vật nuôi, loại thải, thay thế để nâng cao năng suất chất lượng
giống vật nuôi.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát chất lượng, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi. Khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư, áp dụng công nghệ khoa học trong sản xuất, chế biến
thức ăn chăn nuôi.
3. Ứng dụng khoa
học công nghệ, khuyến nông
- Khuyến khích ứng dụng và chuyển
giao công nghệ cao, công nghệ sinh học, chuyển đổi số vào lĩnh vực giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và truy xuất nguồn gốc động vật, giết mổ,
chế biến, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường chăn nuôi.
- Quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ
sinh sản, nâng cao chất lượng giống hươu. Bảo tồn, khai thác các đặc tính sinh
học quý của hươu sao để phát triển giống chất lượng, mang thương hiệu của tỉnh.
- Phát triển công nghệ chuồng trại hiện
đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu sinh
trưởng, phát triển vật nuôi và bảo vệ môi trường; áp dụng hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong tổ chức sản xuất chăn nuôi và kiểm soát chất lượng sản
phẩm chăn nuôi.
- Đẩy mạnh chương trình khuyến nông
chăn nuôi theo chuỗi khép kín, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm người chăn nuôi có thể
làm chủ được kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả, chuyển
giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ, trang trại phù hợp với từng đối
tượng vật nuôi và vùng sinh thái.
4. Phòng, chống
và kiểm soát tốt dịch bệnh gia súc, gia cầm
- Triển khai hiệu quả các Chương
trình, Kế hoạch Quốc gia phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm gia súc, gia cầm
trên địa bàn.
- Chủ động công tác giám sát các loại
dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm.
- Tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, nhằm bảo vệ tốt đàn
vật nuôi, ổn định phát triển sản xuất chăn nuôi.
- Khuyến khích, hướng dẫn xây dựng
các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật; trước mắt xây dựng cơ sở chăn nuôi
lợn giống an toàn đối với các loại bệnh như LMLM, Tai xanh, Dịch tả lợn cổ điển,
v.v.; xây dựng thí điểm các vùng an toàn bệnh Dại gắn với các địa phương phát
triển về du lịch, khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm dịch động
vật và sản phẩm động vật đảm bảo công tác kiểm soát dịch bệnh, vận chuyển lưu
thông trên địa bàn.
5. Nâng cao năng
lực giết mổ và chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giết
mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu
về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá
trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu sản
phẩm chăn nuôi gắn với truy xuất nguồn gốc, đặc biệt là sản phẩm chăn nuôi có
thế mạnh, chủ lực và đặc trưng từng vùng.
6. Bảo vệ môi trường
chăn nuôi
- Tăng cường kiểm soát môi trường và
nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi. Kiểm tra, giám sát quá trình hoạt
động sản xuất chăn nuôi, công tác quan trắc môi trường đối với các dự án chăn
nuôi.
- Đẩy mạnh ứng dụng các loại công nghệ
xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng
tái tạo, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
- Quản lý công tác bảo vệ môi trường
trong chăn nuôi thông qua điều kiện chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh và quy định
về bảo vệ môi trường.
7. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn năng lực tổ chức bộ máy
và thể chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp,
đảm bảo công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật
và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Rà soát, xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, thủ tục hành chính và nội dung liên quan theo quy định
của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tham
mưu, hướng dẫn công tác quản lý, phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
- Thường xuyên thực hiện tuyên truyền
Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các chương
trình, đề án trọng điểm về chăn nuôi, thú y của tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức
và áp dụng quy trình sản xuất, chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh.
- Quan tâm công tác đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chăn nuôi và
Thú y từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời nâng cao trình độ, nhận thức cho người chăn
nuôi.
V. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định.
- Lồng ghép nguồn vốn các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu
có).
- Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân
đầu tư và các nguồn vốn huy động khác.
VI. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng
các chương trình, đề án có liên quan; đề xuất, kiến nghị, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế
hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Làm đầu mối phối hợp, trao đổi
thông tin với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình tổ chức thực
hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu huy động nguồn lực tài chính
từ các chương trình và ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước; phối hợp đề xuất,
hoàn thiện các chính sách về tài chính để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
các thủ tục đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi theo quy định; tăng cường quản lý nhà
nước các dự án phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và các đơn vị liên quan tham mưu ban hành các chính sách nhằm thu hút các dự án
đầu tư trong lĩnh vực chăn nuôi; triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng và các địa phương để triển khai các tiêu chuẩn,
quy chuẩn chất lượng và các giải pháp, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế hoạch.
5. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai các chính sách, giải pháp
thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
thời kỳ 2021-2030 của cấp tỉnh, cấp huyện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, chủ
trì phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên
quan hướng dẫn các địa phương lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức thực
hiện theo đúng quy định pháp luật đất đai hiện hành; hướng dẫn về thủ tục đất
đai cho tổ chức, cá nhân thuê để phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo
quản và chế biến công nghiệp; hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường,
kế hoạch bảo vệ môi trường và tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong về
lĩnh vực đất đai, môi trường, tài nguyên nước; định kỳ kiểm tra, giám sát việc
sử dụng đất, bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên nước của các tổ chức, cá
nhân theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho nông dân
phù hợp với yêu cầu sản xuất.
8. Sở Nội vụ:
Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh kiện
toàn lại hệ thống ngành chăn nuôi, thú y các cấp theo đúng Luật Thú y, đảm bảo
đủ nhân lực thực hiện có hiệu quả công tác chuyên ngành.
9. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển
khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát triển chăn
nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo
chỉ đạo của địa phương (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội
dung của Kế hoạch.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
tỉnh chỉ đạo phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người chăn nuôi từng bước thay đổi nhận
thức và các thói quen, kinh nghiệm không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế
biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi; thực hiện tốt các quy định của pháp luật
về chăn nuôi, thú y.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Căn cứ nội dung Kế hoạch phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện địa phương; kiểm tra, giám sát kết quả thực
hiện ở cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành và địa phương triển khai thực
hiện, định kỳ gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|