ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1307/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 31
tháng 05 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
811/QĐ-BNN-TT ngày 20/3/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Tỉnh ủy về bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên
địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 11/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn
quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến năm 2040;
Quyết định số 107/QĐ-UBND
ngày 26/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển sản xuất
rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến
năm 2040;
Căn cứ Quyết định số
295/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án bảo tồn
và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
111/QĐ-UBND ngày 14/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án chuyển đổi
cơ cấu cây trồng kém hiệu quả sang phát triển cây trồng có giá trị kinh tế cao
và thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Kế hoạch số
638/KH-UBND ngày 22/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số
1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổ chức lại sản xuất, phát
triển sản xuất trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, theo vùng
chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng
trồng; đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, liên kết các khâu sản xuất, phân
phối theo chuỗi các sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường; tăng tỷ trọng diện
tích sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, theo hướng xanh, hữu cơ, tuần hoàn, đa
giá trị, kết hợp ứng dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu quả, chất lượng các loại
cây trồng; đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả, bền vững về kinh tế - xã hội
và môi trường.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm,
tính chủ động của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển sản xuất trồng trọt đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nội dung của Chiến
lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định
số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ và các chủ trương, định
hướng, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh để cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đảm bảo
tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Các nhiệm vụ triển khai phải
gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phát
huy được lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, từng bước khai thác hiệu quả cơ hội
và hạn chế tác động của các thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
phát triển sản xuất trồng trọt theo chuỗi giá trị, lấy doanh nghiệp làm trung
tâm; hình thành các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến,
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các sở, ban, ngành, địa phương liên quan làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của
Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển trồng trọt thành
ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh
cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
chất lượng cuộc sống cho nông dân góp phần vào tăng trưởng, phát triển kinh tế,
ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh và an ninh lương
thực Quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất trồng trọt bình quân 4 - 5%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công
nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt bình quân trên 10%/năm.
- Đảm bảo tưới chủ động trên
85% diện tích đất chuyên trồng lúa; 70% diện tích cây trồng cạn được tưới,
trong đó ít nhất 30% diện tích có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước.
- Tỷ lệ diện tích sản xuất thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương trên 50%, trồng trọt hữu cơ trên 1%.
Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới các hình thức hợp tác,
liên kết đạt trên 60%.
- Kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm trồng trọt đạt trên 01 tỷ USD.
- Giá trị sản phẩm bình quân
trên 01 ha đất trồng trọt đạt 150 - 160 triệu đồng.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu đến năm 2050, trồng trọt
thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại thuộc nhóm đứng đầu khu vực Tây Nguyên và
cả nước. Các sản phẩm ngành trồng trọt được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm và
thân thiện với môi trường. Gia Lai trở thành Trung tâm chế biến nông sản của
khu vực Tây Nguyên và khu vực 13 tỉnh trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào
- Campuchia.
III. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
1. Định hướng
chung
a) Phát triển trồng trọt theo
hướng tuần hoàn, phát thải carbon thấp, thân thiện với môi trường. Hướng sản xuất
trồng trọt theo mô hình kinh tế tuần hoàn, nhất là chuỗi trồng trọt, chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản, đầu ra của tiểu ngành này thành đầu vào chất lượng của
tiểu ngành khác nhằm khai thác và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn tài
nguyên, hạn chế chất thải, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.
b) Nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội,
chuyển giao các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng
chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng
của thị trường. Bảo tồn, phục tráng, khai thác và phát triển giống cây trồng bản
địa, đặc hữu có giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu sản xuất giống theo hướng
công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong nghiên cứu, chuyển giao
và sản xuất cung ứng hạt giống, cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh. Đến năm
2030, diện tích trồng các giống mới tạo ra từ các kỹ thuật công nghệ sinh học
chiếm trên 30%;
c) Đổi mới phương thức quản lý,
sử dụng và kinh doanh giống cây trồng, tiếp tục quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực
vật sinh học, thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), đẩy mạnh ứng
dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM). Đến năm 2030, trên 70% diện
tích trồng rau, cây ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
trên 90% diện tích lúa, rau màu, cây ăn quả, cây dược liệu, hoa, cây cảnh, 70%
diện tích cây ngô, 70% cây công nghiệp ứng dụng IPHM; qua đó giảm ít nhất 30%
lượng thuốc bảo vệ thực vật và 30% lượng phân bón hóa học; trên 90% số xã thực
hiện thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đúng theo quy định. Tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng;
kiểm soát tổn thất sau thu hoạch do sinh vật hại kho gây nên; bảo vệ sức khỏe
con người, động vật và môi trường sinh thái.
d) Sử dụng hiệu quả tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên,
nhất là đất, nước theo nguyên tắc thị trường; kiểm soát mức độ suy thoái đất,
duy trì bảo vệ độ phì đất, tối ưu hoá các mục đích sử dụng đất nông nghiệp; bảo
đảm an ninh và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; tăng cường tạo nguồn, tích
nước, điều tiết, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước
phục vụ nông nghiệp.
đ) Tổ chức lại sản xuất theo
vùng chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; đến năm 2030,
trên 50% diện tích cây trồng được cấp mã số vùng trồng. Phát triển và hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch
vụ hậu cần và xúc tiến thương mại. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản
xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng
và truy xuất nguồn gốc. Liên kết các khâu sản xuất, phân phối theo chuỗi các sản
phẩm từ đầu vào đến đầu ra thị trường. Tăng tỷ trọng diện tích sản xuất theo
tiêu chuẩn quốc tế, theo hướng hữu cơ kết hợp ứng dụng công nghệ cao để nâng
cao hiệu quả, chất lượng, giá trị gia tăng, thúc đẩy xuất khẩu nông sản hàng
hóa của tỉnh. Đến năm 2030, giá trị sản phẩm trồng trọt ứng dụng công nghệ cao
trên 45%. Hình thành trên 30 mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
sơ chế, chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững, đáp ứng tiêu
chuẩn xuất khẩu. Thu hút đầu tư và đưa vào hoạt động các dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, với tổng quy mô khoảng 8.621 ha, trong đó tại huyện Đak Đoa
với diện tích khoảng 3.681 ha, huyện Chư Prông với diện tích khoảng 663 ha, huyện
Kbang với diện tích khoảng 2.888 ha và các vùng còn lại với diện tích khoảng
1.389 ha; điển hình như: dự án phát triển bền vững ngành hàng điều, hồ tiêu,
cây ăn quả Việt Nam tại huyện Đak Đoa với diện tích 2.000 ha, dự án Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Đak Đoa với diện tích 459,044 ha, dự án
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về sản xuất rau, hoa, cây ăn quả tại huyện
Chư Prông với diện tích 500 ha, dự án trồng và chế biến cây lược liệu có giá trị
(sâm Ngọc Linh, Lan Kim Tuyến, Mật nhân, Sâm dây...) tại huyện Kbang với diện
tích khoảng 1.000 ha...
e) Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
từ khâu sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị trước hết
đối với sản phẩm chủ lực tại các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Hình
thành, phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh tại một số vùng sản xuất tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương
mại của hàng nông sản. Phát triển và áp dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch
nhằm giảm tổn thất nông sản cả về số lượng, chất lượng và gia tăng giá trị, nhất
là công nghệ bảo quản lạnh đối với sản phẩm rau, củ, quả và cây ăn quả của tỉnh.
Đến năm 2030, sản phẩm chế biến sâu tăng khoảng 10 - 15%/năm. Trên 50% giá trị
xuất khẩu các sản phẩm cây trồng hàng hóa chủ lực của tỉnh (cà phê, tiêu, chè,
điều, cây ăn quả...) là qua chế biến và chế biến sâu.
g) Đẩy mạnh việc cung cấp thông
tin thị trường tiêu thụ nông sản; tăng cường trao đổi thông tin về cảnh báo thị
trường, yêu cầu thị trường, rào cản kỹ thuật, kiến thức về hội nhập… để giúp
các doanh nghiệp, hợp tác xã chủ động xây dựng kế hoạch phát triển, thâm nhập,
mở rộng thị trường xuất khẩu. Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững, ứng dụng thương mại điện tử
và truy xuất nguồn gốc phù hợp với điều kiện thực tiễn sản xuất địa phương và
yêu cầu của thị trường tiêu thụ. Mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước. Ưu tiên phát triển kênh tiêu thụ nông sản có liên kết chuỗi
để hạn chế và dần xóa bỏ hiện tượng “được mùa, mất giá”, chủ động thị trường và
giá bán nông sản, từ đó nâng cao giá trị nông sản, nâng cao thu nhập của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh.
2. Định hướng
phát triển một số cây trồng chủ lực và tiềm năng của tỉnh
a) Cà phê
- Chuyển đổi một phần diện tích
cà phê kém hiệu quả, đặc biệt ở những vùng khó khăn về nước tưới sang trồng cây
ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao
hơn. Đẩy mạnh tái canh các vườn cà phê già cỗi, sử dụng 100% giống cà phê có
năng suất, chất lượng cao và thực hiện có kết quả kế hoạch phát triển cà phê đặc
sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đến năm 2030 phát triển diện tích cà
phê vối đặc sản khoảng 2.340 ha, sản lượng khoảng 1.700 tấn.
- Áp dụng rộng rãi kỹ thuật tưới
nước tiên tiến, tiết kiệm, trồng xen, cây chắn gió, cây che phủ, tủ gốc và tạo
cảnh quan cà phê; từng bước áp dụng cơ giới hóa khâu thu hoạch và sản xuất cà
phê chứng nhận.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống sân
phơi và máy sấy đối với sơ chế cà phê bằng phương pháp khô. Tăng cường hợp tác
công tư; khuyến khích nông dân hợp tác trong sơ chế cà phê với quy mô vừa và áp
dụng phương pháp chế biến bán ướt đối với cà phê vối, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về
phẩm cấp nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo.
- Đẩy mạnh chế biến, đa dạng
hoá các sản phẩm cà phê, đặc biệt chế biến sâu để nâng cao chất lượng, gia tăng
giá trị và tạo sự khác biệt của cà phê Gia Lai, gắn với xây dựng chỉ dẫn địa
lý, mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc và xây dựng, phát triển thương hiệu
cà phê Gia Lai.
b) Hồ tiêu
- Tập trung quản lý quy mô phát
triển hồ tiêu phù hợp nhu cầu thị trường. Giảm một phần diện tích không phù hợp
trồng hồ tiêu, diện tích hồ tiêu già cỗi, bị bệnh hại nặng sang cây trồng khác
có hiệu quả, giá trị kinh tế cao hơn.
- Tăng cường ứng dụng kỹ thuật
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ mới trong nghiên cứu chọn tạo và chuyển
giao giống hồ tiêu sạch bệnh có năng suất, chất lượng và chống chịu sâu bệnh hại;
xây dựng cơ cấu giống phù hợp thị trường tiêu thụ cho từng vùng sinh thái. Ưu
tiên giải pháp trồng xen nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính bền vững.
- Đổi mới và phát triển kinh tế
hợp tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết sản xuất, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về thiết
kế vườn trồng, sử dụng trụ sống, tưới nước tiết kiệm, sử dụng các chế phẩm sinh
học trong phòng trừ bệnh hại; sản xuất hồ tiêu có chứng nhận, hồ tiêu hữu cơ và
xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng. Tăng cường chế biến sâu, đa dạng các
sản phẩm hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu, tiêu đen, tiêu trắng chất lượng cao,
tiêu nghiền bột, tiêu đỏ, tiêu xanh khô và tiêu muối phục vụ nội tiêu và xuất
khẩu, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất hồ tiêu.
c) Điều
- Chuyển đổi một phần diện tích
điều kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác có hiệu quả, giá trị kinh tế cao
hơn. Chú trọng trồng thay thế, ghép cải tạo và trồng mới cây điều bằng giống mới,
năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi
khí hậu. Áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật thâm canh điều như đốn tỉa tạo
tán, tưới nước tiết kiệm, xử lý ra hoa, khai thác đa giá trị trên vườn điều, trồng
xen, nuôi xen. Phấn đấu đến năm 2030, năng suất điều bình quân của tỉnh đạt
trên 15 tạ/ha.
- Đẩy mạnh chuyển giao, nhân rộng
các mô hình nông dân sản xuất thâm canh điều có hiệu quả. Tổ chức sản xuất, xây
dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa nhóm nông hộ, tổ hợp tác trồng
điều với doanh nghiệp thu mua thông qua hợp đồng kinh tế.
- Tăng cường chế biến, đa dạng
hóa các sản phẩm có chất lượng như nhân điều chế biến sâu; khai thác triệt để
các sản phẩm ngoài hạt điều như kết hợp sản xuất dầu vỏ hạt điều, dịch ép từ quả
điều chế biến cồn khô; ván ép từ gỗ điều và bã vỏ điều, mang lại giá trị gia
tăng cao, nâng cao thu nhập cho người sản xuất và kinh doanh điều.
d) Cao su
- Khai thác lợi thế tiềm năng về
đất đai, khí hậu, lao động các tiểu vùng để phát triển cây cao su đạt hiệu quả
kinh tế cao theo hướng phát triển bền vững, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ sản phẩm. Chuyển đổi diện tích đất trồng cao su không phù hợp, kém hiệu quả
sang trồng rau, hoa, cây ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có giá trị
kinh tế cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, phù hợp với nhu cầu thị
trường ở những chân đất thích hợp và dành một phần quỹ đất để phát triển các
khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa
học công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng mủ cao su, giảm
giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu chế biến và tiêu thụ trong
nước cũng như xuất khẩu, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất là
đồng bào vùng sâu, vùng xa và cải thiện môi trường sinh thái. Phấn đấu đến năm
2030, năng suất cao su bình quân của tỉnh đạt khoảng 1,8 tấn mủ/ha.
- Đổi mới, cải tiến công nghệ
và đẩy mạnh phát triển chế biến sâu ở các cơ sở chế biến mủ cao su hiện có trên
địa bàn làm cơ sở thay đổi cơ cấu sản phẩm nguyên liệu cao su phù hợp với nhu cầu
chế biến và tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.
đ) Sắn
- Phát triển ổn định vùng sản
xuất sắn làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn, phục vụ chăn
nuôi và các nhu cầu khác. Khuyến khích phát triển cây sắn tập trung ở những
vùng, những nơi đảm bảo yêu cầu áp dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
cơ giới hóa trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sắn; chỉ trồng sắn
ở những vùng, những nơi có điều kiện thâm canh; chuyển toàn bộ diện tích sắn ở
độ dốc cao trên đất lâm nghiệp (rừng bị tàn phá) sang trồng rừng, trồng cây trồng
khác phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Đẩy nhanh việc xây dựng cánh
đồng sắn lớn, áp dụng cơ giới hóa, tưới và thâm canh; hình thành các vùng sản
xuất sắn quy mô lớn, tập trung gắn với xây dựng mã số vùng trồng; tổ chức liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị; tạo sự liên kết chặt chẽ giữa vùng sản xuất
nguyên liệu với các nhà máy chế biến, tạo sự cân đối giữa sản xuất và chế biến;
thúc đẩy đổi mới công nghệ chế biến, sản xuất theo hướng tuần hoàn; đa dạng các
sản phẩm chế biến sâu từ bột sắn, các sản phẩm phục vụ công nghiệp, dược phẩm...
- Tập trung nghiên cứu và chuyển
giao giống sắn có năng suất, hàm lượng tinh bột cao, có khả năng chống chịu sâu
bệnh, đặc biệt là các loại bệnh như bệnh khảm lá sắn, bệnh chổi rồng; áp dụng đồng
bộ kỹ thuật canh tác bền vững; áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình canh tác sắn
bền vững trên đất dốc; thực hiện chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM),
quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường sử dụng phân hữu cơ,
phân vi sinh nhằm cải tạo đất; trồng xen canh, luân canh sắn với các cây họ đậu,...
e) Lúa gạo
- Ổn định diện tích gieo trồng
khoảng 70.000 ha, sản xuất lúa theo hướng chất lượng cao, xây dựng nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm gạo của tỉnh, nhất là các sản
phẩm gạo đặc sản của địa phương đã có chỉ dẫn địa lý “Gạo Ba Chăm”, “Nhãn hiệu
chứng nhận Gạo Phú Thiện, Gạo Ia Lâu - Chư Prông”; hình thành cơ sở sản xuất
lúa giống chất lượng cao gắn với sơ chế, bảo quản lúa gạo trên địa bàn các huyện
sản xuất lúa gạo trọng điểm của tỉnh.
- Sử dụng linh hoạt diện tích đất
trồng lúa. Bố trí cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm
soát thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung gieo trồng các giống lúa chất lượng
cao theo nhu cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh tác bền vững, giảm vật
tư đầu vào; hình thành các vùng chuyên sản xuất lúa hàng hóa, nâng tỷ lệ sử dụng
giống xác nhận lên trên 90%, tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ làm đất
đến thu hoạch.
- Tăng cường chế biến sâu, phát
triển đa dạng các sản phẩm có giá trị cao từ lúa, gạo, như tinh bột, thực phẩm
chức năng, dầu ăn, bánh cao cấp, mỹ phẩm, dược liệu...; tăng cường chế biến các
phụ phẩm lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng giá trị gia tăng từ lúa gạo.
g) Ngô
- Rà soát quỹ đất trồng ngô, thực
hiện chuyển đổi một phần diện tích trồng ngô lấy hạt hiệu quả kém sang trồng
cây trồng khác có hiệu quả và giá trị kinh tế cao hơn; khuyến khích phát triển
ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi, ngô thực phẩm phục vụ thị trường ăn tươi
và chế biến.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh như đẩy mạnh việc
nguyên cứu chuyển giao những giống lai năng suất, chất lượng cao, kháng sâu, chịu
hạn, những giống có hàm lượng protein cao, sinh khối lớn phục vụ sản xuất thức
ăn chăn nuôi; những giống ngô thực phẩm (ngô đường, ngô nếp...); hoàn thiện,
chuyển giao gói kỹ thuật thâm canh đồng bộ; tăng cường cơ giới hóa một số khâu
trong sản xuất ngô, trước mắt ưu tiên khâu thu hoạch, tẽ hạt, sấy và bảo quản hạt
ngô.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi liên kết với nông dân/tổ hợp
tác/hợp tác xã sản xuất, thu mua ngô tươi tại các vùng sản xuất tập trung để sấy
đạt độ ẩm tiêu chuẩn, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, khuyến khích các
doanh nghiệp/tổ chức/hợp tác xã/cá nhân đầu tư hệ thống sấy, làm dịch vụ sấy
ngô cho nông dân tại các vùng sản xuất tập trung.
h) Rau
- Trên cơ sở phát huy lợi thế về
đất đai, nguồn nước, khí hậu để tăng diện tích và đa dạng chủng loại, mùa vụ
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng đến xuất khẩu. Phát triển các
vùng sản xuất rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh theo hình thức liên kết
chuỗi giá trị bền vững, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ nhằm đảm bảo cho người dân Gia Lai và người tiêu dùng trong nước
được sử dụng rau xanh an toàn và hướng đến phát triển, xuất khẩu bền vững; góp
phần đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng
đồng. Đến năm 2030, diện tích rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc
chiếm khoảng 30 - 33% tổng diện tích rau của tỉnh.
- Xây dựng một số mô hình điểm
về ứng dụng công nghệ cao, tưới tiết kiệm, áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ (Organic) và xây dựng các cụm liên kết
gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ rau tại các địa phương, các vùng có sản lượng
rau lớn. Trước mắt tập trung củng cố và thành lập mới các hợp tác xã hoặc kêu gọi
các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng sản xuất rau xanh hàng hóa hiện có tại
thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và các huyện Đak Pơ, Kông Chro,
Đak Đoa, Ia Grai, Kbang, Phú Thiện để phát triển, hình thành các vùng sản xuất
rau an toàn, tập trung, chuyên canh, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc sản phẩm.
i) Hoa, cây cảnh
- Gia Lai có lợi thế về nhiều
loại hoa và cây cảnh quý, có giá trị kinh tế cao, đang được nhiều địa phương
phát triển. Trong những năm tới tiếp tục mở rộng diện tích trên cơ sở phát huy
lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng sinh thái. Xây dựng,
phát triển các vùng sản xuất hoa, cây cảnh chuyên canh gắn với du lịch nông
nghiệp tại thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và các địa phương
theo hướng tập trung làng nghề, nông nghiệp đô thị phục vụ du lịch, phục vụ nhu
cầu hoa tươi hàng ngày cho gia đình và các tổ chức xã hội, góp phần tăng thu nhập
cho nông dân vùng ven đô thị có diện tích đất hạn chế.
- Khuyến khích các hình thức
liên kết, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng khoa học, công nghệ mới,
công nghệ số trong công tác quản lý, sản xuất, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản
phẩm hoa, cây cảnh.
k) Cây ăn quả
- Tổ chức lại sản xuất, hình
thành các vùng thâm canh cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm
năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển cơ sở chế biến và thị trường
tiêu thụ trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa các đối tác, lấy doanh nghiệp làm
trung tâm, phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị và thông qua hợp đồng kinh tế.
Ưu tiên phát triển một số cây ăn quả có lợi thế, thị trường tiêu thụ như chuối,
chanh leo, sầu riêng, xoài, dứa...
- Đẩy mạnh rải vụ thu hoạch cây
ăn quả gắn với liên kết vùng phát triển bền vững; phát triển nhanh các vùng sản
xuất an toàn được chứng nhận VietGAP, GlobalGAP,... được cấp mã số vùng trồng;
áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản sản phẩm.
- Tăng cường chế biến, đa dạng
hoá các sản phẩm, đặc biệt chế biến sâu gia tăng giá trị và tạo sự khác biệt của
một số loại trái cây có lợi thế của Gia Lai gắn với xây dựng và phát triển
thương hiệu trái cây Gia Lai với một số loại trái cây lợi thế.
- Đến năm 2030, hình thành trên
25 mô hình sản xuất thâm canh cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao gắn với sơ chế,
chế theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
l) Cây dược liệu
- Tổ chức quản lý, khai thác và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược liệu trong tự nhiên và gây trồng; khoanh
vùng bảo vệ các loại cây thuốc quý, hiếm, nằm trong danh mục cần bảo vệ để bảo
tồn nguồn gen và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. Ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng dược
liệu trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển các chủng loại dược
liệu hàng hóa, trong đó ưu tiên phát triển các chủng loại dược liệu có lợi thế
cạnh tranh lớn nhờ phù hợp các tiểu vùng khí hậu, đặc biệt là các sản phẩm có
thế mạnh của địa phương, trên cơ sở liên kết vùng phát triển các dược liệu quý;
xây dựng sản xuất theo chuỗi giá trị liên vùng và ở địa phương, góp phần nâng
cao thu nhập cho các hộ gia đình ở vùng có điều kiện phát triển dược liệu; đồng
thời, khai thác tối đa và có hiệu quả các tiềm năng lợi thế để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội; giữ gìn, phát huy và tăng cường bảo hộ vốn trí thức bản
địa về sử dụng cây thuốc của cộng đồng các dân tộc trong tỉnh.
- Đến năm 2030, thu hút đầu tư
xây dựng ít nhất 04 cơ sở sơ chế, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu
trên địa bàn tỉnh; xây dựng thương hiệu ít nhất 04 sản phẩm dược liệu và có ít
nhất 10 sản phẩm dược liệu được tạo ra gắn với Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”
(OCOP) của tỉnh.
3. Định hướng
phát triển trồng trọt các vùng sinh thái
a) Vùng phía Đông Bắc và
Đông Nam của tỉnh (bao gồm: Thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và các huyện Kbang,
Đak Pơ, Kông Chro, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa)
Tập trung phát triển cây trồng
có lợi thế, cây trồng chịu hạn có giá trị kinh tế cao như xoài, dứa, dừa, na
(mãng cầu), cây ăn quả có múi, cây dược liệu, sắn, mía, ngô hạt và ngô sinh khối,
rau và đậu đỗ các loại,...; mở rộng diện tích lúa chất lượng cao; chuyển đổi mạnh
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ để
né tránh thiên tai nhất là hạn hán; phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp
theo hướng sinh thái, hữu cơ, kết hợp sản phẩm đặc sản gắn với du lịch sinh
thái.
b) Vùng phía Tây và Trung
tâm của tỉnh (bao gồm: Thành phố Pleiku và các huyện Đak Đoa, Mang Yang, Chư
Păh, Ia Grai, Chư Prông, Đức Cơ, Chư Sê, Chư Pưh)
Phát triển vùng chuyên canh một
số cây trồng chủ lực như cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, cây ăn quả, cây dược liệu,...;
chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng trên diện tích cao su, cà phê, hồ tiêu, điều
kém hiệu quả; hình thành các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với
cây ăn quả, rau, hoa và cây dược liệu. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện
logistics và nâng cao năng lực chế biến nông sản kết hợp với phát triển du lịch
sinh thái, khám phá, trải nghiệm vườn cây ăn quả và thưởng thức cá nước ngọt,...
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường, đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò, tầm quan trọng của trồng trọt với các giá trị kinh tế, môi trường
và ổn định xã hội
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ,
công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm quan trọng của
trồng trọt với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội. Tăng cường,
đa dạng hóa các hình thức, nội dung truyền thông để người dân, doanh nghiệp và
các thành phần xã hội nhận thức về chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang
tư duy kinh tế nông nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt; về tăng trưởng xanh; về sản
xuất trồng trọt theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn, đa giá trị, giảm phát thải,...
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương; khuyến khích sự tham gia của các tổ chức
chính trị, xã hội nhằm tạo sự đồng thuận, khí thế mới, quyết tâm vào cuộc của cả
hệ thống chính trị và người dân trong phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế
kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo an
toàn thực phẩm, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài
nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; phòng chống có hiệu quả thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh việc phổ biến các
văn bản pháp luật về lĩnh vực trồng trọt, đất đai, giống cây trồng, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật,... nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật của người
dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan.
2. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Phát triển doanh
nghiệp nông nghiệp, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, kết nối với hệ thống
tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt,
đưa khoa học công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt chế biến sâu, chế biến phụ
phẩm áp dụng công nghệ cao đối với các ngành hàng có lợi thế gắn với tiêu thụ sản
phẩm; sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật vi sinh, hữu cơ và các chế phẩm
sử dụng trong trồng trọt thân thiện với môi trường; khuyến khích người sản xuất
sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng
sinh vật có ích trên cây trồng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục đổi mới, khuyến
khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò của
hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp đem lại lợi ích thiết thực cho xã viên.
Ưu tiên hình thành hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản trị tiên
tiến, đủ sức tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho
nông dân, nhất là ở các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
- Khuyến khích tích tụ, tập
trung ruộng đất, dồn điền, đổi thửa và liên kết sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh
cơ giới hóa; hình thành các vùng sản xuất và chế biến chuyên canh đạt chuẩn phục
vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Chú trọng phát triển các tổ hợp
nông, công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ với nông dân theo mô
hình sản xuất nông nghiệp đa chức năng và phát triển bền vững. Khuyến khích
phát triển các loại hình dịch vụ đa dạng khác nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt.
3. Phát
triển thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản hàng
hóa của tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ phát triển
thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm. Thực hiện tốt sự
liên kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giữa các thành phần kinh tế và nông
dân.
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông sản hàng hóa. Nâng cao
năng lực nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với
từng loại nông sản chủ lực của tỉnh; đồng thời, cập nhật, thông tin kịp thời về
chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị trường về thị phần, thị
hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế quan..., kịp thời thông tin đến doanh nghiệp
và người dân để chủ động điều chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường.
- Tăng cường quản lý chất lượng
từ khâu giống, canh tác đến thu hoạch, bảo quản, chế biến đảm bảo sản phẩm trồng
trọt đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an
toàn thực phẩm trong nước và quốc tế. Áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh
doanh tiêu thụ nông sản.
- Phát triển, tổ chức lại thị
trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu; kết nối mạng lưới tiêu thụ
toàn cầu với mục tiêu là tiêu thụ kịp thời, hiệu quả nông sản; nâng cao vị thế
và năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hóa Gia Lai. Phát triển thương mại điện
tử.
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ
các địa phương, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân đẩy mạnh việc: Thực hành sản xuất
theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ và chứng nhận sản phẩm nông
sản đạt tiêu chuẩn; xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký chỉ dẫn địa lý, mã số
vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói nông sản; phổ biến sâu rộng các quy định, rào
cản kỹ thuật về an toàn thực phẩm của các nước nhập khẩu, nhất là các thị trường
tiêu thụ nông sản lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ,... để tạo
điều kiện thâm nhập , gia tăng giá trị xuất khẩu.
- Tăng cường năng lực hội nhập
quốc tế; nghiên cứu, đánh giá tác động của hội nhập quốc tế đem lại đối với
nông sản hàng hóa chủ lực Gia Lai; tuyên truyền phổ biến để các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và người dân có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp; hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân về các vấn đề pháp lý trong giải quyết
tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế.
- Đổi mới các hoạt động quảng
bá, giới thiệu sản phẩm nông sản hàng hóa của tỉnh thông qua tổ chức các hội chợ,
triển lãm, hội thảo, diễn đàn. Đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã
tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa thị trường mới; tháo gỡ các rào cản kỹ thuật và
rào cản thương mại của các nước nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
hóa nông sản Gia Lai thâm nhập vào thị trường quốc tế.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nông sản ứng dụng công nghệ chế biến mới, nâng
cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, có
thời gian bảo quản lâu, phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới ở các nước.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và
phát triển thương hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý; tăng cường hoạt động kết nối
các doanh nghiệp nông nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết
sản xuất, tiêu thụ nông sản cho nông dân.
4. Ứng dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất, đẩy mạnh công tác khuyến nông và thực hiện
đồng bộ các biện pháp phòng chống sinh vật gây hại trên cây trồng
- Tập trung nghiên cứu chuyển
giao, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu
của sản xuất và thị trường, khuyến khích đổi mới, sáng tạo để tạo ra các giá trị
và sản phẩm mới.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, ưu tiên các lĩnh vực:
Nghiên cứu chuyển giao và chọn tạo các giống lúa mới, giống cây công nghiệp,
cây ăn quả, rau, hoa chủ lực có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất thuận, sử dụng tiết kiệm nước và phân bón; bảo tồn, phục
tráng, khai thác và phát triển các giống cây trồng bản địa, đặc hữu, có lợi thế
so sánh và giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý;
nghiên cứu sản xuất các loại phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học, tác
nhân phòng trừ sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng chất cấm, thuốc
bảo vệ thực vật; nghiên cứu, đánh giá độ phì của đất canh tác và giải pháp quản
lý, sử dụng, bổ sung dinh dưỡng, phục hồi đất, giảm phát thải khí nhà kính phục
vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Tăng cường phối hợp nghiên cứu,
hoàn thiện và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ số, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho
các đối tượng cây trồng chủ lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm
thuốc bảo vệ thực vật hóa học, giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất
lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường; công nghệ, thiết bị
phục vụ cơ giới hóa, tự động hóa trong thu hoạch, sơ chế, bảo quản và chế biến
sâu một số nông sản chủ lực có lợi thế của tỉnh.
- Thực hiện nghiên cứu theo cơ
chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp, hợp tác
xã; kết hợp nghiên cứu với đào tạo và khuyến nông, giữa sản xuất và chế biến
tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi nghiên cứu khép kín.
- Xây dựng và hình thành các
khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện của các vùng sinh thái đặc biệt
là các sản phẩm cây trồng hàng hóa chủ lực.
- Phát triển và hướng đến đồng
bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt: Số hóa dữ liệu
đất đai nông nghiệp, số hóa vùng trồng, cây trồng, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, thị trường; kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành phục vụ
chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất kinh doanh của người
dân, doanh nghiệp. Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực trồng trọt; đồng thời, phát triển quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm
từ khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ
tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về quản lý
vùng trồng, cảnh báo thiên tai, dịch bệnh.
- Xây dựng, hình thành các mô
hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn sản xuất với tiêu thụ và chế biến,
xuất khẩu nông sản. Xây dựng và quảng bá nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu
quả kinh tế cao đặc biệt là mô hình tổ chức sản xuất mới: mô hình thực hành sản
xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP), nông nghiệp hữu cơ
(Organic); mô hình ứng dụng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); mô hình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ; mô hình sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu,
mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; mô hình nông nghiệp thông minh,
nông nghiệp tuần hoàn; sản xuất kết hợp du lịch sinh thái, khám phá, trải nghiệm
vườn cây ăn quả, thưởng thức cá nước ngọt... Nhân rộng các mô hình sản xuất có
hiệu quả kinh tế cho các địa phương trong tỉnh áp dụng.
5. Đổi mới,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, có trình độ, tiếp cận công nghệ hiện đại để chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật và thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, chuyển
đổi số trong lĩnh vực trồng trọt.
- Thực hiện có hiệu quả chương
trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thị trường, trên cơ sở
khai thác các chương trình khuyến nông, đào tạo nghề và doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác tham gia đầu tư theo hướng xã hội hóa. Chú trọng đào tạo kỹ năng
quản trị, kỹ thuật trồng trọt, quản lý sinh vật gây hại và an toàn thực phẩm
cho nông dân thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông.
- Mở rộng các hình thức đào tạo
đội ngũ cán bộ kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật theo TOT, FFS để thực hành
và đào tạo nghề cho người sản xuất trồng trọt, đặc biệt là nâng cao năng lực tiếp
cận thị trường nông sản và tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý nông nghiệp và hợp tác xã, trong đó đặc
biệt là đội ngũ quản lý hợp tác xã, thành viên, người sáng lập khởi nghiệp các
hợp tác xã nhằm trang bị kiến thức đảm bảo hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
6. Xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển hệ thống thủy lợi
đa mục tiêu gắn với xây dựng đồng ruộng; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý
và sử dụng nước hiệu quả; sử dụng nước linh hoạt; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
thiên tai.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng: Đường,
điện, thủy lợi, giao thông nội đồng; kết nối các vùng sản xuất tập trung với
các tuyến giao thông giữa các vùng đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản; phát
triển liên kết hệ thống kho chứa, nhà máy chế biến nông sản, chợ đầu mối...
7. Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Kiện toàn và nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật từ tỉnh xuống cơ sở, đảm bảo
việc theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thực thi pháp luật về trồng
trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Tăng cường năng lực tổ chức bộ
máy và cơ chế chính sách quản lý ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật của tỉnh
tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế và quy định của pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất đảm
hiệu quả và bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường.
- Tập trung nhân lực, nguồn lực
vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành
trồng trọt. Xã hội hóa các dịch vụ công về trồng trọt, bảo vệ thực vật để mọi
thành phần kinh tế có thể tham gia.
8. Hoàn thiện
và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
a) Chính sách đất đai
- Hoàn thiện công tác quy hoạch,
lập bản đồ địa chính, dữ liệu quản lý đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, đất nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo thuận lợi trong giao dịch, bảo đảm về
đất đai; tiếp tục rà soát, sửa đổi đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên
quan đến đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. Tạo điều kiện thuận
lợi nhất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để các tổ chức,
cá nhân có điều kiện pháp lý vay vốn ngân hàng và yên tâm đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng quản lý,
sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái; phòng, chống
có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Chính sách tài chính, tín
dụng
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ
trợ phát triển trồng trọt phù hợp thúc đẩy sản xuất vùng khó khăn, đồng thời tạo
động lực phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung có thế mạnh. Tăng cường
các hoạt động tín dụng cho vay và cải cách thủ tục, điều kiện cho vay đầu tư
phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp tuần hoàn, đa giá trị, giảm phát thải; ưu tiên nguồn vốn cho vay
các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bảo quản, chế biến và
tiêu thụ nông sản.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động tối đa nguồn
lực để đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn và mở rộng quy mô phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá tập trung, các sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm đã có thương
hiệu.
c) Chính sách về đầu tư
- Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào sản xuất trồng trọt.
- Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ
tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu
tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 108/2019/NQ/HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Quy định
một số chính sách hỗ trợ đầu tư du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch, đào tạo
nguồn nhân lực và phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.
d) Chính sách phát triển nguồn
nhân lực
Đổi mới hoạt động đào tạo nghề
cho nông dân, lao động nông thôn. Đào tạo các chuyên gia nông nghiệp theo lĩnh
vực, ngành hàng; đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý
ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý
sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông
nghiệp thông minh; đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề
cao”,...
e) Cơ chế về liên doanh,
liên kết
- Đa dạng hóa nguồn vốn cho xây
dựng và phát triển vùng liên kết sản xuất nguyên liệu lớn trên địa bàn tỉnh từ
nhiều nguồn khác nhau.
- Áp dụng các cơ chế, chính
sách triển khai thực hiện trên địa bàn: Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị
quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo thi hành Điều 9 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 26/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân
cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai,…
9. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong phát triển sản xuất trồng trọt
- Mở rộng hợp tác với các đơn vị
nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
đã và đang hoạt động tại tỉnh để tranh thủ thu hút nguồn vốn, phát triển thị
trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành. Ưu
tiên hợp tác một số nội dung sau: Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về
giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình và công nghệ sản xuất, công nghệ
sau thu hoạch, trao đổi thông tin và nguồn gen cây trồng; đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao trong trồng trọt; hợp tác đầu tư, liên kết sản xuất, dự báo và
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây trồng hàng hóa chủ lực của tỉnh,...
- Tận dụng các FTAs thế hệ mới,
đặc biệt là Hiệp định CPTPP, EVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản
chủ lực của tỉnh. Phổ biến kịp thời và hướng dẫn thực hiện tốt các cam kết quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. Xây dựng và triển khai thực hiện có kết quả
các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu
nông sản hàng hóa của tỉnh; chủ động tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, hài hòa
hóa quy định trong nước và quốc tế.
10. Giám
sát, kiểm tra
- Tổ chức kiểm tra nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch hằng năm, 5 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh kế hoạch
phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá ngành trồng trọt của các địa phương
trong tỉnh đảm bảo kịp thời, chính xác, phục vụ công tác quản lý và hướng dẫn
người dân, doanh nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp, hiệu quả.
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công, ...
3. Kinh phí vận động, huy động
từ các nhà tài trợ nước ngoài, tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
VI. CÁC ĐỀ
ÁN, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp nhằm khai thác tối đa lợi thế về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển
để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên
quan pháp luật về đầu tư công.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
xúc tiến đầu tư; tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện dự án đầu tư, gắn với
thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở
Tài chính theo đúng quy định, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân
sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí theo phân cấp quản lý ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã các hoạt động xúc tiến thương mại; mở rộng thị trường tiêu thụ các sản
phẩm nông sản; xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong sản xuất, xuất khẩu hàng
nông sản. Thông tin về thị trường nước ngoài, trọng tâm là các quốc gia ký kết
Hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam và các thị trường tiêu thụ nông sản lớn
như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ,... để tạo điều kiện các doanh
nghiệp tiếp cận thị trường, thúc đẩy xuất khẩu nông sản hàng hóa của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì tham mưu xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; triển khai
các đề tài nghiên cứu, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
trồng trọt, phát triển kinh tế nông thôn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tập thể, cá nhân đẩy mạnh việc xây dựng và phát
triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, đăng ký quyền sở
hữu nhãn hiệu chứng nhận Gia Lai đối với các sản phẩm hàng hóa, nông sản có thế
mạnh của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý về
đất đai, khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn. Thúc đẩy nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu
vực nông nghiệp, nông thôn, bảo toàn đa dạng sinh học.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ quan thông
tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền
các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương thực hiện ứng dụng chuyển đổi
số trong nông nghiệp.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là
đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh, chế biến, bảo quản
nông sản.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp triển khai đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể
thông qua kết nối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm
đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan triển khai kế hoạch
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ quảng bá tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hiệu thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) tại các thị trường khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng
và Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn triển khai có hiệu quả các chương trình
chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn; tạo điều
kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản xuất.
11. Các sở, ban, ngành liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi quản lý Nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan trong Kế hoạch
đã đề ra.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ các mục tiêu, định hướng
và giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn phù hợp với điệu kiện
thực tiễn của địa phương.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành. Bố trí kinh phí địa
phương, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất trồng
trọt theo hướng xanh, hữu cơ, tuần hoàn, đa giá trị kết hợp ứng dụng công nghệ
cao để nâng cao hiệu quả, chất lượng các loại cây trồng nông sản hàng hóa có lợi
thế của địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, phát triển vùng
sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm, cây trồng chủ lực của địa
phương; ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp
tốt, nông nghiệp hữu cơ; xây dựng, hình thành các mô hình nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao gắn sản xuất với tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông sản; xây dựng,
hình thành các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh
chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt và thiết lập, xây dựng mã số vùng trồng,
mã số cơ sở đóng gói nông sản, thúc đẩy xuất khẩu nông sản hàng hóa có lợi thế
của địa phương.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các xã, thị trấn, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thực hiện có kết
quả các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra. Định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
đúng quy định.
13. Trân trọng đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ động, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai Kế
hoạch có hiệu quả; đẩy mạnh công tác truyền thông và vận động đoàn viên, hội
viên, Nhân dân tham gia phát triển sản xuất nông sản hàng hóa theo tiêu chuẩn
nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, đảm bảo an toàn thực
phẩm; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; sản
xuất có trách nhiệm với người tiêu dùng và xã hội,... để tạo sự đồng thuận,
chung sức và quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp triển khai thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để phối hợp tháo gỡ kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số: 1307/KH-UBND ngày 31 tháng 05 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
TT
|
Chương trình, đề án, kế hoạch
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
01
|
Đề án phát triển sản xuất
rau, hoa và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, định hướng đến
năm 2040 (Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2040
|
02
|
Đề án bảo tồn và phát triển
cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
(Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 13/5/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
03
|
Đề án phát triển nông nghiệp
hữu cơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2030 (Quyết định số 721/QĐ-
UBND ngày 27/11/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
04
|
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây
trồng kém hiệu quả sang phát triển cây trồng có giá trị kinh tế cao và thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định
số 111/QĐ-UBND ngày 14/3/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
05
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Kế hoạch số 638/KH-UBND ngày
22/3/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2050
|
06
|
Kế hoạch đảm bảo an toàn thực
thẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2022 - 2030 (Kế hoạch số 1576/KH- UBND ngày 20/7/2022 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022 - 2030
|
07
|
Kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030 (Kế hoạch số 916/KH-
UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
08
|
Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số
871/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022 - 2025
|
09
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển cà phê đặc sản Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai (Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
10
|
Kế hoạch thực hiện Kế hoạch
hành động thúc đẩy ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên
cây trồng chủ lực của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2030 (Kế hoạch số
1028/KH-UBND ngày 30/4/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
11
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai (Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 24/01/2024 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2024 - 2030
|
12
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2030 (Kế hoạch số
1949/KH-UBND ngày 26/7/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
13
|
Kế hoạch trồng tái canh cà
phê và ghép cải tạo cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022 - 2025
(Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện trồng cà phê và
thành phố Pleiku
|
Giai đoạn 2022 - 2025
|
14
|
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi
mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Kế hoạch số 1364/KH-UBND ngày
20/9/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
15
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Kế
hoạch số 2541/KH-UBND ngày 03/11/2022 của UBND tỉnh)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022 - 2030
|
16
|
Kế hoạch Chuyển đổi số của tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch số
2415/KH-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
17
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Gia Lai (Kế hoạch số 811/KH-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022 - 2030
|
18
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp
dược, dược liệu tỉnh Gia Lai đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (Kế hoạch
số 3040/KH-UBND ngày 24/12/2022 của UBND tỉnh)
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2045
|
19
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã
nông nghiệp trong cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Gia Lai (Kế hoạch số 2517/KH-UBND ngày 20/9/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
20
|
Kế hoạch đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
(Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
21
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Kế hoạch số 2064/KH-UBND ngày
04/8/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
22
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025
(Kế hoạch số 490/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
23
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Kế hoạch số 1478/KH-UBND ngày 09/7/2022 của
UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022 - 2050
|
24
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 -
2025 (Kế hoạch số 2582/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022 - 2025
|
25
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai (Kế hoạch số 812/KH-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
26
|
Kế hoạch phát triển cánh đồng
lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017 - 2025 (Quyết định số
1018/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2017 - 2025
|
27
|
Thực hiện Quyết định số 79/QĐ-
UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh về ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp
chủ lực tỉnh Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
28
|
Thực hiện Quyết định số 80/QĐ-
UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Danh mục các ngành
hàng, sản phẩm nông nghiệp quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực
hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
29
|
Thực hiện Chương trình khuyến
nông tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 352/QĐ-UBND ngày
10/6/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
30
|
Thực hiện Chương trình hành động
số 825/CTr-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực
đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng
tái tạo và du lịch đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022 - 2030
|
31
|
Thực hiện Đề án phát triển sản
xuất và sử dụng phân bón hữu cơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định
số 5190/QĐ/BNN-BVTV ngày 07/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
32
|
Triển khai thực hiện Đề án
phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 5415/QĐ/BNN-BVTV ngày 18/12/2023 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
33
|
Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về phê duyệt Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm
2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn thành quý II, năm 2024
|
34
|
Rà soát, xây dựng kế hoạch
nâng cấp hệ thống thủy lợi, từng bước đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện
đại, thích ứng biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
35
|
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi diện
tích cây trồng kém hiệu quả sang phát triển cây trồng có giá trị kinh tế cao
và thích ứng với biến đổi khí hậu
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hàng năm
|
36
|
Đề xuất các đề tài nghiên cứu,
ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các sản phẩm cây trồng hàng hóa có
lợi thế của địa phương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hàng năm
|
37
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với giống, vật
tư nông nghiệp, nông sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và tiến tới
xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
38
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; triệt để đơn giản hóa thủ tục
hành chính, tạo điều kiện cho giải quyết nhanh các yêu cầu và đáp ứng có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực trồng trọt
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
39
|
Tổ chức phổ biến và triển
khai thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương đã ký
kết có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực trồng trọt; hỗ trợ
và giám sát thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế có hiệu quả, nhất là
trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các FTAs
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|